Đề tài Giải pháp đổi mới hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

MỤC LỤC

 

 

CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI 1

1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng liên doanh,Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 1

1.1.1. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam 1

1.1.2. Sự phát triển của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở nước ta 4

1.1.3. Những đặc điểm chủ yếu của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại nước ta 5

1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 8

1.3. Căn cứ pháp lý và các phương pháp thanh tra, giám sát Ngân hàng liên doanh và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 14

1.3.1. Căn cứ pháp lý để thanh tra, giám sát Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 14

1.3.2. Phương pháp thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 16

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 26

2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ngân hàng 26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ngân hàng 29

2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 31

2.2.1. Thực trạng Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 31

2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 37

2.2.2.1. Đối với phương pháp giám sát từ xa: 38

2.2.2.2. Đối với phương pháp thanh tra tại chỗ: 40

2.3. Đánh giá thực trạng thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 43

2.3.1. Kết quả đạt được 43

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 46

2.3.2.1. Những tồn tại trong hoạt động giám sát từ xa 46

2.3.2.2. Những tồn tại trong hoạt động thanh tra giám sát tại chỗ 47

2.3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 52

3.1. Yêu cầu của việc tăng cường quản lý và thanh tra đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 52

3.2. Giải pháp đổi mới hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 56

3.2.1. Sắp xếp lại tổ chức và chú trọng đào tạo cán bộ làm công tác thanh tra đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 56

3.2.2. Tiến hành phân cấp quản lý đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 56

3.2.3. Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng các nước và các ngân hàng tại nước ngoài nguyên xứ có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam để tăng cường giám sát và thanh tra hoạt động của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 57

3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện các phương thức thanh tra 58

3.2.4.1. Đổi mới và hoàn thiện phương thức giám sát từ xa 58

3.2.4.2. Hoàn thiện phương thức thanh toán tại chỗ 62

3.2.5. Giải pháp bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 64

3.3. Một số kiến nghị 65

3.3.1. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 65

3.3.2. Với Chính phủ và Thanh tra Nhà nước 66

3.3.3. Với các Ngân hàng liên doanh và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 67

 

 

docx72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đổi mới hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép; việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. - Mục đích hoạt động của Thanh tra Ngân hàng góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. - Nội dung hoạt động của Thanh tra Ngân hàng gồm: + Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, việc thực hiện các hoạt động được quy định trong giấy phép hoạt động Ngân hàng. + Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về tiền tệ, và hoạt động Ngân hàng; + Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt động Ngân hàng; Tham mưu giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong ngành Ngân hàng. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Ngân hàng: + Hoạt động của Thanh tra Ngân hàng phải tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; + Hoạt động của Thanh tra Ngân hàng không chịu sự can thiệp trái pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng: + Thực hiện việc giám sát thường xuyên và tiến hàng các cuộc thanh tra trực tiếp về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của tổ chức khác, nhằm phát hiện ngăn chặn các vi phạm; kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. + Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý: đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; đình chỉ một số hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng và của tổ chức khác có hoạt động Ngân hàng; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; + Xử phạt theo thẩm quyền và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính ngoài thẩm quyền trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật; + Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tổ chức kiểm toán vào kiểm toán tổ chức tín dụng. + Được bảo lưu ý kiến, nếu thủ trưởng cơ quan Ngân hàng Nhà nước cùng cấp không nhất trí với kết luận của Thanh tra Ngân hàng, đồng thời phải báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về thanh tra; + Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành Ngân hàng; tham mưu cho Thống đốc ngân hàng Nhà nước, chỉ đạo, kiểm tra việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật trong ngành Ngân hàng. + Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Ngân hàng; + Quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch và nghiệp vụ công tác thanh tra trong ngành Ngân hàng; + Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Pháp lệnh Thanh tra và các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ngân hàng - Tổ chức của Thanh tra Ngân hàng: Thanh tra Ngân hàng được tổ chức thành một hệ thống gồm: + Thanh tra Ngân hàng tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, + Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Hiện nay, toàn hệ thống Thanh tra Ngân hàng có 759 cán bộ thanh tra, trong đó: - Thanh tra Ngân hàng Trung ương: 104 cán bộ, được tổ chức thành 9 phòng, trong đó có 5 phòng thanh tra tại chỗ các tổ chức tín dụng. - Thanh tra chi nhánh: 655 cán bộ Thanh tra Ngân hàng Trung ương chịu sự điều hành trực tiếp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra các ngân hàng thương mại trên phạm vi cả nước. Thanh tra Ngân hàng ở các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Chinh nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, thực hiện chức năng thanh tra trên địa bàn, đồng thời chịu sự quản lý chỉ đạo về chương trình, kế hoạch, nội dung, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Trung ương. - Các chức vụ điều hành hoạt động của Thanh tra Ngân hàng: + Điều hành hoạt động củaThanh tra NHNN là Chánh thanh tra; giúp việc Chánh thanh tra có một số Phó chánh thanh tra. Chánh thanh tra do Thống đốc NHNN bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất ý kiến với Tổng thanh tra; Phó Chánh thanh tra do Thống đốc NHNN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh thanh tra. + Điều hành hoạt động của Thanh tra chi nhánh NHNN là Chánh thanh tra chi nhánh; giúp việc Chánh thanh tra chi nhánh có một số Phó Chánh thanh tra chi nhánh. Chánh thanh tra chi nhánh do Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị, Chánh thanh tra trình Thống đốc NHNN bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó chánh thanh tra chi nhánh do Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. - Chỉ đạo điều hành hoạt động của hệ thống Thanh tra ngân hàng thực hiện theo cơ chế song trùng lãnh đạo: + Thống đốc NHNN chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc thực hiện Thanh tra Ngân hàng trên phạm vi cả nước. + Tổng thanh tra chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ thanh tra. + Thanh tra chi nhánh NHNN chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nhưng chịu chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Chánh thanh tra. Tổ chức bộ máy của Thanh tra ngân hàng được trình bày tại sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Thanh tra Ngân hàng NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thanh tra Chính phủ Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Thanh tra chi nhánh NHNN Các phòng đơn vị thuộc Thanh tra NHNN Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ báo cáo 2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 2.2.1. Thực trạng Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng được thực hiện bởi nhiều vụ, cục chức năng của Ngân hàng Nhà nước, nhưng chủ yếu vẫn do Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện bằng hai phương thức: giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Với hai phương thức trên, thực trạng hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là: Ngay từ năm 1990, Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép đầu tiên cho Ngân hàng liên doanh Indovina (ngân hàng Công thương Việt Nam liên doanh với Ngân hàng Suma của Indonesia) và vào năm 1992 Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép đâut tiên cho Ngân hàng nước ngoài ANZ ( Australia & New Zealand Banking Group) với vốn điều lệ là 20 triệu USD. Đến nay, đã có 6 Ngân hàng liên doanh và 37 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam cụ thể qua bảng 2.1: Bảng 2.1: Các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam * Các Ngân hàng liên doanh STT Tên ngân hàng Số Giấy Phép Ngày tháng cấp giấy phép Địa chỉ Vốn điều lệ (triệu USD) 1 INDOVINA BANK 135/GP-SCCI 21/11/1990 39 Hàm Nghi, Q1, TPHCM 20 triệu USD Chi nhánh Bình Dương 07/NHNN-CNN 11/09/2002 Lô 147, Khu CN Sóng thần, huyện Dĩ An, Bình Dương Chi nhánh Cần Thơ 14/NH-GPCN 17/04/1997 59A Phan Đình Phùng, TP Cần Thơ Chi nhánh Hà Nội 08/NH-GP 29/10/1992 88 Hai Bà Trưng, Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng 05/NH-GPCN 16/07/1994 30 Trần Phú, Hải Phòng 2 SHINHANVINA BANK 10/NH-GP 04/01/1993 3-5 Hồ Tùng Mậu, Q.1, TPHCM 20 triệu USD Chi nhánh Hà nội 04/NH-GPCN 15/06/1994 360 Kim Mã, Hà nội 3 Việt Thái (Vinasiam)- Chi nhánh Đà Nẵng 01/GP-NHNN 16/12/2004 31Phan Chu Trinh, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng 20 triệu USD 4 Việt-Nga 11/GP-NHNN 30/10/2006 85 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộI 10 triệu USD 5 VID PUBLIC BANK 01/NH-GP 25/03/1992 53 Quang Trung, Hà Nội 20 triệu USD Chi nhánh Đà Nẵng 03/NH-GPCN 23/02/1994 2 Trần Phú, TP Đà Nẵng Chi nhánh Bình Dương 14/NHNN-CNH 28/05/2003 Đường DT 743, Khu CN Sóng thần 2, huyện Thuận An, Bình Dương Chi nhánh Hải Phòng 09/NH-GPCN 06/03/1996 56 Điện Biên Phủ, TP Hải Phòng Chi nhánh Hồ Chí Minh 01/NH-GPCN 26/12/1992 15A Bến Chương Dương, Q.1, TP HCM 6 VINASIAM 19/NH-GP 20/04/1995 2 Phó Đức Chính, Q.1, TPHCM 15 triệu USD Chi nhánh Đồng Nai 01/GP-NHNN 30/01/2004 Số 93A Khu phố 8, Quốc lộ I, TP.Biên Hoà, Đồng Nai Chi nhánh Hà nội 05/NHNN-CNH 02/05/2002 61 Ngô Thì Nhậm, Hà nội Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh 17/GP-NHNN 01/09/2003 20-18 Đường 3 tháng 2, Q10, Tp HCM (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Indovina là ngân hàng liên doanh đầu tiên của Việt Nam giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) và Ngân hàng Cathay United (Đài Loan). Hiện Indovina được đánh giá là ngân hàng có các chỉ số tài chính tốt nhất trong số các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tính đến giữa năm 2006, tổng tài sản của IVB đạt trên 5.000 tỷ đồng. Indovina có mạng lưới hoạt động trên cả nước với khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó IVB chủ trương hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân tiêu dùng.  Hiện nay, Indovina đang tiến hành chiến lược nâng cao năng lực bằng việc nâng vốn điều lệ, mở rộng hệ thống giao dịch và đầu tư công nghệ hiện đại. Trong năm nay, IVB sẽ cho ra đời sản phẩm thẻ ATM và tổ chức phát hành thẻ tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện tại, Ngân hàng Indovina đang có vốn góp  vào Quỹ đầu tư VF1 * Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài STT Tên ngân hàng Số Giấy Phép Ngày tháng cấp giấy phép Địa chỉ Vốn điều lệ (triệu USD) 1 ABN Amro Bank(Hà lan) 23/NHGP 14/09/1995 360 Kim Mã, Hà Nội 15 triệu USD 2 ANZ (Australia & New Zealand Banking Group) (úc) 07/NH-GP 15/06/1992 14 Lê Thái Tổ, Hà Nội 20 triệu USD 3 ANZ (Australia & New Zealand Banking Group) (úc) 08/NH-GPCN 19/01/1996 TPHCM (CN phụ) 4 BANK OF CHINA (Trung Quốc) 21/NH-GP 24/07/1995 115 Nguyễn Huệ, Q.1, TPHCM 15 5 BANK OF TOKYO MISUBISHI UFJ (Nhật) 24/NH-GP 17/02/1996 5b Tôn Đức Thắng, Q.1, TPHCM 45 6 BANKOK BANK(Thái lan) 03/NH-GP 15/04/1992 35 Nguyễn Huệ, Q.1,TPHCM 15 triệu USD 06/NH-GPCN 10/08/1994 Hà Nội (CN phụ) 56 Lý Thái Tổ 7 BNP (Banque Nationale de Paris) (Pháp) 05/NH-GP 05/06/1992 SaiGon Tower, 29 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM 15 triệu USD 8 CALYON (Pháp) 04/NH-GP 27/05/1992 Hà Nội Tower, 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội (CN phụ) 9 CALYON (Pháp) 02/NH-GP 01/04/1992 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai, TPHCM 20 triệu USD 10 Cathay United Bank (Đài Loan) 08/GP-NHNN 29/06/2005 Thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 15 triệu USD 11 Chinatrust Com.Bank (Đài loan) 04/NH-GP 06/02/2002 1-5 Lê Duẩn, Q1, TPHCM 15 triệu USD 12 CHINFON COM. BANK (Đài loan) 11/NH-GP 09/04/1993 14 Láng Hạ, Hà Nội 30 triệu USD 07/NH-GPCN 24/12/1994 27 Tú Xương, Quận 3, TPHCM (CN phụ) 13 CITY BANK (Mỹ) 13/NH-GP 19/12/1994 17 Ngô Quyền,Hà Nội 20 triệu USD 14 CITY BANK (Mỹ) 35/NH-GPCN 22/12/1997 TPHCM(CN phụ) 15 DEUSTCHE BANK (Đức) 20/NH-GP 28/06/1995 Saigon Centre tầng 12,13,14,65 Lê Lợi, Q.1, TPHCM 15 triệu USD 16 FENB (Mỹ) 03/NHNN-GP 20/05/2004 Số 2A-4A, Tôn Đức Thắng, TP.HCM 15 triệu USD 17 First Commercial Bank (Đài loan) 09/NHNN-GP 09/12/2002 88 Đồng Khởi, Q1, TP HCM 15 triệu USD 18 HONGKONG SHANGHAI BANKING CORPERATION (Anh) 01/NHNN-GP 04/01/2005 23 Phan Chu Trinh, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội 15 triệu USD 19 HONGKONG SHANGHAI BANKING CORPERATION (Anh) 15/NH-GP 22/03/1995 235 Đồng khởi,Q.1, TPHCM 15 triệu USD 20 JP Morgan CHASE bank(Mỹ) 09/NH-GP 27/07/1999 29 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM 15 triệu USD 21 KOREA EXCHANGE BANK (KEB) (Hàn Quốc) 298/NH-GP 29/08/1998 360 Kim Mã Hà nội 15 triệu USD 22 LAO-VIET BANK (Lào) 08/NHGP 14/04/2003 181 Hai Bà Trưng, Q1, TPHCM (CN thứ 2) 2,5 triệu USD 23 LAO-VIET BANK (Lào) 05/NH-GP 23/03/2000 17 Hàn Thuyên, Hà Nội 2,5 triệu USD 24 MAY BANK (Malaysia) 05/GP-NHNN 29/03/2005 Cao ốc Sun Wah Tower 15 triệu USD 25 MAY BANK (Malaysia) 22/NH-GP 15/08/1995 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội 15 triệu USD 26 Mega International Commercial Co., (Đài loan) 25/NH-GP 03/05/1996 5b Tôn Đức Thắng, Q.1, TPHCM 15 triệu USD 27 Mizuho Corporate BANK(Nhật) 26/NH-GP 03/07/1996 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội 15 triệu USD 28 Mizuho Corporate BANK(Nhật) 02/GP-NHNN 30/03/2006 Tầng 18, Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Q1, TPHCM 29 NATEXIS (Pháp) 06/NH-GP 12/06/1992 11 Công trường Mê Linh, Q1, TPHCM 15 triệu USD 30 OCBC (Singapore)(Keppel) 27/NH-GP 31/10/1996 SaiGon Tower, 29 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM 15 triệu USD 31 SHINHAN BANK (Hàn Quốc) 17/NH-GP 25/03/1995 41 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TPHCM 15 triệu USD 32 STANDARD CHARTERED BANK (Anh) 12/NH-GP 01/06/1994 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội 15 triệu USD 33 Standard Chartered Bank (Anh)- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 12/GP-NHNN 28/12/2005 Tầng 2, Saigon Trade Center, Q1, TPHCM 15 triệu USD 34 Sumitomo-Mitsui Banking Corporation (Nhật Bản)(SMBC) 1855/GP-NHNN 20/12/2005 Toà nhà The Landmark T9, 5B Tôn Đức Thắng, Q1, TP Hồ Chí Minh 15 triệu USD 35 UNITED OVERSEAS BANK (UOB)(Singapore) 18/NH-GP 27/03/1995 17 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM 15 36 Woori Bank (Hàn Quốc)- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 1854/GP-NHNN 20/12/2005 P808, lầu 18 toà nhà Sun Wah, 115 Nguyễn Huệ, Q1, TP Hồ Chí Minh 15 triệu USD 37 WOORI BANK(Hàn Quốc) (Hanvit cũ) 16/NH-GP 10/07/1997 360 Kim Mã, Hà Nội 15 triệu USD (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Quản lý Nhà nước của Ngân hàng Trung ương đối với các đơn vị này được thực hiện ở nhiều vụ, cục chức năng như: Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Các ngân hàng; Vụ Quản lý ngoại hối; Vụ Quản lý ngoại hối; Vụ Tín dụng, Thanh tra Ngân hàng… Trong đó Thanh tra Ngân hàng là đơn vị được giao giám sát, thanh tra theo các quy định về thanh tra tại Pháp lệnh thanh tra; các quy định về tiền tệ- tín dụng- ngân hàng tại các Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngay sau khi thực hiện chính sách mở cửa, trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đã có nhiều ngân hàng lớn của một số nước xin phép đặt văn phòng đại diện và mở chi nhánh ở nước ta. Trong đợt đầu (2000-2004) đã có 11 ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép mở chi nhánh 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với số vốn ban đầu các ngân hàng này đưa vào Việt Nam là 135 triệu USD. Đến nay, số các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam là 37 đơn vị với số vốn các ngân hàng nước ngoài đưa vào Việt Nam (vốn điều lệ) là 490 triệu USD; vốn huy động gần 2 tỷ USD và các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã dùng số vốn huy động và vốn điều lệ để cho vay các Công ty, doanh nghiệp trong nước gần 1,5 tỷ, bảo lãnh và mở L/c trị giá hàng trăm triệu USD. Ngoài việc tạo vốn và đầu tư cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có vốn để sản xuất kinh doanh, việc các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đưa máy móc, thiết bị và các phần mềm cùng kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đã góp phần phát triển công nghệ ngân hàng ở Việt Nam. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của Ngân hàng liên doanh,Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1992-2006 Đơn vị: tỷ VND TT chỉ tiêu 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng tài sản 963 3300 6062 13597 19641 29936 31442 33740 37432 40259 43746 47356 50359 53924 55910 2 Cho vay 55 827 2819 5678 11716 18068 18880 20119 23065 27426 31297 35978 37652 37962 47520 3 Huy động 216 1256 2897 5006 8962 11858 12569 14364 17843 20587 24693 27314 31542 30245 33502 4 TSCĐ 30 73 83 133 184 389 454 187 234 253 279 301 320 351 352 5 Vốn, KQKD 734 1416 1866 3795 4826 5970 7436 7557 7924 8253 8543 8958 7543 7355 7567 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Ngay khi chuẩn bị cho việc cấp giấy phép cho các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức đào tạo đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ giỏi, am hiểu pháp luật; để vừa tiếp thu được công nghệ mới của các tổ chức tín dụng lớn, hiện đại trên thế giới, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với tổ chức này. Việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước được thể hiện ngay từ khâu đầu tiên (do Vụ Các Ngân hàng thực hiện) là xem xét để cấp giấy phép cho các ngân hàng nước ngoài được phép mở chi nhánh (loại hình 100% vốn nước ngoài); hoặc liên doanh tại Viêt Nam. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong việc “mở cửa và hội nhập” thuộc lĩnh vực tài chính, tín dụng với nước ngoài, nó vừa đảm bảo cho sự an toàn trong hoạt động của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, vừa thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng. Đó là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tiếp thu được công nghệ mới hiện đại… Hiện nay, 37 ngân hàng nước ngoài đã được Nhà nước cấp giấy phép đầu tư vào nước ta thành lập Ngân hàng liên doanh hoặc Chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài, kết quả hoạt động của các ngân hàng này đến nay về cơ bản vẫn đảm bảo an toàn, hầu hết các ngân hàng đều có ý thức tuân thủ nghiêm túc luật pháp và các quy chế. Sau khi các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động, hoạt động quản lý đối với các ngân hàng này hầu hết được tập trung tại Thanh tra Ngân hàng Nhà nước với hai phương thức hoạt động là giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ như đối với các tổ chức tín dụng trong nước. 2.2.2.1. Đối với phương pháp giám sát từ xa: Trong số các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện nay, việc giám sát từ xa đã được thực hiện đối với toàn bộ các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngay sau khi khai trương hoạt động các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi cân đối kế toán và các báo cáo theo quy định tại quyết định số 159/QĐ-NH1 và quyết định số 137/QĐNH3 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thanh tra Ngân hàng để thực hiện phân tích giám sát. Hiện nay, Thanh tra Ngân hàng đều nhận đầy đủ các file cân đối kế toán và các báo cáo truyền qua mạng vi tính hàng tháng, báo cáo phân loại chất lượng tín dụng và cam kết hàng quý của 37 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 6 Ngân hàng liên doanh. Trên cơ sở số liệu hoạt động của các tổ chức tín dụng từ mạng truyền, Thanh tra Ngân hàng đã thực hiện giám sát, phân tích để đánh giá sự phát triển, mức độ an toàn về việc chấp hành các quy chế của từng Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và của toàn khối. Kết quả giám sát thanh tra hàng tháng được tổng hợp, báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để chỉ đạo và thực hiện chức năng quản lý đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khi giám sát phân tích hoạt động của các ngân hàng, Thanh tra Ngân hàng đã chấn chỉnh ngay đối với những Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vi phạm các quy định về huy động vốn bằng tiền đồng của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gửi vốn ra nước ngoài; hoặc dư nợ cho vay quá hạn tăng; phải trả thay các cam kết không chính xác hoặc áp dụng các tài khoản trên báo cáo kế toán gửi Ngân hàng Nhà nước chưa đúng với số hiệu tài khoản kế toán trong hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1146/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Những vi phạm và các tồn tại trên của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi giám sát hàng tháng, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn nhắc nhở, chấn chỉnh đối với các ngân hàng. Cùng với việc báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, kết quả giám sát đồng thời được chuyển tới bộ phận thanh tra trực tiếp các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài để phục vụ cho hoạt động thanh tra tại chỗ. Căn cứ vào kết quả giám sát phân tích đối với mỗi ngân hàng, bộ phận thanh tra trực tiếp xem xét mức độ an toàn trong hoạt động và việc chấp hành quy chế của mỗi ngân hàng để có sự lựa chọn thanh tra trực tiếp trước, sau tại ngân hàng nào. Không chỉ có vậy, từ số liệu giám sát, bộ phận thanh tra trực tiếp còn sử dụng các số liệu về hoạt động của ngân hàng được chọn thanh tra qua kết quả giám sát từ xa để chuẩn bị cho cuộc thanh tra trực tiếp đạt kết quả cao nhất. Như vậy, với chương trình giám sát theo hệ thống các chỉ tiêu CAMEL, cho đến nay việc giám sát phân tích hoạt động của Thanh tra Ngân hàng đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định. Đó là thông qua số liệu giám sát và phân tích, Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động những vấn đề cơ bản trong việc chấp hành quy chế, cơ chế của Ngân hàng Nhà nước tại mỗi Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hàng tháng, giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước sớm có thông tin đầy đủ về ngân hàng này để có những quyết định đúng đắn trong quản lý, chỉ đạo và xây dung điều chỉnh cơ chế quản lý đối với chúng. Đồng thời là cơ sở đáng tin cậy để thanh tra tại chỗ có thể lựa chọn đúng đối tượng và đạt hiệu quả cao khi thực hiện thanh tra tại chỗ. 2.2.2.2. Đối với phương pháp thanh tra tại chỗ: Từ năm 1995 đến hết năm 2006, Thanh tra Ngân hàng đã thực hiện trên 140 lượt cuộc thanh tra tại chỗ các Ngân hàng liên doanh; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các chi nhánh, chi nhánh phụ tại Việt Nam; ngoài ra còn tổ chức hàng chục cuộc kiểm tra theo những nội dung khác nhau tại các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Với trên 140 lượt cuộc thanh tra tại chỗ tại các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nói trên, Thanh tra Ngân hàng đã phát hiện kịp thời những vi phạm của mỗi đơn vị, có trên 500 kiến nghị với ngân hàng được thanh tra và một số kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cơ chế, chính sách quản lý đối với các đơn vị trong khối, đó là : + Trước hết, khi thanh tra tại chỗ tại đơn vị, Thanh tra N gân hàng đặc biệt chú ý đến sự an toàn tài sản trong hoạt động như cho vay, bảo lãnh; mỗi khoản cho vay, cam kết của các ngân hàng cho khách hàng đều phải đảm bảo an toàn, ít rủi ro. Thông qua hồ sơ vay vốn, bảo lãnh của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng được lưu giữ tại đơn vị bị thanh tra, Thanh tra Ngân hàng tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ vay vốn, bảo lãnh, chất lượng các khoản vay và bảo lãnh của khách hàng. Thực tế qua thanh tra trực tiếp các đơn vị về nghiệp vụ này, Thanh tra Ngân hàng đã có nhiều kiến nghị với những đơn vị được thanh tra từng trường hợp cụ thể và đã giúp cho các đơn vị bị thanh tra tránh được những rủi ro có thể xảy ra đối với một số khách hàng, đặc biệt đối với những khách hàng là người không cư trú. Cùng với việc đánh giá mức độ an toàn trong nghiệp vụ cho vay, Thanh tra Ngân hàng còn chú trọng đến các nghiệp vụ khác có thể gây ra rủi ro cho các ngân hàng bị thanh tra như khả năng thanh toán, huy động vốn, kinh doanh ngoại hối… và đã có những kiến nghị cụ thể đối với ngân hàng bị thanh tra, kiểm tra. Cho đến nay, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ, nhưng hoạt động của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn phát triển tương đối ổn định (riêng các Ngân hàng liên doanh có chiều hướng chững lại và giảm sút), hầu hết độ an toàn tài sản của các ngân hàng được đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn thường ở mức dưới 5% tổng dư nợ, nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài không có nợ quá hạn, cá biệt có một vài Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ nợ quá hạn trên 5% tổng dư nợ, nhưng không kéo dài. Kết quả trên cho thấy, ngoài sự cố gắng của mỗi Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì kết quả thanh tra tại chỗ của Thanh tra Ngân hàng qua các kiến nghị đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh tra đã góp phần đáng kể đảm bảo cho sự an toàn của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh. + Thứ hai, vấn đề cơ bản tiếp theo ngoài mức độ an toàn về tài sản của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thanh tra tại chỗ của Thanh tra Ngân hàng còn nhằm mục đích đánh giá việc chấp hành pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước tại các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; phát hiện những vi phạm tại các đơn vị này và xử lý nghiêm túc nếu đơn vị cố ý vi phạm pháp luật và quy chế của Ngân hàng Nhà nước. - Không chỉ phát hiện vi phạm và xử lý, qua thanh tra tại chỗ Thanh tra Ngân hàng còn kiến nghị với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi phát hiện các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp hành pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước chưa nghiêm túc; hoặc có sự vận dụng nhưng chưa gây hậu quả và ảnh hư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp đổi mới hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan