Đề tài Giải pháp đối với hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư tại sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam

MỤC LỤC

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM 1

I. Quá trình hình thành và phát triển: 1

II. Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT và Sở giao dịch I NHCTVN 3

1. Hệ thống tổ chức của toàn ngân hàng 3

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của trụ sở chính 3

3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I NHCTVN 4

III. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban 5

IV. Lĩnh vực hoạt động chính 7

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM 9

I. Thực trạng hoạt động kinh doanh 9

1. Tình hình hoạt động kinh doanh 9

2. Tình hình huy động vốn 10

3. Tình hình sử dụng vốn 12

3.1. Dư nợ tín dụng 14

3.2. Hoạt động đầu tư 15

4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng 15

4.1. Phân loại các khoản nợ 15

4.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 16

II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển 17

1. Đầu tư tài sản cố định 18

2. Đầu tư nguồn nhân lực 19

3. Đầu tư các hoạt động Marketing 20

III. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án 21

1. Quy trình thẩm định dự án 21

2. Phương pháp thẩm định dự án 26

3. Nội dung thẩm định 29

IV. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động

đầu tư 32

1. Những kết quả đạt được 32

2. Những mặt còn hạn chế 34

3. Nguyên nhân 35

PHẦN III: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM 38

I. Giải pháp chung 38

1. Nâng cao trình độ nhân viên 38

2. Nâng cao chất lượng thông tin 39

3. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành 40

4. Hoàn thiên về trang thiết bị 40

5. Điều chỉnh cơ cấu huy động và cho vay hợp lý 41

II. Giải pháp đối với hoạt động thẩm định dự án 41

1. Hoàn thiện quy trình thẩm định 41

2. Lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý 43

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đối với hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư tại sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác năm tiếp theo đặc biệt là hoạt động liên ngân hàng, một trong những hoạt động rất được chú trọng ở các ngân hàng nước ngoài, đấy có thể sẽ là xu hướng phát triển trong tương lai của các ngân hàng ở Việt Nam. 4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng 4.1. Phân loại các khoản nợ Hàng năm các ngân hàng có rất nhiều dự án cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, có các đối tượng là các doanh nghiệp lớn đáng tin cậy, có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng có cả các khách hàng cá nhân. Tuy nhiên các loại nợ tại sở giao dịch I thường được phân chia thành 5 loại khác nhau theo mức độ rủi ro tăng dần như sau: Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ thuộc diện an toàn, khoản nợ thường được trả đúng hạn hoặc trước hạn và trả đủ cả gốc và lãi. Nợ cần chú ý: là các khoản nợ trả thường chậm hơn hạn định trong khoảng từ 0-90 ngày, đây là các khoản nợ vẫn được coi là thuộc diện an toàn cao. Nợ nghi ngờ: là các khoản nợ bắt đầu được đưa vào diện nghi ngờ, thời hạn trả nợ chậm hơn hạn định từ 90-180 ngày, các khoản nợ này có độ rủi ro từ trung bình trở lên. Nợ khó đòi: là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi được , thời hạn trả nợ chậm dài trong khoảng 180-360 ngày , các khoản nợ này có độ rủi ro rất cao, các khoản nợ thu hồi được trong phân loại này là rất ít Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ có thời hạn trả nợ chậm từ 360 ngày trở lên, những khoản nợ này gần như không thể thu hồi được, thường do có các biến cố nhất định như làm ăn thua lỗ nặng, phạm pháp hay phá sản…. 4.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Trong hệ thống chi nhánh NHCT Việt Nam, sở giao dịch I luôn đi đầu trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê, nhìn vào bảng hoạt động sử dụng vốn chúng ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn 1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn. Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Để có được kết quả tốt như vậy là do công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như đánh giá các khách hàng ở sở giao dịch I là khá tốt. Các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Đi kèm với đó là công tác quản lý và kiểm soát tốt. Ở tại đơn vị có một phòng nghiệp vụ kiểm soát rủi ro chuyên đánh giá rủi ro của các dự án vay vốn, phòng này luôn đóng vai trò tham mưu cho các phòng khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Bên cạnh đó hàng năm hệ thống NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng luôn có các khoản trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ không có khả năng thu hồi do các nguyên nhân bất khả kháng. Tổng hợp tất cả các yếu tố trên đã cho ta thấy một bức tranh tổng quan về khả năng kiểm soát rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam, công tác kiểm soát rủi ro tốt là điều kiện quan trọng và cần thiết cho việc thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh tài các ngân hàng. II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển thường được chú trọng ở các doanh nghiệp sản xuất hơn là các tổ chức tài chính tuy nhiên cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới thì các hoạt động này ngày càng được chú trọng ở tất cả các tổ chức, các doanh nghiệp nói chung trong tất cả các lĩnh vực khác nhau. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng chi phí cho hoạt động đầu tư phát triển Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Phòng Tổng hợp 1. Đầu tư tài sản cố định Hàng năm Sờ giao dịch I luôn tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi nhánh luôn là chi nhánh cấp một hàng đầu của ngân hàng Công thương, và được chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai hiện đại hóa đầu tiên. Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, Sở giao dịch I đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua bảng chi phí hoạt động ở trên. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất( chiếm khoảng 80%) chủ yếu là các loại máy tính, máy in, máy soi tiền, máy đếm tiền... Điều đó cho thấy Sở giao dịch I đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập. 2. Đầu tư nguồn nhân lực Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công, Sở giao dịch I đã tập trung đào tạo từng cán bộ nhân viên về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. Đơn vị luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động, không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người có thể có được môi trường làm việc tốt nhất, có thể hết sức vì sự phát triển của đơn vị. Sở giao dịch I luôn khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, đơn vị cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do đơn vị đứng ra hoặc do hội sở chính NHCT VN đứng ra tổ chức như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Năm 2005 chi nhánh đã đầu tư tới 80 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đặc biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Chi phí cho đào tạo qua các năm ngày một tăng lên chứng tỏ việc chú trọng vào yếu tố con người ngày càng được coi trọng và đây chính là một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT VN. 3. Đầu tư các hoạt động Marketing Hàng năm Sở giao dịch I cũng thường chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khi đơn vị khai trương quỹ mới, đưa ra thị trường các loại thẻ mới hay thưởng cho những khách hàng có số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng và một số hoạt động từ thiện....Chi phí cho hoạt động này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2005 là 240 triệu đồng; đến năm 2008 là 615 triệu đồng, tăng gần 3 lần. Điều đó chứng tỏ đơn vị đang cố gắng nỗ lực từng ngày để thu hút hơn nữa khách hàng, giữ quan hệ vũng chắc với các khách hàng truyền thống lâu năm và tạo dựng dần các mối quan hệ với các khách hàng mới, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. III. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án 1. Quy trình thẩm định dự án Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư Phòng khách hàng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ Hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Kiểm tra, kiểm soát Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định §¹t Chưa đạt yêu cầu Bổ sung, giải trình Chưa râ Chưa đủ điều kiện thẩm định ®Þnh Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất. Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành không? Bước 3: Kiểm tra xác minh thông tin Thu thập thông tin về khách hang: ban lãnh đạo của khách hang vay vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính…. Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hang, hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: trung tâm thông tin tín dụng NHNN ( CIC ), phòng thông tin Kinh tế - Tài chính – Ngân Hàng NHCT Việt Nam. Thông qua các bạn hang, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các ngân hang mà khách hàng hiện đang vay vốn hoặc đã vay vốn trước đó Bước 4: Phân tích ngành Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn của ngân hàng. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ yếu trong phân tích ngành là: Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn trong ngành, các chính sách của chính phủ, những thay đổi về điều kiện lao động. Về vị trí của doanh nghiệp trong ngành, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Đề đánh giá được những tiêu chí trên cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận định của bạn hàng, các doanh nghiệp cùng ngành và từ phía khách hàng. Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, cán bộ tín dụng sẽ thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại. Bước 6: Thẩm định dự án đầu tư Trên cơ sở là dự án đầu tư, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định có nên cho vay hay không. Quá trình thẩm định cũng là lúc cán bộ tín dụng góp ý cho khách hàng, tạo tiền đề cho việc đảm bảo hiệu quả cho vay, trả nợ đúng hạn, phòng ngừa rủi ro. Qua đó xác định số tiền cho vay, thời hạn vay, tiến độ giải ngân hợp lý đảm bảo hiệu quả đầu tư của ngân hàng. Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt Việc tính toán có cơ sở dựa trên đơn xin vay của khách hàng: số tiền giải ngân thời hạn, lãi suất dự tính cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi phí và các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt, các lợi ích không chỉ do khoản vay trực tiếp mang lại mà phải xem xét tổng thể cả các lợi ích lâu dài khác khi thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài với doanh nghiệp. 8: Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay, thẩm định rủi ro tín dụng độc lập Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm. Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình. Bước 9: Lập tờ trình thẩm định Cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định dựa trên các nội dung thẩm định ở trên và trình lên lãnh đạo phòng xem xét và kiểm tra. Bước 10: Trưởng phòng tín dụng đánh giá, kiểm tra và nhận xét, sau đó trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt lần cuối. Quy trình thẩm định được tiến hành trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng đối với những dự án vay vốn ngắn hạn và không quá 30 ngày với những dự án vay vốn trung và dài hạn. 2. Phương pháp thẩm định dự án a. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng trong công tác thẩm định ở hâu hết các ngân hàng. Thẩm định theo trình tự là quá tình xem xét dự án từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định tổng quát: trước tiên các cán bộ thẩm định sẽ xem xét khái quát các nội dung của dự án để đưa ra những đánh giá, nhận định chung của dự án như sự đầy đủ của hồ sơ, tư cách pháp lý của chủ đầu tư và của dự án từ đó cán bộ thẩm định có thể nắm được quy mô và tầm quan trọng của dự án. Thẩm định chi tiết: sau khi có cái nhìn tổng thể về dự án các cán bộ thẩm định sẽ xem xét tỉ mỉ từng nội dung của dự án. Công tác thẩm định đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quyết định cho vay vốn của ngân hàng vì vậy việc xem xét các kỹ lưỡng các nội dung là vô cùng cần thiết. Việc thẩm định được tiến hành theo quy trình ở trên, mỗi nội dung đều được đưa ra phân tích kỹ lưỡng để cho kết luận chính xác nhất. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án không đạt yêu cầu và bị bác bỏ thì không cần đi vào thẩm định các nội dung tiếp theo. Phương pháp này được áp dụng để thẩm định nội dung pháp lý của dự án, xem xét hồ sơ dự án đã đầy đủ chưa rồi kiểm tra tính hợp pháp của dự án. b. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu: Đây là phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án, các nội dung của dự án sẽ được đối chiếu với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế. Ngoài ra các nội dung của dự án cũng được so sánh với các dự án khác trong cùng ngành cùng lĩnh vực hay các dự án tương tự. Các nội dung thường được đưa ra để so sánh đối chiếu: Tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng do Nhà nước quy định. Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị. Tiêu chuẩn với sản phẩm của dự án. Các chỉ tiêu về tổng vốn đầu tư, suất vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư. Các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên nhiên liệu theo định mức của ngành hoặc các định mức kinh tế kỹ thuật. Phương pháp này thường được các ngân hàng áp dụng trong thẩm định khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh tài chính hay kinh tế xã hội của dự án. c. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp được các ngân hàng sử dụng nhiều trong thẩm định tài chính dự án, sử dụng để đánh giá tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Trong phân tích độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được xem xét ( thu nhập thuần, thời gian thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, điểm hòa vốn…) sẽ thay đổi như thế nào khi các yếu tố liên quan đến nó thay đổi. Một dự án được coi là vững chắc về mặt tài chính khi các chỉ tiêu tài chính cơ bản vẫn đạt yêu cầ trong trường hợp các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Trong trường hợp ngược lại cần xem xét lại khả năng phát sinh những thay đổi và có biện pháp xử lý thích hợp. d. Phương pháp dự báo: Để đánh giá tính khả thi của một dự án đầu tư cần sử dụng đến phương pháp dự báo, đặc biệt với những dự án mang tính trung và dài hạn. Dự án tiền hành trong một thời gian tương đối dài, các yếu tố liên quan đến dự án thường xuyên thay đổi như giá cả, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, các đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án. Để đánh giá hiệu quả của dự án một cách chính xác thì cán bộ thẩm định phải dự báo được những thay đổi trong tương lai, dự báo về nhu cầu của thị trường, dự báo về giá cả , thị hiếu người tiêu dung. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng trong các ngân hàng là lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp định mức… Phương pháp dự báo cũng được sử dụng nhiều trong thẩm định tài chính dự án đặc biệt là trong dự báo thị trường, giúp dự tính chi phí và giá bán sản phẩm chính xác hơn. Ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng để dự toán vốn đầu tư, dự báo theo tỷ phần doanh thu. Dự báo doanh thu cho năm tới sẽ phản ánh xu hướng của doanh thu mà người ta kỳ vọng vẫn có giá trị trong năm tới và ảnh hưởng của các sự kiện có thể tác động vào xu thế đó, dự báo các biến tài chính lấy doanh thu làm nhân tố cơ bản và dự báo tác động của nó lên chi phí, tài sản và nợ khác nhau của doanh nghiệp nếu thực hiện dự án. e. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Đối với các dự án trung và dài hạn, thời gian hoạt động của dự án thường khá dài điều đó đồng nghĩa với việc có rất nhiều biến động phức tạp xảy ra, trong đó có những rủi ro. Để đảm bảo hiệu quả của dự án và để chắc chắn hơn trong các quyết định cho vay, các ngân hàng thường phải dự đoán trước một số các rủi ro có thể xảy ra và có các biện pháp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực đến mức tối đa. Để thực hiện phương pháp này cần nhận diện, phân loại và đánh giá rủi ro để có biện pháp xử lý thích hợp. Phương pháp này được sử dụng trong việc thẩm định khía cạnh thị trường, kỹ thuật và tài chính của dự án và cũng có vai trò vô cùng quan trọng tron việc ước tính lãi vay, một dự án có rủi ro cao thì thường lãi vay của dự án đó sẽ cao và ngược lại lãi vay thường thấp đối với các dự án có rủi ro thấp hơn. 3. Nội dung thẩm định a. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án Cán bộ tín dụng sẽ xem xét sự phù hợp của dự án, các hồ sơ dự án với quy hoạch phát triển của xã hội, của ngành và quy hoạch xây dựng trên các văn bản quy định của nhà nước. Bên cạnh đó cần xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư trên các khía cạnh sau: Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác. Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch. Năng lực kinh doanh được thể hiện ở uy tín kinh doanh nghiệp. Năng lực tài chính bao gồm: nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn... b. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư: Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án. Cán bộ thẩm định phải tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án mà lập bảng cân đối về nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có ( kể cả sản phẩm tương tự được nhập khẩu)và xu hướng phát triển của các nguồn cung cấp. Từ đó đánh giá mức độ tham gia thi trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ mang tính chất nhất thời hay đang dần bị thu hẹp lại cần thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án. Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án. Để xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm cần đánh giá sản phẩm trên các các khía cạnh: chất lượng, giá thành, quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ, kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp….Đối với các sản phẩm dành để xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu ngoài các nội dung cần phải thẩm định trên thì phương pháp kiểm tra hiệu quả nhất là kiểm tra khả năng tiêu thụ thực tế của sản phẩm căn cứ vào tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lượng, mẫu mã; khả năng giao hàng…. c. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Xem xét địa điểm mặt bằng xây dựng dự án. Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất luôn cần có phương án lựa chọn địa điểm thích hợp. Sau đây là một số tiêu chuẩn để xem xét địa điểm tối ưu: tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên liệu, tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng.Các cán bộ thẩm định phải căn cứ vào đó để đưa ra sự đánh giá đúng đắn. Đánh giá dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị. Trong quá trình này phải xem xét rõ ưu điểm và hạn chế của công nghệ được các doanh nghiệp lựa chọn. Phải đánh giá sự phù hợp với sản xuất trong nước, nếu là công nghệ mới được áp dụng thì cần tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia. Quá trình đánh giá thiết bị công nghệ cần kiểm tra xem xét tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, khả năng cung ứng phụ tùng. Xem xét đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào. Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vào cho việc xây dựng dự án và khi dự án đi vào hoạt động. Ngoài ra cán bộ thẩm định cần căn cứ vào công nghệ các định mức tiêu chuẩn xây dựng để đánh giá giải pháp xây dựng của dự án. d. Thẩm định phương diện tổ chức: Các cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá các đơn vị thiết kế thi công: tư cách pháp nhân, năng lực hành nghề, giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, xem xét về đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ, xem xét năng lực của chủ dự án, xem xét khả năng thực tế của người tiêu thụ sản phẩm. e. Thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: cán bộ tín dụng cần xem xét tổng vốn đầu tư đã hợp lý chưa, các chi phí cần thiết đã được đưa vào tính toán đầy đủ chưa. Xem xét đánh giá tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, khă năng đáp ứng nhu cầu vốn ứng với từng giai đoạn, rà soát lại từng nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án. Bên cạnh đó cần đánh giá hiệu quả về mặt tài chinh: dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và các phân tích các cán bộ tín dụng sẽ đưa ra giả định để tính toán , dựa trên các giả định để lập bảng tính hiệu qua tài chính dự án phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Hiệu quả tài chính của dự án được dựa trên các nhóm chỉ tiêu cụ thể về khả năng trả nợ hay khả năng sinh lời của dự án. f. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế xã hội: Thông qua các chỉ tiêu so sánh các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra để thấy được tác động của dự án đối với nền kinh tế. Những so sánh này có thể xem xét một cách định tính như: tăng thu ngoại tệ, mức gia tăng việc làm, tăng thu ngân sách… Từ đó các cán bộ thẩm định có thể đánh giá được tính hiệu quả về mặt xã hội của dự án cũng như để đánh giá mức độ ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án. IV. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư 1. Những kết quả đạt được Về hoạt động kinh doanh: Trong những năm qua SGD-I luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch của NHCT-VN giao, nộp đủ ngân sách nhà nước, có lợi nhuận đứng đầu trong các chi nhánh trong hệ thống. SGD-I cũng đã chú trọng khơi tăng nguồn vốn. Tổng doanh số cho vay và tổng doanh số thu nợ tăng dần qua các năm, đặc biệt là dư nợ bình quân tăng qua các năm, đến năm 2008 đã là 2.956 tỷ VND. Điều này chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Sở GD - I ngày càng được nâng cao. Ban lãnh đạo NHCT-VN đã có những quyết định kịp thời và phù hợp trong việc phát triển các nghiệp vụ về kinh doanh đối ngoại trong đó có thanh toán quốc tế (TTQT). Bên cạnh đó các nghiệp vụ thu hút vốn ngoại tệ từ hoạt động TTQT ngày càng hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như hoạt động tín dụng, thanh toán L/C nhập khẩu, bảo lãnh, chuyển tiền thanh toán cho các đối tác nước ngoài….Từ đó tạo điều kiện tăng khả năng thu tiền hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cho khách hàng, tăng uy tín của SGD-I trong việc thực hiện tốt quá trình thanh toán, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay luân chuyển vốn, giúp doanh nghiệp có thêm khả năng đầu tư vào các thương vụ khác nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp cũng như tăng các khoản thu nhập từ các khoản phí dịch vụ cho chính bản thân SGD-I NHCT-VN. Với những đóng góp đó SGD-I đã cùng với các chi nhánh khác trong NHCT-VN đưa thị phần của NHCT-VN đứng thứ hai trong bốn NHTM Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và chỉ xếp thứ hai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp đối với hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan