Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Lời cảm ơn

Lời mở đầu 1

Chương 1 3

Một số vấn đề về RRTD của NHTM 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 3

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 3

1.1.2. Phân loại TDNH 4

1.1.3. Chức năng của TDNH 4

1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối vốn theo nguyên tắc hoàn trả, hay chức năng phân phối lại. 4

1.1.3.2. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế. 5

1.1.4.Vai trò của tín dụng ngân hàng 5

1.1.4.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. 5

1.1.4.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế. 6

1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM. 7

1.2.1. Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh của NHTM. 7

1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro ngân hàng. 7

1.2.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM. 8

1.2.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. 8

1.2.1.4. Mối quan hệ rủi ro-lợi nhuận trong hoạt động của các NHTM. 8

1.2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. 9

1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng. 9

1.2.2.2. Bản chất của rủi ro tín dụng ngân hàng. 10

1.2.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng. 10

1.2.2.4. Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng ngân hàng. 12

1.2.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. 15

1.2.2.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 19

1.2.2.7. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng. 21

1.2.2.8. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 22

Chương 2 25

Thực trạng hoạt động tín dụng và 25

2.1. Khái quát về Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam 25

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam . 25

Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1988 đến 1/4/1993 25

Giai đoạn hai: Từ 1/4/1993 đến ngày 31/12/1998 25

Giai đoạn thứ 3: từ ngày 1/1/1999 đến nay 26

2.1.2. Vị trí, nghĩa vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam 26

2.1.2.1. Vị trí của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. 26

2.1.2.2. Nghĩa vụ và quyền hạn 27

2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức 28

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong những năm gần đây. 29

2.1.3.1. Công tác huy động vốn 30

2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn. 33

2.1.3.3. Các công tác khác 34

Tình hình kinh doanh đối ngoại 34

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của SGD I-NHCT VN. 36

2.3. thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDI-NHCT VN. 42

2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I 42

2.3.2. Nguyên nhân RRTD tại SGDI-NHCT VN. 49

2.3.2.1. Nguyên nhân từ bản thân SGDI-NHCT VN. 49

2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn. 50

2.3.2.3. Các nguyên nhân khác. 51

2.3.3. Đánh giá về thực trạng RRTD tại SGDI-NHCT VN. 53

2.3.3.1. Những kết quả đạt được. 53

2.3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý RRTD. 54

Chương 3 55

Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại SGDI-NHCT VN. 55

3.1. Định hướng hoạt động của SGDI-NHCT VN trong thời gian tới. 55

3.2. Giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại SGDI-NHCT VN. 58

3.2.1. Cần chuyên môn hoá cán bộ tín dụng trong hoạt động kinh doanh. 58

3.2.2. Đa dạng hoá hoạt động đầu tư, tín dụng 59

3.2.3. Trích lập dự phòng đối với các khoản nợ có vấn đề và sử dụng chỉ tiêu nợ có vấn đề để phân loại các khoản cho vay. 60

3.2.4. Chủ động phân tán rủi ro thông qua cho vay đồng tài trợ và bán rủi ro. 62

3.2.5. Hoàn thiện quy trình tín dụng. 63

3.2.6. Xử lý NQH bằng đồng tài trợ. 64

3.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại SGDI-NHCT VN. 66

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 68

3.3.2.1. NHNN cần hoàn thiện các văn bản về quy chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro. 68

3.3.2.2. NHNN cần có biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng. 69

3.3.2.3. Một số kiến nghị khác. 70

3.3.3. Về phía nhà nước. 70

3.3.3.1. Nhà nước cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn đối với các doanh nghiệp 71

3.3.3.2. Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng, giải quyết phá sản, thi hành án. 72

3.3.3.3. Nhà nước cần hoàn chỉnh các văn bản pháp luật hướng dẫn việc nhận và sử lý tài sản đảm bảo giúp đỡ các ngân hàng giải quyết NQH, giải toả các khoản nợ đóng băng. 73

3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp. 73

Kết luận 76

Tài liệu tham khảo 78

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 40,4 5.087 35 5.762 38 3.Tổng 11.587 100 14.605 100 15.158 100 Ta thấy nguồn vốn huy động không kỳ hạn gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng, từ 6.903 tỷ đồng năm 2001 đến 9.518 tỷ đồng vào năm 2002, tức là tăng lên 38%. Sang năm 2003 nguồn vốn huy động không kỳ hạn lại chững lại và có xu hướng giảm dần. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn tăng dần lên từ 4.684 tỷ đồng vào năm 2001 nên 5.762 tỷ đồng vào năm 2003, đây là dấu hiệu tốt vì nguồn vốn huy động có kỳ hạn có tính ổn định cao giúp Sở giao dịch I có thể tăng cường cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ ta có: Bảng 5: Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) 1.Nội tệ 8.940 77 11.934 81,7 12.958 85,5 2.Ngoại tệ quy VNĐ 2.647 23 2.671 18,3 2,200 14,5 3.Tổng 11.587 100 14.605 100 15.158 100 Thường chiếm khoảng 14-25% nguồn vốn huy động. Khối lượng vốn huy động bằng ngoại tệ tăng dần theo các năm, có thể giải thích là do trong những năm gần đây, tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định, góp phần làm giảm thiểu tâm lý găm giữ ngoại tệ. Bên cạnh đó là sự hấp dẫn của lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Nguồn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tăng tạo thuận lợi cho Sở đảm bảo nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ 23% vào năm 2001 và giảm xuống 14,5% vào năm 2003, trong thời gian tới Sở cần sử dụng nhiều biện pháp hấp dẫn hơn nữa để thu hút nguồn ngoại tệ lớn hơn từ dân chúng. 2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn. Tính đến 31/12/2002, tổng dư nợ cho vay và đầu tư của Sở đạt 2.806 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.060 tỷ đồng, tăng 563 tỷ đồng so với năm 2001, đạt tốc độ tăng 37,7%. Đến 31/12/2003, dư nợ cho vay và đầu tư đạt3.936 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.346 tỷ đồng, tăng 286 tỷ đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 14%, đạt mục tiêu tăng trưởng NHCTVN giao. Cơ cấu tín dụng đã dần dần thay đổi, không tập trung vốn cho vay vào một số doanh nghiệp lớn mà được dàn trải cho vay mọi thành phần kinh tế. Ngoài các doanh nghệp truyền thống, Sở giao dịch I đã chú trọng đầu tư và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và hướng chỉ đạo của NHCT Việt nam. Tham gia nhiều dự án đầu tư theo chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước như các dự án phát triển của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông; Tổng Công ty Đường sắt; Tổng Công ty Điện lực; các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài như Công ty TNHH Moto Việt nam; Viko Glowin Hà nội, đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động. Nhìn chung công tác tín dụng đã đạt được mục tiêu đề ra, phù hợp với định hướng phát triển của đất nước, qua đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh các ngành khác và chất lượng tín dụng được nâng cao. Hoạt động tín dụng của Sở sẽ được phân tích cụ thể trong phần sau của chương. 2.1.3.3. Các công tác khác Tình hình kinh doanh đối ngoại Năm 2003 đã mở được 636 L/C trị giá 60 triệu USD; Thanh toán 767 L/C trị giá 56,5 triệu USD. Kim ngạch thanh toán hàng nhập đạt 117 triệu USD tăng 10,4%, hàng xuất đạt 2 triệu USD. Thanh toán nhờ thu 274 món trị giá 6,8 triệu USD, tăng 30% so với năm 2002. Thanh toán TTR gần 40 triệu USD, tăng 40%. Đặc biệt dịch vụ chuyển tiền kiều hối với ChinFonBank đạt 8 triệu USD, tăng 200%, chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 353 ngàn USD, tăng 462%. Thanh toán séc du lịnh, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA… đều tăng trưởng khá. Năm 2003, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, Sở giao dịch I đã nắm bắt kịp thời biễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trương nước, áp dụng nhiều hình thức kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều loại ngoại tệ… kết quả doanh số mua bán ngoại tệ đạt hơn 300 triệu USD. Tổng số cước thu được từ hoạt động đối ngoại bao gồm cả lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6,5 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2002. Nghiệp vụ kế toán Luôn đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng, cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại trong mọi hoạt động giao dịch của Ngân hàng, Sở giao dịch I luôn chấp hành nghiêm chỉnh, triển khai tốt các chương trình nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới của NHCT Việt nam. Khối lượng giao dịch phát sinh tăng lớn, số lượng chứng từ thanh toán trên 500 ngàn món, bình quân gần 2000 chứng từ giao dịch/ngày, tăng 14% so với năm 2002. Doanh số thanh toán cả năm đạt352 ngàn tỷ đồng, tăng 6%. Công tác thanh toán đảm bảo chính xác, nhanh chóng. Năm 2003 đã mở được 825 tài khoản mới và hàng ngàn tài khoản tiết kiệm, trong đó có 315 tài khoản ATM. Đến nay coa 7425 khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân quan hệ tiền gửi, tiền vay cùng 70.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường xuyên đến giao dịch. Công tác tiền tệ kho quỹ Công tác tiền tệ kho quỹ luôn chấp hành đúng chế độ thu chi tiền mạt và chế độ ra vào kho tiền, không để xảy ra sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Ngân hàng và khách hàng. Tuy khối lượng công việc tăng lên nhiều, doanh số thu tiền mặt đạt 7093 tỷ đồng; doanh số chi tiền mặt đạt 7053 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2002, nhưng đội ngũ kiểm ngân đã tích cựec kiểm đếm, thường xuyên làm ngoài giờ để tận thu hết mọi nguồn thu, kịp thời chọn lựa tiền đủ tiêu chuẩn nộp NHNN, nhằm để tồn quỹ ở mức thấp nhất. Với tinh thần trách nhiệm cao, nghề nghiệp tinh thông và với đức tính liêm khiết của người kiểm ngân, năm 2003 đội ngũ kiểm ngân đã phát hiện được nhiều món tiền giả với tổng số tiền 85 triệu đồng. Trả lại 224 món tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền là 203 triệu đồng, trong đó có món tiền thừa trả lại cao nhất là 50 triệu đồng. Công tác kiểm tra, kiểm soát Năm 2003, hoạt động kiểm tra được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Cụ thể, đã kiểm tra 247 hồ sơ mở tài khoản; 1560 hồ sơ vay vốn, kiểm tra 100% chứng từ chi tiêu nội bộ và 22.770 chứng từ kế toán; 8 lần kiểm tra đột xuất và 4 lần kiểm tra toàn diện tại 8 quy tiết kiệm; kiểm tra 100% món thu phí dịch vụ, 640 hồ sơ mở và thanh toán L/C; 6 lần kiểm tra đột xuất và 2 lần kiểm tra toàn diện nghiệp vụ thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ… Kết hợp chạt chẽ giữa kiểm tra và việc thực hiện chấn chỉnh sau kiểm tra, thông qua kiểm tra đã phát hiện và uốn nắn kịp thời sai sót, đảm bảo cho hoật động khinh doanh phát triển an toàn. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của SGD I-NHCT VN. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng trưởng khá nhưng chưa ổn định, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng bằng biện pháp như hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, hạ thấp lãi suất nhằm thu hút khách hàng có xu hướng gia tăng đã gây không ít khó khăn cho hoạt động ngân hàng nói chung và SGDI-NHVT VN nói riêng. Song do xác định là đầu mối giao dịch trên địa bàn Hà Nội, sự hợp tác có hiệu quả của các bạn hàng, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, bằng nhiều biện pháp chủ động, tích cực, Sở vẫn giữ vững tốc độ phát triển theo phương châm “phát triển - an toàn - hiệu quả” góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thủ đô và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh chung của NHCT VN. Điều này được thể hiện rõ qua hoạt động tín dụng của SGDI. Bảng 6: Biến động của tổng dư nợ cho vay Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 1.Tổng dư nợ 1.497 2.060 2.346 2.So sánh thời điểm sau với trước 563 286 3.Tỷ lệ sau so với trước 137,7% 114% Qua bảng trên ta có thể thấy khái quát về hoạt động tín dụng của SGDI-NHCT VN đó là sự tăng trưởng liên tục ổn định trong nhiều năm liền. Năm 2001 tổng dư nợ đạt 1.497 tỷ đồng và đến năm 2002, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.060 tỷ đồng, tăng 563 tỷ so với năm 2001, đạt tốc độ tăng là 37,7%. Đến năm 2003 dư nợ tăng lên đến 2.346 tỷ đồng, tăng 286 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng là 14%. Kết quả trên thể hiện sự quan tâm rất lớn của Sở. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới. Với khách hàng truyền thống, Sở thực hiện nhiều chính sách ưu đãi cụ thể như ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ. Đồng thời tăng cường tiếp thị, thu hút khách hàng mới. Bên cạnh cho vay trung, dài hạn, Sở còn quan tâm cho vay bổ sung vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, luôn bám sát để nắm bắt nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng cũng như những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để cùng giải quyết, đảm bảo an toàn, hiệu quả tiền vay. Ngoài hình thức tín dụng cho vay là chủ yếu, Sở còn mở rộng cấp tín dụng thông qua hình thức tài trợ uỷ thác và dịch vụ bảo lãnh (bảo lãnh L/C trả chậm và bảo lãnh trong nước). Một yếu tố góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng dư nợ là sự tích cực năng động của đội ngũ cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, chỉ nhìn vào con số tổng dư nợ tăng qua các năm thì chưa thể nói chất lượng tín dụng của Sở là tốt hay xấu. Vì dư nợ năm sau tăng hơn năm trước chỉ có thể do cho vay tăng hoặc thu nợ giảm. Do vậy ta cần xem xét về hiệu suất sử dụng vốn của Sở. Hiệu suất sử dụng vốn (%) = tổng doanh số cho vay/ tổng vốn huy động Ta có bảng sau Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn tại SGDI-NHCT VN Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 1.Tổng doanh số cho vay 2.456 3.213 3.936 2.Tổng nguồn vốn huy động 11.587 14.605 15.158 3.Hiệu suất sử dụng vốn (%) 21,2% 22% 26% Nhìn chung chỉ tiêu tuy có xu hướng tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Hiệu suất sử dụng vốn chỉ tăng từ 21,2% vào năm 2001 lên 26% vào cuối năm 2003. Mặc dù với tư cách là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, Sở thực hiện chức năng điều chuyển vốn, đáp ứng hoạt động phát triển KT-XH trên phạm vi cả nước. Hoạt động điều chuyển vốn này cũng đem lại cho Sở thu nhập từ lãi suất điều chuyển vốn song không cao. Vì vậy, Sở cần có biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, từ đó đem lại lợi nhuận lớn hơn cho Sở. Tình hình hoạt động tín dụng của Sở nếu xét theo cơ cấu kỳ hạn, ta có bảng sau: Bảng 8: Kết cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) 1. Ngắn hạn 526 35,2% 826 40% 822 35% 2.Trung-dài hạn 971 64,8% 1234 60% 1.524 65% 3.Tổng 1.497 100% 2.060 100% 2.346 100% Năm 2002 dư nợ ngắn hạn đạt 826 tỷ đồng, chiếm 40% trong tổng dư nợ tăng đáng kể so với năm 2001 chỉ đạt 526 tỷ đồng. Có thể giải thích do bên cạnh cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước, Sở còn quan tâm cho vay bổ sung vốn lưu động. Thêm vào đó, năm 2002, Sở đã thực hiện cho vay sinh viên, cho vay tiêu dùng với cán bộ công nhân viên. Nhờ đó làm cho dư nợ ngắn hạn tăng đáng kể. Sang năm 2003 dư nợ ngắn hạn giảm xuống còn 822 nhưng tỷ trọng giảm đáng kể từ 40% vào năm 2002 xuống 35%. Dư nợ trung dài hạn cũng liên tục tăng trong các năm, từ 971 tỷ đồng vào năm 2001 lên 1234 tỷ đồng vào năm 2002 và đạt 1524 tỷ đồng vào cuối năm 2003. Nhưng do tốc độ tăng trưởng của khoản mục này nhỏ hơn tốc độ tăng của dư nợ làm cho tỷ trọng của khoản mục giảm tương đối. Mặc dù vậy, khoản mục này cũng chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong định hướng phát triển trong tương lai của Sở. Chiếm tỷ trọng dư nợ lớn là các ngành Bưu chính viễn thông, công nghiệp chế biến và VLXD. Đây là những khách hàng truyền thống của Sở. Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nước, các ngành kinh tế có nhu cầu rất lớn về vốn đầu tư trung và dài hạn để tạo lập cơ sở vật chất ban đầu, đổi mới công nghệ hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trong đó, vốn tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn. Đứng trước yêu cầu bức thiết để phát triển các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nước, Sở đã triển khai mạnh mẽ cho vay trung và dài hạn. Bảng 9: Xét theo thành phần kinh tế, ta có bảng sau: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) 1. KTQD 1.355 90,5% 1.736 84,3% 1994 85% 2.KT NQD 142 9,5% 324 15,7% 352 15% 3.Tổng 1.497 100% 2.060 100% 2.346 100% SGDI tập trung chủ yếu cho vay với thành phần kinh tế quốc doanh (85-90% tổng dư nợ). Dư nợ cho vay tăng đều trong các năm từ 1.355 tỷ đồng năm 2001 và đến 2003 đạt 1994 tỷ đồng. Có được kết quả này là do đặc điểm của Sở. Sở là một ngân hàng có uy tín lâu năm, và được xem là đầu mối trung tâm của hệ thống NHCT VN, đồng thời Sở lại có mối quan hệ mật thiết với nhiều doanh nghiệp nhà nước. Trong thành phần KTQD, vốn tín dụng của Sở tập trung chủ yếu vào các tổng công ty lớn, các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong nền kinh tế. Một số tổng công ty có dư nợ lớn là: Tổng công ty Bưu chính viễn thông, tổng công ty Điện lực, tổng công ty Muối... Tuy nhiên, do tốc độ phát triển của khoản mục này < tốc độ tăng của dư nợ hàng năm lên tỷ trọng của khoản mục này có xu hướng giảm. Mặt khác, do nhận thức được vai trò của thành phần KTNQD cũng như ý nghĩa của việc đa dạng hoá đầu tư, nếu chỉ đầu tư vào vốn tín dụng lớn cho những công ty trên thì cũng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nên trong năm 2003, Sở đã chuyển một phần tín dụng để tăng và mở rộng cho vay khu vực KTNQD như cho vay tư nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay các làng nghề truyền thống, cho vay các khu công nghiệp, khu chế xuất. Vì vậy, dư nợ đối với thành phần kinh tế này tăng dần và tương đối ổn định qua các năm, tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn chỉ đạt 9.5% vào năm 2001 và tăng lên đến15% vào năm 2003. Vì mặc dù Sở có chủ trương như vậy, nhưng thực tế rất nhiều doanh nghiệp NQD không đáp ứng được điều kiện vay vốn của Sở do không đảm bảo phương án kinh doanh, dự án đầu tư khả thi, hơn nữa các nghị định thông tư về đảm bảo tiền vay, về tín chấp, thế chấp đã được quy định chặt chẽ hơn, nhiều công ty không có thực lực trong kinh doanh. Mặt khác trong việc đăng ký tài sản cầm cố thế chấp trước khi cho vay gặp nhiều phiền hà, do chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban chức năng nên đã ảnh hưởng đến đầu tư của Sở trong khu vực này. Xét theo ngành sản xuất kinh doanh Với thế mạnh là ngân hàng truyền thống phục vụ lĩnh vực công thương nghiệp nên tỷ trọng dư nợ vào các ngành này chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng dư nợ theo ngành kinh tế. Cụ thể ta có bảng sau: Bảng 10: Kết cấu dư nợ theo ngành sản xuất kinh doanh. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) 1.Ngành Công nghiệp 104 6,9 134 6,5 146 6,2 2.Ngành Xây dựng 28 1,8 41 2 57 2,5 3.GTVT-Bưu điện 952 64 1.308 63,4 1455 62 4.Thương nghiệp-vật tư 421 27,3 577 28 688 29,3 5.Tổng 1.497 100% 2.060 100% 2.346 100% Tỷ trọng dư nợ tập trung cao nhất vào các ngành GTVT - Bưu điện, chiếm (62-64%). Sau đó là ngành Thương nghiệp vật tư (27-30%) thứ ba là ngành công nghiệp (6,2-7%) và thấp nhất là ngành Xây dựng (1-2,5%). Để phù hợp với tình hình CNH - HĐH đất nước, hạn chế rủi ro nếu tập trung vốn quá lớn vào một ngành kinh tế. Từ năm 2001 trở lại đây, Sở đã giảm tỷ trọng cho vay trong các ngành GTVT - Bưu điện và tăng tương đối tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp vật tư. Tỷ trọng dư nợ trong ngành Xây dựng từ 1,8% năm 2001 tăng dần qua các năm: 2% năm 2002; 2,5% năm 2003. Ngành thương nghiệp vật tư, tỷ trọng tăng từ 27,3% năm 2001 và đạt 29,3% năm 2003. Một chỉ tiêu đáng quan tâm là sự gia tăng dư nợ trong ngành GTVT - Bưu điện. Mặc dù tỷ trọng có giảm nhưng tổng dư nợ lại không ngừng tăng từ 952 tỷ đồng năm 2001 lên 1.455 tỷ đồng năm 2003, tăng 503 tỷ đồng. Hiện nay, tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam là đơn vị có dư nợ tín dụng lớn nhất của Sở. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học, công nghệ và thông tin, việc đầu tư cho vay và mở rộng mạng lưới viễn thông trên mọi phương diện ngày càng hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, của nhân dân và các tổ chức kinh tế. Các hình thức trên, đó chỉ là biểu hiện quy mô tín dụng của Sở. Mặc dù dư nợ tăng đều qua các năm nhưng điều đó chưa đủ để nói lên chất lượng tín dụng của Sở. Ta cần quan tâm đến chỉ tiêu NQH. Cụ thể là tỷ lệ NQH. Nó thể hiện chất lượng công tác tín dụng và rủi ro các khoản cho vay mà ngân hàng gặp phải. Tỷ lệ NQH (%) = NQH/Dư nợ Ta có bảng sau: Bảng 11: Tỷ lệ NQH của SGDI-NHCT VN Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 1. Dư nợ tín dụng 1.497 2.060 2.346 2. NQH 58,2 56,3 69,2 3. Tỷ lệ NQH 3,9% 2,7% 2.9% Từ bảng trên ta thấy hoạt động của Sở không những mở rộng về quy mô mà chất lượng cũng không ngừng tăng qua các năm. Nếu năm 2001, có 58,2 tỷ đồng NQH chiếm 3,9% thì sang năm 2002 giảm xuống còn 56,3 tỷ đồng và tỷ lệ giảm xuống còn 2.7%, năm 2003 NQH tăng 69,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng lên 2,9%. Tỷ lệ NQH này nằm trong giới hạn an toàn cho phép của các NHTM. Có được kết quả đó là do Sở luôn quan tâm tới chất lượng tín dụng. Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các quy chế chế, quy trình tín dụng, Sở còn đặc biệt chú trọng tới khâu thẩm định dự án vay vốn, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Định kỳ hàng tháng, hàng quý rà soát phân tích chất lượng các khoản nợ vay, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh hướng đầu tư, đảm bảo cho vay đúng hướng, có hiệu quả, hạn chế rủi ro. 2.3. thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDI-NHCT VN. 2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I RRTD luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt với mọi ngân hàng. Theo nguyên tắc tín dụng ngân hàng, khách hàng để được vay vốn thì cần đảm bảo 3 nguyên tắc: phải có tài sản đảm bảo, phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và đặc biệt là phải đảm bảo hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, dưới tác động của nhiều yếu tố, các HĐTD luôn bị vi phạm. Các ngân hàng phải đối mặt với RRTD. Một trong những biểu hiện đầu tiên và quan trọng nhất của RRTD là tình trạng NQH, NKĐ. Đây là tình trạng phổ biến của các NHTM nói chung và SGDI-NHCT VN nói riêng phải đối mặt. Dưới đây là tình trạng RRTD của Sở trong 3 năm gần đây và được đánh giá qua một vài chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu tổng quan về NQH: Bảng 12: Tình trạng NQH của SGDI-NHCT VN đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 1. NQH 58,1 56,3 69,2 2.So sánh thời điểm sau với trước -1,8 12,9 3.Tỷ lệ sau so với trước 96,9% 122,9% NQH năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng lại đột ngột tăng vào năm 2003. Năm 2002, NQH là 56,3 tỷ đồng (chiếm 2,7% trong tổng dư nợ), giảm so với năm 2001 là 1,8 tỷ đồng. Đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của Sở trong việc thu hồi NQH, NKĐ từ năm trước đồng thời là kết quả của việc thắt chặt tín dụng đối với một số đơn vị, tiến hành xắp xếp, phân tích lại các loại dư nợ và NQH. Tuy nhiên đến cuối năm 2003, NQH là 69,2 tỷ đồng, tăng so với năm 2002 là 12,9 tỷ đồng ( tăng 22.9%). Sở dĩ NQH năm 2003 tăng là do nhiều nguyên nhân, thứ nhất có thể kể đến là do các khoản đầu tư trung-dài hạn từ các năm trước đây đến nay đã đến thời điểm trả nợ, song vì nhiều nguyên nhân mà khách hàng chưa thực hiện được việc hoàn trả làm phát sinh NQH. Thứ hai có thể kể đến là do trong thời gian gần đây, Sở đang tăng dư nợ tín dụng cho các ngành xây dựng, nhưng tình trạng chiếm dụng vốn trong xây dựng cơ bản vẫn còn phổ biến. Một số doanh nghiệp vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhưng do thị trường bất động sản “đóng băng” nên không có khả năng trả nợ ngân hàng dẫn đến NQH. Thứ ba, đó là việc đầu tư tín dụng đối với một số doanh nghiệp, khách hàng vay vốn chưa hiệu quả. Qúa trình cho vay thiếu sự kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, mức tăng NQH về số tuyệt đối cũng chưa nói lên điều gì. Có thể NQH tăng nhưng quy mô tín dụng cũng tăng dẫn đến tỷ lệ NQH vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Và để đánh giá đúng diễn biến của tình hình NQH trong 3 năm qua, chúng ta cần nghiên cứu chỉ tiêu: tỷ lệ NQH ( đã đề cập đến trong bảng 11 trước) Bảng 13: Tỷ lệ NQH của SGDI-NHCT VN Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 1. Dư nợ tín dụng 1.497 2.060 2.346 2. NQH 58,2 56,3 69,2 3. Tỷ lệ NQH 3,9% 2,7% 2,9% Tỷ lệ NQH nằm trong tỷ lệ an toàn cho phép (3-5%). Điều đáng nói ở đây là mặc dù năm 2003 NQH tăng về số tuyệt đối (69,2 tỷ đồng) nhưng do tốc độ tăng của NQH < tốc độ tăng của tổng dư nợ, dẫn đến tỷ lệ NQH năm 2003 tăng không đáng kể và nằm trong mức an toàn (2,9%). Đây là một kết quả đáng mừng. Để có cái nhìn chi tiết hơn, ta đi vào phân tích NQH theo từng căn cứ. NQH theo thời hạn cho vay, ta có NQH ngắn hạn, NQH trung dài hạn. Qua bảng số liệu sau: Bảng 14: NQH phân theo thời hạn cho vay Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) 1. NQH ngắn hạn 43,6 75 43,1 76,5 54 78 2. NQH trung-dài hạn 14,5 25 13,2 23,5 15,2 22 3. tổng số 58,1 100 56,3 100 69,2 100 Năm 2001, NQH trung dài hạn là 14,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trong tổng NQH. Sang năm 2002 NQH trung và dài hạn có giảm đi còn 13,2 tỷ đồng và tỷ trọng giảm so với năm 2001 (giảm 1,3%). Sang năm 2003 NQH trung và dài hạn có tăng lên đến 15,2 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm so với năm 2002 (giảm1,5%). Có thể giải thích, do khách hàng có dư nợ trung và dài hạn của Sở hầu hết là các khách hàng truyền thống, có mối quan hệ tin cậy như là các tổng công ty. Do đó việc phát sinh NQH thường không cao. Hơn nữa các khoản vay trung và dài hạn thường là những khoản đầu tư lâu dài nên NQH còn chưa phát sinh được ngay. NQH của Sở tập trung chủ yếu là từ các khoản tín dụng ngắn hạn. Năm 2001 NQH ngắn hạn là 43,6 tỷ đồng (chiếm 75% tổng NQH), năm 2002 là 43,1 tỷ (chiếm 76,5%) và đến năm 2003 đạt 54 tỷ (chiếm 78%). Điều này phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn của Sở là chưa cao. Trong thời gian tới Sở cần có biện pháp để thu hồi cũng như giảm số NQH này xuống đảm bảo an toàn cũng như hạn chế RRTD tại Sở. NQH phân theo thành phần kinh tế NQH được chia làm 2 loại: NQH thuộc thành phần KTQD và NQH thuộc thành phần KTNQD. Bảng 15: NQH phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) 1. NQH KTQD 46,6 80,2 46,8 83,2 58,2 84,1 2. NQH KTNQD 11,5 19,8 9,5 16,8 11 15,9 3. tổng số 58,1 100 56,3 100 69,2 100 Qua bảng 15 ta thấy NQH của thành phần KTQD không giảm lại có xu hướng gia tăng. Từ 46,6 tỷ đồng vào năm 2001 lên một chút là 46,8 tỷ NQH vào năm 2002. Sang năm 2003 lại tăng lên đạt 58,2 tỷ NQH. Nhưng do tốc độ giảm của dư NQH đối với thành phần KTQD thấp hơn so với tốc độ giảm của dư NQH nên tỷ trọng của NQH đối với thành phần kinh tế này vẫn tăng. Trong cơ cấu NQH, tỷ trọng NQH của thành phần KTQD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng NQH. Thứ tự các năm: năm 2001 chiếm 80,2% tổng dư NQH; năm 2002 là 83,2%; năm 2003 là 84,1% Kết quả này một phần là do dư nợ đối với thành phần KTQD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (trên 80%- xem bảng 9). Vậy nên NQH của thành phần này luôn lớn hơn so với thành phần KTNQD. Sở dĩ như vậy là do cho vay đối với thành phần KTQD khá dễ dàng, các DNNN vay chủ yếu dựa trên uy tín, họ có quyền vay không phải thế chấp nên hầu như đi vay mà không giới hạn về vốn. Đồng thời các món vay khi phát sinh NQH, để giúp các doanh nghiệp phục hồi sản xuất nên ngân hàng lại tiếp tục cho vay thêm bằng cách gia hạn nợ vay hoặc điều chỉnh hợp đồng. Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, còn có các DNQD kém năng động, trình độ quản lý kinh tế còn yếu, bộ máy lại cồng kềnh nên sản xuất kinh doanh thường gặp nhiều rủi ro và thành phần kinh tế này lại luôn được nhà nước tạo điều kiện ưu đãi và giúp đỡ từ phía các ngân hàng nên vốn vay dễ bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả làm phát sinh NQH. Cần có sự cố gắng nỗ lực rất nhiều của Sở trong công tác phòng ngừa RRTD đối với thành phần KTQD, một môi trường rộng lớn nhưng luôn có rủi ro. Đối với khu vực KT NQD, NQH giảm dần năm 2001 có 11.5 tỷ NQH, năm 2002 còn 9.5 tỷ nhưng sang năm 2003 lại tăng lên 11 tỷ. Trong khi đó dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này lại có sự gia tăng từ 142 tỷ đồng, chiếm 9,5% tổng dư nợ cho vay năm 2001 lên 352 tỷ đồng, chiếm 15% tổng dư nợ cho vay trong năm 2003. Nếu chỉ nhìn vào đây ta có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng đối với thành phần KT NQD có chất lượng hơn. Tuy nhiên, nếu ta xét về tỷ lệ NQH, ta thấy: Bảng 16: Kết cấu NQH Đơn vị: tỷ đồng Thành phần kinh tế 31/12/2001 31/12/20002 31/12/20003 Dư nợ NQH Tỷ lệ NQH Dư nợ NQH Tỷ lệ NQH Dư nợ NQH Tỷ lệ NQH 1. KTQD 1.355 46,6 3,4% 1.736 46,8 2,99% 1.994 58,.2 2,9% 2. KT NQD 142 11,5 8% 324 9,5 3,2% 352 11 3,1% 3. Tổng 1.497 58,1 2.060 56,3 2.346 69,2 Tỷ lệ NQH của KTQD luôn ổn định và nằm trong tỷ lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0031.doc
Tài liệu liên quan