Đề tài Giải pháp cho nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

CHƯƠNG1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1

1.1. Khái niệm tín dụng 1

1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 1

2.CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG 4

2.1.Căn cứ và đối tượng tín dụng. 4

2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng. 4

2.3.Căn cứ vào chủ thể tín dụng. 4

CHƯƠNG2 7

NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1. Tín dụng ngắn hạn. 7

1.1. Khái niệm. 7

1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn. 7

1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn. 12

1.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng ngắn hạn. 14

2. Hệ thống tín dụng trung và dài hạn 25

2.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA TÍN DỤNG TRUNG, VÀ DÀI HẠN. 25

2.1.1.Mục đích chung của tín dụng trung và dài hạn 25

2.1.2.Lý do các doanh nghiệp chọn tín dụng trung, và dài hạn. 26

2.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN. 27

2.2.1. Khái niệm. 27

2.2.2. Mục đích cho vay. 27

2.2.3. Nguồn vốn cho vay. 28

2.2.4. Nguyên tắc cho vay. 29

2.2.5.Đối tượng cho vay. 30

2.2.6.Điều kiện vay vốn. 30

2.2.7.Những nhu cầu vốn không được vay. 31

2.3. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ. 31

2.3.1. Hồ sơ vay vốn. 31

2.3.2. Thẩm định và quyết định cho vay. 32

2.3.3. Mức cho vay. 33

2.2.4. Phát tiền vay. 34

2.2.5. Trả nợ và lãi vay. 34

2.2.6. Gia hạn nợ, giảm lãi, miễn lãi. 34

2.2.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay. 35

2.2.8. Quyền và nghĩa vụ của bên vay. 36

2.2.9.Cho vay hợp vốn. 37

2.4.CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN. 38

2.4.1. Cho vay mua sắm thiết bị trả góp. 38

2.4.2. Cho vay kỳ hạn. 39

2.4.3.Tín dụng tuần hoàn. (Revolving Credit) 39

2.4.4.Cho vay hợp vốn. 41

3.5. PHÂN TÍCH KINH DOANH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN. 47

2.6 . KỸ THUẬT TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN. 49

2.6.1.Lãi suất cho vay. 49

2.6.2.Đảm bảo 50

2.6.3.Giải ngân và quản lý khoản vay. 50

2.6.4.Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. 51

2.6.5.Nguồn trả nợ của các khoản vay trung và dài hạn. 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 54

1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 54

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp cho nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không có tài khoản tại ngân hàng. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. - Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời. - Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến dư có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn. - Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại doanh nghiệp phù hợp. - Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý. Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. - Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn. - Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng them định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định. - Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ.. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết đê thu hồi nợ. Bước 9 : Xử lý rủi ro. Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn. Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu. 1.5.Phương tức cho vay ngắn hạn : 1.5.1.Vay bổ sung vốn lưu động Sau khi sử dụng hết vốn lưu động tự có vào sản xuất kinh doanh ,TCKT có thể vay vốn TCTD để bổ sung vào vốn lưu động còn thiếu hụt . Phương pháp cho vay và thu có thể thực hiện bằng hai cách : 1.5.1.1 Cho vay vốn thường xuyên : Căn cứ cho vay dựa vào kế hoạch xin vay và trả nợ lập theo quý , mùa ,vụ. Phát tiền vay : mỗi lần nhận tiền vay , TCKT không phải khế ước nhận nợ và TCTD phát tiền vay bằng cách chuyển thẳng cho bên thụ hưởng và ghi nợ vào tài khoản cho vay của đơn vị vay vốn .Trường hợp thật cần thiết có thể chuyển tiền vay sang tài khoản tiền gửi hay phát tiền mặt hoặc ngân phiếu . Định kỳ hạn nợ : căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của đối tượng xin vay , TCTD định mức thu nợ từng lần trong định kỳ . Thu nợ : đến kỳ hạn nợ , đơn vị vay vốn phải chủ động trích tài khoản tiền gửi hay nộp tiền mặt vào TCTD để trả nợ .Nếu không chủ động trả nợ , TCTD sẽ tự động trích tài khoản ttiền gửi của đơn vị vay vốn để thu nợ .Nếu tài khoản tiền gửi không đủ trả nợ ,TCTD sẽ chuyển ngay phần nợ còn thiếu vào tài khoản nợ quá hạn . Khi đã chuyển sang nợ quá hạn mà TCKT vay vốn không còn khả năng tài chính đẻ trả nợ thì TCTD được quyền phong toả và phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ . 1.5.1.2. Cho vay từng phần : áp dụng cho các đơn vị có nhu cầu vay vốn không thường xuyên . căn cứ cho vay : mỗi lần vay đơn vị phải làm đơn xin vay , có giải trình cụ thể về mục đích vay vốn , tổng nhu cầu vốn vay , số vốn đơn vị có , số vốn cần vay và hoạch định quá trình chu chuyển của đối tượng xin vayvà khả năng trả nợ vốn vay Phát triển vay, mỗi lần nhận đơn vị phải lập khế ước nhận nợ và TCTD phát tiền vay bằng cách ghi nựo vào tài khoản cho vay của đơn vị và chuyển thẳng cho người thụ hưởng. Định kỳ hạn nợ: Kỳ hạn nợ được ấn định phải trả vào lúd đối tượng xin vay hết chu kỳ chu chuyển. Thu nợ: Đơn vị phải chủ động trích tài khoản tiền gởi hay nộp tiền mặt vàoTCTD để trả nợ (giống cho vay luân chuyển) Thu lãi cho vay thường xuyên cũng như cho vay từng lần đều thực thu lãi giống nhau. Việc tính lãi và thu lãi được tíên hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tuỳ theo kỳ hạn nợ thích hợp. Nếu đơn vị vay chưa trả được lãi khi đến kỳ hạn thì TCTD tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Cách thu lãi là trích tài khoản tiền gửi hoặc nhận tiền mặt của bên cho vay nộp vào. 1.5.2.Chiết khấu chứng từ có giá: 1.5.2.1.Khái niệm chung: Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, theo đó TCTD nhận các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các đơn vị kinh tế và trả cho ngân hàng được hưởng Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức ngân hàng được hưởng so với số tiền ghi trên chứng từ có giá trị gọi là lợi suất chiết khấu. Chứng từ có giá nhận chiết khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu,hôi phiếu, trái phiếu ngắn hạn… do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá. Ví dụ: Một chứng từ có giá ghi là số tiền là 1000USD, thời hạn có hiệu lực thanh toán là 180 ngày, lợi suất chiết khấu là 5% năm. Khi nhận chiết khấu, ngân hàng tính suất chiết khấu như sau: 1000*5%*180/360=25USD Như vậy khi chiết khấu chứng từ này, TCKT nhận được khoản tín dụng là: 1000USD-25USD=975USD 1.5.2.2. Một số quy định. Khi chiết khấu chứng từ có giá ,TCKT phải theo các quy định sauđây: Làm đơn xin chiết khấu và nộp bảng kê có kèm theo bảng gốc của chứng từ xin chiết khấu. TCTD xem xét và tính toán trong ngày làm việc, và chọn các chứng từ có giá có thể chấp nhận chiết khấu và báo cho TCKT biết mức tiền chiết khấu. Khi chiết khấu, TCTD khấu trừ ngay phần lợi tức được hưởng theo suất chiết khấu từ 80-120% mức xin lợi của chứng từ xin chiết khấu, số tiền còn lại chuyển vào tài khoản tiền gởi của TCKT hoặc phát tiền mặt hay ngân phiếu. Trường hợp chứng từ chiết khấu không ghi rõ lợi suất, TCTD tính suất chiết khấu bằng lãi suất cho vay. Hạn chiết khấu tối đa bằng thời gian có hiệu lực của chứng từ chiết khấu nhưng không quá 90 ngày Khi hết hạn chiết khấu, TCTD trích tài khoản tiền gởi của TCKT đẻ thu hồi số tiền đã nhân chiết khấu và hoàn trả chứng từ đã nhận chiết khấu.Nếu TCKT không có khả năng trả nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn và xử lý như đối với trường hợp nợ cho vay quá hạn. 1.6 Thế chấp tài sản và bảo lãnh vốn vay 1.6.1.Thế chấp tài sản để vay vốn Khi vay tiền ở TCTD, các TCKT tập thể, tư nhân phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình ra thế chấp, trị giá tài sản thế chấp phải lớn hơn nợ vay từ 20% trở lên. Tài sản thế chấp bao gồm : Vàng ,bạc, kim khí,đá quý, các chứng từ tiền gởi, sổ tiền gửi tiết kiệm, do các ngân hàng phát hành và các bất động sản… Tài sản thế chấp phải là sở hữu hợp pháp của bên vay. Khi thế chấp phải giao nộp hiện vật hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu với đầy đủ thủ tục công chứng của cơ quan có thẩm quyền. Xử lý tài sản thế chấp + Khi bên vay trả nợ đầy đủ gốc và lãi,TCTD sẽ giao lại toàn bộ tài sản và chứng từ thế chấp. Nếu tài sản không nguyên vẹn như khi đưa thế chấp, TCTD phải bồi hoàn + Khi bên vay không trả được nợ, TCTD lập thủ tục đề nghị cơ quan có trách nhiệm xử lý và phát mãi tài sản thế chấp. Tiền thu được trước nhất để trả nợ cũ( cả gốc và lãi), tiếp đó trả các chi phí bảo quản và phát mãi cuối cùng trả lại số tiền thừa cho bên vay. Nếu không thu được nợ bằng giá trị thế chấp, TCTD được quyền khởi kiện trước pháp luật. 1.6.2.Bảo lãnh nợ vay Bên vay có thể chờ một bên khác đứng ra bảo lãnh việc vay nợ TCTD. Bên nhận bão lãnh phải là chủ thể có đầy đủ tư cách pháp lý, xuất trình các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra bảo lãnh như tài sản thế chấp. Việc bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Nợ đến hạn, nếu bên vay không trả được thì bên bảo lãnh phải trả thay như trách nhiệm của bên vay. 2. Hệ thống tín dụng trung và dài hạn 2.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA TÍN DỤNG TRUNG, VÀ DÀI HẠN. 2.1.1.Mục đích chung của tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung, và dài hạn là các khoản của các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay có kỳ hạn trên một năm. Tín dụng trung , và dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn để mua sắm các máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và phần vốn lưu động tối thiểu của doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, nâng cấp hệ thống thông tin… Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn, trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều. Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp phần chủ yếu dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh, bộ phận còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống nhân hàng thương mại và các TCTD khác. Hiện nay tín dụng trung, và dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp ưa thích hơn vì nó cho phép các nhà kinh doanh vay vốn kiểm soát được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần, và các hãng lớn cũng thích vay trung, và dài hạn để phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Có thể nói tín dụng trung, và dài hạn là người trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh thì các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, khi đã kết thúc cơ hội kinh doanh thì vốn lại được hoàn trả cho ngân hàng. Đây chính là một ưu thế của vốn trung, và dài hạn. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn dài hạn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Hơn nữa việc vay vốn trung, và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán… 2.1.2.Lý do các doanh nghiệp chọn tín dụng trung, và dài hạn. Lý do mà các doanh nghiệp chọn vay trung và dài hạn thay vì phát hành chứng khoán để huy động vốn là bởi vì : -Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường tài chính, vì vậy khi có nhu cầu vốn dài hạn phải đi vay các ngân hàng hoặc các TCTD khác. -Trong nhiều trường hợp, vay trung, và dài hạn tốt hơn phát hành chứng khoán bởi vì : so với phát hành chứng khoán, các doanh nghiệp có thể có được các điều kiện vay phù hợp cho nhu cầu của mình hơn do vậy có thể thương lượng một cách trực tiếp với người cho vay. So với phát hành chứng khoán, khi vay trung, và dài hạn doanh nghiệp có thể trả nợ trước hạn, trong nhiều trường hợp người vay có thể thương lượng lại một số diều kiện cho vay sau khi đã nhận tiền vay. Thời hạn của các khoản vay trung, và dài hạn cũng ngắn hơn so với phát hành chứng khoán, cho phép doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao trong các thời kỳ có lãi suất cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không phải tốn các chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh, và chi phí để bán chứng khoán ra thị trường. -Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không muốn phải công bố thông tin về mình khi phát hành chứng khoán trong khi doanh nghiệp muốn bí mật thông tin hoặc đang ở trong điều kiện bất lợi cho phát hành chứng khoán. -Khi vay trung, và dài hạn các doanh nghiệp có được mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng và điều này có thể có lợi cho doanh nghiệp sau này. 2.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN. 2.2.1. Khái niệm. Tín dụng trung, và dài hạn là hình thức tín dụng mà các TCTD cung cấp cho các tổ chức kinh tế với thời hạn cho vay trên một năm nhằm đầu tư vào tài sản cố định. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD với khách hàng. Hệ thống tín dụng Việt Nam quy định thời hạn vay như sau: Tín dụng trung hạn : thời hạn trong khoảng 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn : thời hạn từ 5 năm trở lên, nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay. 2.2.2. Mục đích cho vay. Các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay trung và dài hạn nhằm mục đích: -Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục và thay thế tài sản cố định. -Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phục vụ. Tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung gồm hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động. Đối với doanh nghiệp nhu cầu tài sản cố định và tài sản lưu động là nhu cầu thường xuyên. Rõ ràng là nguồn vốn vay để đầu tư cho tài sản cố định phải có thời hạn dài, nếu không thì người vay khó có thể hoàn trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Bên cạnh đó, đối với tài sản lưu động, có thể phân ra làm hai loại là tài sản lưu động thời vụ và tài sản lưu động thường xuyên. Loại tài sản lưu động thường xuyên cũng có tính chất dài hạn, và thông thường theo thời gian đối với một doanh nghiệp đang tăng trưởng thì quy mô tài sản lưu động thường xuyên cũng tăng tương ứng với quy mô tài sản cố định. Tính chất thường xuyên thể hiện ở chỗ nguồn vốn dùng cho đầu tư vào loại tài sản lưu động này phải được duy trì thường xuyên. Như vậy nguồn vốn để đầu tư cho loại tài sản này phải là nguồn vốn có tính chất dài hạn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để thanh toán các khoản nợ khi không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ vay đến hạn, hoặc do sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm phát sinh nhu cầu duy trì khoản nợ cũ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp cần được ngân hàng tài trợ cho chi phí thành lập ban đầu. Đây cũng là một nhu cầu dài hạn. Đôi khi các doanh nghiệp cũng có nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để mua lại một doanh nghiệp khác đang hoạt động trong trạng thái bình thường hoặc doanh nghiệp đã tuyên bố phá sản. Việc mua doanh nghiệp khác thường có nhiều rủi ro bởi vì khi mua một doanh nghiệp thì kèm theo đó là sự thay đổi về sở hữu, thay đổi về quản lý, và như vậy trong nhiều trường hợp hiệu quả hoạt động không cao, vì vậy khả năng hoàn trả nợ vay càng khó khăn. Nhưng không vì thế mà ngân hàng từ chối tất cả các nhu cầu này của khách hàng. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải phân tích, đánh giá được thực trạng khả năng sinh lợi của dự án, triển vọng tăng trưởng lợi nhuận, và khả năng quản lý qn sau khi mua… 2.2.3. Nguồn vốn cho vay. Hiện nay, nguồn vốn cho vay trung, và dài hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam rất nhỏ. Khả năng đáp ứng được nhu cầu vay trung, và dài hạn rất hạn chế. Điều này gây khó khăn cho việc mở rộng quan hệ của ngân hàng đối với khách hàng và hạn chế cho vay ngắn hạn. Các ngân hàng thương mại có có thể cho các tổ chức kinh tế vay trung, và dài hạn từ các nguồn vốn chủ yếu sau đây: -Vốn tự có và quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng có được do tích luỹ trong quá trình kinh doanh hoặc do góp vốn. -Vốn huy động trong nước của dân cư dưới các hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. nguồn này có khối lượng nhỏ và rất hạn chế do ít người muốn gửi tiền dài hạn. -Vốn vay từ ngân hàng Nhà nước. Nguồn này cũng bị hạn chế vàphụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước. -Vay nợ nước ngoài với kỳ hạn trên 1 năm. Đây là hình thức được các ngân hàng thương mại trên thế giới thường xuyên sử dụng với khối lượng lớn -Vốn ngân hàng đầu tư và phát triển huy động từ vốn khấu hao cơ bản để lại cho các tổ chức kinh tế. 2.2.4. Nguyên tắc cho vay. Để được vay trung, và dài hạn thì các tổ chức kinh tế phải soạn thảo dự án, chương trình sản xuất kinh doanh. Trong đó thể hiện rõ ràng đầy đủ việc sử dụng vốn theo từng mục đích cụ thể. Tín dụng trung, và dài hạn thực hiện theo các nguyên tắc sau: -Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên trong khuôn khổ pháp luật và theo đúng thể lệ. Mối quan hệ ấy được thể hiện trên hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải được ghi thành văn bản và có giá trị pháp lý bắt buộc các bên tham gia ký kết phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. -Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong các dự án đầu tư phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết, để ngân hàng cho vay có thể thẩm định được khả năng sinh lợi của dự án cũng như khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. Một dự án có hiệu quả kinh tế xã hội thấp sẽ không được vay vốn trung, và dài hạn bởi vì sẽ dẫn đến khả năng hoàn trả vốn khó khăn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện ở khả năng hoàn vốn của bên vay đúng thời hạn, do vậy các dự án, chương trình xin vay vốn trung, và dài hạn phải được thẩm định kỹ càng về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế của dự án phải được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận hàng năm, hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư… -Hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong đó thời hạn sử dụng vốn vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian xây dựng công trình, giá trị của công trình, công nghệ sản xuất… -Tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít các tổ chức kinh tế, và phải bảo đảm khả năng thanh toán, chấp hành đúng các quy định của ngân hàng nhà nước. 2.2.5.Đối tượng cho vay. Các tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh sẽ được các TCTD cho vay trung, và dài hạn nếu có nhu cầu về vốn để sử dụng trong các trường hợp : sử dụng vốn vay cho các chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán được duyệt. Chi phí được vay bao gồm giá trị vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ, sáng chế, phát minh, nhân công, tiền thuê nhượng đất đai, bảo hiểm, và các chi phí khác. 2.2.6.Điều kiện vay vốn. Các tổ chức kinh tế và các cá nhân kinh doanh muốn vay vốn trung, và dài hạn ở các TCTD thì cần phải có đủ các điều kiện sau: 1-Đơn vị vay vốn trung, và dài hạn phải có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật của Nhà nước. 2-Sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn tham gia đầu tư công trình bằng mức cụ thể do tổng giám đốc của TCTD quy định. Khi di vay các đơn vị vay vốn phải xuất trình các báo cáo về tình hình tài chính của mình ở các năm trước. Ngân hàng cho vay sẽ đánh giá tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lợi của dự án (thị trường, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh,giá cả, doanh thu, lợi nhuận…) trước khi quyết định có cho vay hay không. 3-Chấp nhận các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung, và dài hạn của ngân hàng. 4-Phải mua bảo hiểm cho tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay. 5-Vay vốn phải có tài sản thế chấp vốn vay hoặc phải có bảo lãnh. 2.2.7.Những nhu cầu vốn không được vay. Các tổ chức kinh tế không được vay vốn đối với các nhu cầu sau đây : -Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản, nếu pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, trao đổi. -Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. -Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Đối với việc đảo nợ, các TCTD thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.3. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ. 2.3.1. Hồ sơ vay vốn. a) Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: Để được vay vốn TCKT cần gửi đến TCTD hồ sơ bao gồm các giấp tờ sau đây: a1)Hồ sơ pháp lý: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, mà doanh nghiệp cần vay vốn phải gửi đến ngân hàng thương mại các giấy tờ sau: -Quyết định thành lập doanh nghiệp. -Giấy đăng ký kinh doanh. -Điều lệ doanh nghiệp. (nếu có) -Giấy phép hành nghề… a2)Hồ sơ kinh tế. -Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ. -Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ trước. a3) Hồ sơ vay vốn: -Kế hoạch vay vốn trung, dài hạn. -Các hồ sơ tài liệu liên quan đến công trình xin vay vốn, bao gồm: +Đơn xin vay +Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu. +Tài liệu về tình hình tài chính 2 năm trước và các quý trong năm xin vay. +Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc của người bảo lãnh. b)Các hồ sơ khác. Các hồ sơ khác về tài sản đảm bảo, 2.3.2. Thẩm định và quyết định cho vay. Việc thẩm định và quyết định cho vay phải đảm bảo tính độc lập và có sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa hai khâu và của các cá nhân thực hiện nhiệm vụ. Thẩm định dự án : TCTD xem xét đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ…Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay. Quyết định cho vay : trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin vay, TCTD cần phải xem xét và quyết định cho vay, nếu không chấp nhận cho vay phải báo cho TCKT biết bằng văn bản và chỉ rõ cắn cứ từ chối cho vay. 2.3.3. Mức cho vay. Mức cho vay đối với một dự án đầu tư bằng tổng mức vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có của bên vay đầu tư cho dự án nhưng tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Ngoài ra, mức cho vay còn phụ thuộc vào khả năng hoàn trả vốn của khách hàng và khả năng nguồn vốn của chính TCTD. Trường hợp TCKT đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì TCKT có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp thế chấp, cầm cố tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư vào dự án. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ, tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của TCTD, trừ trường hợp những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một cá nhân vượt quá giới hạn trên thì TCTD có thể tiến hành tổ chức cho vay hợp vốn. Các trường hợp đặc biệt chỉ được thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Đối với các đối tượng sau đây (quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các TCTD), tổng dư nợ không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD: + Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại TCTD cho vay, thanh tra viên thực hiện thanh tra tại TCTD cho vay, kế toán trưởng của TCTD cho vay. + Các cổ đông lớn của TCTD. + Doanh nghiệp có một trong các đối tượng dưới đây (quy định tại khoản 1 điều 77 của luật các TCTD) sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. * Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD; * Người thẩm định, xét duyệt cho vay; * Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc). 2.2.4. Phát tiền vay. Đối với những công trình được duyệt cho vay, TCTD phát tiền vay đầy đủ, kịp thời theo tiến độ xây dựng và mức vốn cho vay được duyệt.Việc thực hiện phát tiền vay do TCTD hoàn toàn do TCTD quyết định. 2.2.5. Trả nợ và lãi vay. Căn cứ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế của công trình và các nguồn thu khác của TCKT, TCTD và đơn vị vay vốn tín dụng cùng xác định số tiền trả nợ hàng năm và từng kỳ đảm bảo trả nợ TCTD trong thời hạn cho vay đã quy định. Nguồn vốn TCKT dùng để trả nợ bao gồm: -Khấu hao cơ bản của tài sản hình thành bằng vốn vay. -Lợi nhuận thu được từ hoạt động của công trình. -Các nguồn vốn hợp pháp khác. Đến hạn trả nợ tổ chức kinh tế phải chủ động trả nợ và lãi cho TCTD. Số nợ đến hạn không trả được phải chuyển sang nợ quá hạn. 2.2.6. Gia hạn nợ, giảm lãi, miễn lãi. - Trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn của từng kỳ hạn trả nợ cụ thể do các nguyên nhân khách quan, nếu có văn bản giải trình xin gia hạn nợ thì bên cho vay xem xét cho gia hạn thêm thời gian trả nợ theo từng kỳ hạn trả nợ cụ thể, nhưng tổng số thời gian được gia hạn các kỳ hạn trả nợ của 1 hợp đồng tín dụng không quá 1/3 (một phần ba) thời hạn nợ trước khi gia hạn. - Việc giảm hoặc miễn lãi do Tổng giám đốc TCTD quyết định theo quy chế đã được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận : TCTD được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối với khách hàng theo các nguyên tắc sau đây: + Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến khó khăn về tài chính. + Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phải phù hợp với khả năng tài chính của TCTD. + TCTD không được miễn giảm lãi vốn vay đối với các khách hàng quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các TCTD. + Các TCTD phải ban hành quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng được hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay chỉ được thực hiện khi TCTD có quy chế về vấn đề này. 2.2.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay. - Có quyền yêu cầu bên vay cung cấp toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin cần thiết liên quan đến vốn vay; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Đối với trường hợp cho phép TCKT đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay : + Yêu cầu TCKT thông báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay. + Tiến hành kiểm tra và yêu cầu TCKT cung cấp các thông tin để kiểm tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0319.doc
Tài liệu liên quan