Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại Việt Nam

MỤC LỤC

 

Danh mục các từ viết tắt

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 2

1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng. 2

1.1. Khái niệm tín dụng. 2

1.2. Các loại tín dụng ngân hàng. 3

1.2.1 . Phân loại theo thời hạn tín dụng. 3

1.2.2 . Phân chia theo loại tài sản đảm bảo. 4

1.2.3 . Phân loại tín dụng theo rủi ro. 4

1.2.4 . Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay. 4

2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM. 5

2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: 5

2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong NHTM. 6

2.2.1. Nguyên nhân thuộc về khách hàng: 7

2.2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng. 8

2.3. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng. 9

2.4. Tác động của rủi ro tín dụng. 10

2.4.1. Đối với ngân hàng. 10

3. Các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 11

3.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng: 11

3.1.1. Phân tích tín dụng: 12

3.1.2. Kiểm tra tín dụng: 15

3.1.3. Xử lý tín dụng có vấn đề: 16

3.1.4. Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: 17

3.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 20

3.2.1. Mô hình điểm số Z: 20

3.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 21

4. Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. 23

4.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng: 23

4.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng: 23

4.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng: 23

4.3.1. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: 23

4.3.2. Nguyên tắc điều hành rủi ro ở mức cho phép: 24

4.3.3. Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác trong ngân hàng: 24

4.3.4. Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: 24

4.4. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng: 25

4.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng hợp lý: 25

4.4.2. Giới hạn cấp tín dụng: 27

4.4.3. Định giá khoản vay: 27

4.4.4 Xếp hạng tín dụng. 29

4.4.5. Tài sản đảm bảo 29

4.4.6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư. 30

4.4.7. Theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay: 31

4.4.8. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 31

4.4.9. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề. 32

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM Ở VIỆT NAM. 34

1. Rủi ro tín dụng trong NHTM ở Việt Nam hiện nay. 34

2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ở Việt Nam: 36

2.1. Nguyên nhân do môi trường kinh tế: 36

2.1.1. Nguyên nhân khách quan: 36

2.1.2. Nguyên nhân chủ quan: 37

2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: 38

2.3. Nguyên nhân thuộc về khách hàng: 42

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM 46

1. Điều kiện áp dụng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng vào các NHTMVN 46

2. Một số biện pháp hạn chế và phòng ngừa RRTD: 47

2.1. Điều chỉnh chính sách tín dụng: 47

2.2. Đa dạng hóa, chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng: 47

2.3. Nâng cao chất lượng của hệ thống tín dụng: 48

2.4. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 49

2.5. Cải tạo bộ máy tín dụng: 50

2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: 51

2.7. Giám sát. kiểm tra khoản cho vay: 52

2.8. Quy định đối tượng phải mua bảo hiểm các khoản tín dụng: 53

3. Một số kiến nghị tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Việt Nam 54

3.1 Kiến nghị với NHNN 54

3.1.1 NHNH cần hoàn thiện các văn bản quy định về phân loại nợ 54

3.1.2 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng 55

3.2. Kiến nghị với chính phủ. 55

3.2.1. Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý. 55

3.2.2.Chấn chỉnh hoạt động của hệ thống doanh nghiệp 55

KẾT LUẬN 57

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến 500$ 31 – 33 điểm Cho vay đến 1000$ 34 – 36 điểm Cho vay đến 2500$ 37 – 38 điểm Cho vay đến 3500$ 39 – 40 điểm Cho vay đến 5000$ 41 – 43 điểm Cho vay đến 8000$ Ưu điểm: Mô hình được thực hiện nhờ vào phần mềm tin học , vì vậy đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng cho ngân hàng. Nhược điểm: Không tự điều chỉnh để thích ứng với thay đổi trên thị trường và trong cuộc sống gia đình. Trên đây là một số mô hình mà các NHTM hay dùng hiện nay, mỗi ngân hàng phải chọn cho mình những mô hình phù hợp với đăc điểm tình hình hoạt động của ngân hàng sao cho đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Ngược lại, sử dụng những mô hình không phù hợp sẽ đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàng, bỏ xót những khách hàng tốt, gây mất lòng tin vào ngân hàng. 4. Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. 4.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, cho nên hậu quả khó lường trước. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải quan tâm tới rủi ro quản lý rủi ro tín dụng, đó là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi các biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Như vậy, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu rủi ro hoặc hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. 4.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa tỷ suất thu nhập đã được điều chỉnh bởi rủi ro hoặc giảm tối thiểu sai biệt giữa mức sinh lời thực tế và kỳ vọng; hay nói cách khác mức độ rủi ro hay tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm soát và trong nguồn lực tài chính của họ. Các ngân hàng phải quản lý rủi ro vốn có, hiện hữu các danh mục đầu tư cũng như trong từng khoản vay, từng hoạt động kinh doanh riêng lẻ. Các ngân hàng cũng cần xem xét rủi ro tín dụng trong mối tương quan với các loại rủi ro khác. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là điều kiện thiết yếu để quản trị rủi ro ngân hàng nói chung và thật sự cần thiết cho sự thành công của ngân hàng. 4.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng: Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: 4.3.1. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: Các nhà quản lý cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như muốn có được thu nhập phù hợp từ hoạt động tín dụng của mình. Bởi việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là điều không thể, trừ phi ngân hàng không cho vay đối với bất kỳ khách hàng nào. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quản lý rủi ro tín dụng là phải nhận biết được rủi ro cho phép. Việc chấp nhận mức độ rủi ro tín dụng là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro. 4.3.2. Nguyên tắc điều hành rủi ro ở mức cho phép: Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro tín dụng trong mức cho phép phải được điều chỉnh sao cho hạn chế nó ở mức tối thiểu. Theo nguyên tắc chấp nhận rủi ro, rất khó hoặc hầu như không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, do đó nguyên tắc này đòi hỏi các nhà quản lý hạn chế rủi ro tín dụng ở mức tối đa. 4.3.3. Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác trong ngân hàng: Nhìn chung, sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây ra là khá độc lập nhau nên quá trình quản lý chúng phải được điều tiết cách biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương án điều hành. 4.3.4. Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng cần phải dựa trên những nền tảng, những tiêu chí chung của chiến lược phát triển ngân hàng cũng như các chính sách điều hành các hoạt động của ngân hàng. Trên đây là bốn nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cơ bản để từ đó ngân hàng xây dựng một chính sách quản lý rủi ro tín dụng riêng biệt. Chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là chính sách quản lý rủi ro tín dụng phải được xem là một phần trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. 4.4. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng: Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng. Quản lý tín dụng tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược lại, quản lý tín dụng yếu kém có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần có các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. 4.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng hợp lý: Biện pháp trước hết trong công tác quản lý rủi ro tín dụng là xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng được xây dựng khoa học, cẩn thận thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Một chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản trị tốt rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng tốt phải được xây dựng dựa trên những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế. Do vậy, cán bộ ngân hàng cần xác định được khoản vay nào nên cho vay, áp dụng loại sản phẩm nào, cho ai vay và với những điều kiện như thế nào. Chính sách tín dụng tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng khoản vay. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được. Các ngân hàng thương mại cần theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo với hội đồng quản trị về chỉ tiêu này. Thông thường đối với các ngân hàng thương mại, quản lý tín dụng tốt, có tỷ lệ nợ quá hạn thường xoay quanh mức 1%. Để đạt mục tiêu quản lý tín dụng đề ra, các ngân hàng cần thiết lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Đó chính là hệ thống các quan điểm và công cụ do hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng nói chung có hai kiểu chính sách: mở rộng và thắt chặt và được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng. Chính sách tín dụng mở rộng được thể hiện ở những nội dung sau: Lãi suất cho vay ở mức thấp và vừa phải. Tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng cho vay so với tổng nhu cầu vốn của khách hàng cao (từ 70% - 80%). Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay nhanh chóng và ở mức độ dễ dàng. Chính sách tín dụng mở rộng thích hợp áp dụng trong hoàn cảnh tình hình nền kinh tế tăng trưởng và công tác quản lý tín dụng của ngân hàng được đảm bảo. Ngược lại, chính sách tín dụng thắt chặt thể hiện ở những nội dung sau: Lãi suất cho vay ở mức cao. Tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng cho vay so với tổng nhu cầu vốn của khách hàng thấp (dưới 60%). Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay kĩ lưỡng và ở mức độ khó khăn. Chính sách tín dụng thắt chặt thích hợp áp dụng trong hoàn cảnh ngân hàng quản lý tín dụng kém hiệu quả hoặc khi nền kinh tế có dấu hiệu chững lại mở đầu cho thời kỳ suy thoái. Tóm lại, chính sách tín dụng phù hợp là chính sách tín dụng linh hoạt, chuyển đổi qua lại giữa hai trạng thái: mở rộng và thắt chặt, tùy theo tình hình của nền kinh tế cũng như tình hình quản lý tín dụng của khách hàng.Mặt khác, chính sách tín dụng của ngân hàng cần gắn bó chặt chẽ với chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là gắn với chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ương và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng GDP. 4.4.2. Giới hạn cấp tín dụng: Để hạn chế rủi ro, mỗi ngân hàng nên quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa cho từng cấp quản trị. Mức quy định có thể được áp dụng cho các chi nhánh ngân hàng các phòng giao dịch, tùy theo quy mô hoạt động, năng lực làm việc của chi nhánh; theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tái sản đảm bảo của khoản vay. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần xác định mức giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng riêng biệt. Giới hạn tín dụng được xác định đúng sẽ quản trị tốt rủi ro tổng thể của từng khách hàng. Giới hạn tín dụng bao gồm hạn mức của tất cả các dịch vụ chứa đựng rủi ro tín dụng do ngân hàng cấp cho khách hàng như: dư nợ vay, bảo lãnh, chiết khấu… Nếu vượt qua giới hạn này thì độ rủi ro đã ở quá mức cho phép. Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng trong từng thời kỳ, xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả năng cung ứng và quản trị vốn của ngân hàng. 4.4.3. Định giá khoản vay: Định giá khoản vay là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản trị rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay đã được đưa ra. Thông thường thu nhập mà một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm có: tiền lãi vay, phí…Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro càng lớn. Lãi suất cũng phụ thuộc vào thời hạn của món vay, giá trị khoản vay (thông thường lãi suất đối với các khoản vay nhỏ thường cao hơn đối với các khoản vay lớn do chi phí quản lý cao), giá trị và tính thanh khoản của tài sản đảm bảo… Trên giác độ thị trường, lãi suất là giá cả của khoản vay, phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tại thời điểm vay, vào mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Vì cạnh tranh, một số ngân hàng phải chấp nhận một mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Việc cạnh tranh như vậy trong dài hạn sẽ làm giảm suất sinh lời của ngân hàng và tăng tính rủi ro của hoạt động tín dụng. Thực tế không phải lúc nào ngân hàng cũng có thể xác định được chính xác các chi phí hoạt động nên nhiều ngân hàng áp dụng phương pháp định giá theo lãi suất cơ sở (bao gồm lợi nhuận cận biên, chi phí quản lý và hoạt động). Lãi suất của từng khoản vay được tính bằng lãi suất cơ sở + phần bù rủi ro tín dụng + phần bù rủi ro kỳ hạn hay chính bằng lãi suất cơ sở + chi phí tăng thêm. Nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng mức phần bù rủi ro tín dụng tùy theo mức độ đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp như sau: Mức độ rủi ro Phần bù rủi ro (%) Không 0.00 Thấp 0.25 Trung bình 0.5 Cần chú ý 1.5 Dưới tiêu chuẩn 2.5 Đáng ngờ 5.00 Lãi suất được tính đầy đủ buộc doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, tạo ra suất sinh lời cao hơn lãi suất ngân hàng thì mới có lợi nhuận. Song, việc áp dụng toàn bộ mức rủi ro đối với khách hàng có chất lượng tín dụng thấp không phải là biện pháp hay vì khi đó buộc ngân hàng phải thực hiện một chiến lược kinh doanh mạo hiểm hơn với ít cơ hội thành công để thanh toán một khoản lãi vay cao, đồng thời làm mất đi cơ hội tiếp cận vốn vay của ngân hàng đối với các khách hàng có mức độ rủi ro thấp hơn. Ngân hàng quy định lãi suất cao để bù rủi ro cho mình. Nhưng lại làm cho mức độ rủi ro tín dụng tăng lên vì những khách hàng không kinh doanh mạo hiểm không tiếp cận được vốn của ngân hàng. Vì vậy, tùy thuộc vào chính sách của mình, ngân hàng có thể xác định lãi suất với phần bù rủi ro thấp đi kèm với chế độ sàng lọc khách hàng chặt chẽ để cấp tín dụng. 4.4.4 Xếp hạng tín dụng. Các ngân hàng cần định kỳ xếp hạng lại tín dụng cho khách hàng (mức độ rủi ro của khách hàng), đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay. 4.4.5. Tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một công cụ quan trọng quản lý rủi ro tín dụng. bảo đảm tiền vay hữu hiệu là sử dụng tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự kiến. Tuy nhiên khoản vay sẽ được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chứ không phải bằng tài sản nên tài sản thế chấp mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho vay. Một số lượng lớn các khoản vay chỉ chủ yếu dựa vào nguồn trả nợ thứ yếu luôn trở thành nợ khó đòi. Đặc biệt giá trị của tài sản thế chấp (bất động sản, động sản) lại phụ thuộc vào chu kì kinh tế, hệ thống tài chính, tính pháp lý của tài sản nên có thể biến động rất lớn, tính thanh khoản thường không cao. Hầu hết các cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm đều thấy rằng tài sản thế chấp thay thế được rất ít cho các khoản thu và luồng tiền mặt trong kinh doanh. Do vậy, khi quyết định cho vay không nên chỉ dựa vào tài sản thế chấp. Khi dùng tài sản thế chấp làm bảo đảm tiền vay, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại chính ngân hàng của mình và giữ lại một khoản vốn vay tối thiểu, chẳng hạn 5% giá trị món vay để dự phòng. Bằng cách này, ngân hàng có thể giám sát người vay tiền hiệu quả hơn, giúp tăng khả năng hoàn trả tiền vay. Khi người vay vỡ nợ, ngân hàng lấy phần đó để bù đắp một phần món vay tổn thất. 4.4.6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư. Một công cụ quan trọng trong quản tri rủi ro tín dụng ở tất cả các ngân hàng là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành hàng khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau: Tín dụng thương mại: rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin trong quá khứ lẫn tương lai, tuy nhiên khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn so với quá khứ. Rủi ro cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường đối với người vay (giá bán hàng hóa giảm sút, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, thiên tai, cạnh tranh…). Cho vay đối với người tiêu dùng: rủi ro liên quan tới thu nhập của người cho vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay: thông tin thường ít, ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ, công ăn việc làm của người vay không ổn định… Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại khác, các tổ chức tài chinh phi ngân hàng. Hầu hết các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do vậy, nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy, rủi ro sẽ liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay. Cho vay đối với Nhà nước: có độ an toàn cao nhất. Tuy nhiên trong các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với Nhà nước cũng bị ảnh hưởng. Các dự án cho vay dài hạn có tính rủi ro cao hơn các món vay ngắn hạn, vay theo thời vụ. Các món vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không cân đối. Các món vay lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Các doanh nghiệp mới vào ngành, có quy mô nhỏ, thường năng động ít bị tổn thương và dễ khắc phục hậu quả hơn đối với các doanh nghiệp quy mô lớn khi gặp rủi ro. Có những ngành hàng đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi về chính sách như xuất nhập khẩu (phụ thuộc vào giấy phép, thuế, hạn ngạch) Nhiều chuyên gia ngân hàng cho rằng đa dạng hóa là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong quản tri rủi ro tín dụng. Khi một ngân hàng phát triển chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình, họ phải xem xét đến các yếu tố và mức độ rủi ro của thị trường của mình, sự kết hợp các loại sản phẩm, dịch vụ tín dụng, loại tiền cho vay, khả năng cấp tín dụng và trọng tâm của danh mục. Như vậy các ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục cho vay của mình. Không nên chỉ cho vay một, hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn hoặc một vài nhóm kinh doanh đơn lẻ. Việc đa dạng hóa cũng cần được thực hiện đối với thành phần kinh tê, loại sản phẩm, mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay. 4.4.7. Theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay: Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng phải luôn luôn kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Nếu họ không tuân thủ, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế được ghi trong hợp đồng. do vậy việc soạn thảo hợp đồng tín dụng phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác và chặt chẽ. 4.4.8. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng để ngân hàng thu được thông tin về những người vay tiền của họ. Nếu khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng trong hoạt động gửi hoặc vay tiền thì thông qua các giao dịch phát sinh trên tài khoản tiền gửi, tiền vay, nhân viên tín dụng biết được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu được các chi phí liên quan đến việc thu thập thông tin, đánh giá tiềm năng và rủi ro tín dụng của khách hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng dễ dàng hơn và đảm bảo chính xác hơn. Để tạo ra sự gắn bó chặt chẽ này, ngân hàng có thể nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp mà họ cho vay. Hoặc đưa ra hạn mức tín dụng cho khách hàng. Theo đó, ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai, đổi lại khách hàng phải định kỳ cung cấp thông tin cho ngân hàng về tình hình thu nhập, hoạt động kinh doanh, tài sản có, tài sản nợ… 4.4.9. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề. Rủi ro là điều khó tránh khỏi trong quá trình kinh doanh. Do vậy ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro: Hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề. Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề: Phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải quyết. Ngân hàng phải luôn đặt mục tiêu là tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ. Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ thêm như: Cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi… Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như: bán tài sản thế chấp, phong tỏa tiền gửi trên tài khoản. Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng. Quỹ này, tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Do vậy, lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống đỡ của ngân hàng giúp ngân hàng ổn định và phát triển khi rủi ro xảy ra. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM Ở VIỆT NAM. 1. Rủi ro tín dụng trong NHTM ở Việt Nam hiện nay. Thị trường ngân hàng Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều ngân hàng được thành lập trong thời gian qua, quá trình cổ phần hoá các ngân hàng cũng đang được tiến hành. Ngày càng nhiều ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro tín dụng đối với sự sống còn và phát triển của mình. Đây cũng là thách thức trước mắt của các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quản lý rủi ro tín dụng nhưng tình trạng rủi ro tín dụng ở nước ta còn ở mức khá cao. Theo báo cáo năm 2005 của các ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nợ quá hạn của cả bốn ngân hàng đều dưới 2% tổng dư nợ. Tuy nhiên, theo một đánh giá gần đây của ngân hàng Nhà nước, nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng Nhà nước là khoảng 7.7% tổng dư nợ. 7.7% là dựa theo tiêu chí của quyết định 493. Nếu tính toán theo tiêu chuẩn quốc tế, nợ quá hạn của một số ngân hàng thương mại Nhà nước sẽ gấp đôi con số chính thức, tức vào khoảng 15% tổng dư nợ. Ngày 2/4/2007 tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (tổ chức của các nước phát triển) đã bỏ phiếu xếp hạng lại phân hạng rủi ro tín dụng của các nước. Trong lần bỏ phiếu này, Việt Nam đã được nâng hạng từ nhóm 5 lên nhóm 4. Việt Nam trong bảng xếp hạng rủi ro tín dụng của OECD: 1999 đến 4/2002: hạng 6 Tháng 4/2002 : hạng 5 Tháng 4/2007: hạng 4 Tuy nhiên, những tháng đầu năm 2007, khi vốn tín dụng có xu hướng tăng trưởng ở mức cao hơn so với cùng kì năm trước, chất lượng tín dụng đối với một số ngành, lĩnh vực chưa cao; cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán có nguy cơ rủi ro cao, do thị trường chứng khoán biến động; việc thông tin từ thị trường để đánh giá, quản trị rủi ro còn nhiều bất cập làm cho rủi ro tín dụng có xu hướng tăng lên. Rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay vẫn đang ở mức khá cao. Nguồn thu của các ngân hàng thương mại Nhà nước chủ yếu từ các nghiệp vụ tín dụng truyền thống. Các ngân hàng thương mại Nhà nước chủ yếu cho vay các tổng công ty Nhà nước mà thực lực tài chính rất yếu kém. Thực trạng cho vay với mức dư nợ tới 35-40% vào một nhóm khách hàng đang có “báo động đỏ về chất lượng tín dụng”. Trong đó, điển hình là các tổng công ty thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải với công nợ lên tới 11000 tỷ đồng, mà trong đó theo báo cáo của Bộ tài chính, có trên 90% khoản nợ nói trên thuộc vốn vay của ngân hàng thương mại. Nhiều chương trình kinh tế, mà chính sách cho vay của các ngân hàng thương mại phải hướng theo nhưng kết cục không hiệu quả như đánh bắt xa bờ, mía đường, cà phê Arabica… Hai vụ doanh nghiệp FDI phá sản đột ngột ở thành phố Đà Nẵng trong năm 2006 và tháng 5/2007 đã cảnh báo có dấu hiệu lợi dụng chính sách “buôn” dự án, vay và chiếm dụng vốn ngân hàng. Đó là vụ công ty Kim Khánh Nguyên của Đài Loan với số vốn thực tế chỉ 5000 Đài tệ, nhưng đã được cấp giấy phép đầu tư 2.5 triệu USD. Giấy phép đầu tư này như vật bảo chứng, tín chấp để công ty vay vốn ngân hàng với kẽ hở “thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay”. Với vụ việc này, các ngân hàng có nợ khó đòi trên 20 tỷ đồng. Hậu quả để lại của vụ việc trên chưa kịp giải quyết xong thì tháng 5/2007, sau gần 3 năm đầu tư, được miễn giảm hầu hết các loại thuế và hưởng nhiều chính sách ưu đãi, dự án sản xuất đĩa compact của công ty TNHH ODVD 100% vốn Malaysia đã đóng cửa, để lại khoản vay ngân hàng hơn 2.5 triệu USD chờ phát mại công ty để trả nợ ( báo Lao Động số ra ngày 23/07/2007). Như vậy, rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, do đó các ngân hàng cần tìm ra những nguyên nhân để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ở Việt Nam: 2.1. Nguyên nhân do môi trường kinh tế: 2.1.1. Nguyên nhân khách quan: Chu kỳ kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng, đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ kém tăng trưởng, các ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt kinh doanh bất động sản… sẽ gặp nhiều kkhó khăn… Các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng ttrưởng sẽ trở thành khó đòi vài năm sau đó. Lãi suất, lạm phát: Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của ngân hàng Trung Ương khi lạm phát vượt quá mức độ nào đó. Khi lãi suất tăng, nguồn vốn của các ngân hàng khan hiếm hơn, đồng thời hoạt động tín dụng cũng phải đối mặt với rủi ro cao hơn vì lãi suất cao buộc người vay phải thực hiện những phương án kinh doanh mạo hiểm hơn. Thị trường bất động sản: Theo thống kê sơ bộ, tối thiểu 50% các khoản vay ngân hàng là để mua nhà, đất, được đảm bảo bằng bất động sản, nguồn trả nợ cũng từ kinh doanh bất động sản chứ không phải dòng tiền thường xuyên ổn định. Dù hiện tại chúng chưa phải là nợ quá hạn nhưng đang tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu rất lớn do thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá là “ bong bóng” do tình trạng đầu tư quá mức dựa vào vốn vay ngân hàng có tính bất ổn cao và những thay đổi do chính sách của Nhà nước rất khó dự đoán. 2.1.2. Nguyên nhân chủ quan: Sự yếu kếm của cơ quan pháp luật địa phương: Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật, hướng dẫn thi hành luật liên quan tới hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân hàng lại hết sức chậm chạp và còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hang thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế các ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32947.doc
Tài liệu liên quan