Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật - Bộ thương mại

 

LỜI NÓI ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ. 3

1. Tính tất yếu của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế. 3

1.1 Một số khái niệm về về doanh nghiệp và hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. 3

1.2.Tính tất yếu của hoạt động phân tích tài chính trong nền kinh tế. 5

2. Nội dung của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế. 7

2.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. 7

2.1.1 Thu thập thông tin. 7

2.1.2 Xử lý thông tin. 7

2.1.3 Dự đoán và ra quyết định. 8

2.2 Nguồn thông tin sử dụng. 9

2.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới Phân tích tài chính doanh nghiệp. 11

2.3.1 Yếu tố bên trong: 11

2.3.2 Yếu tố bên ngoài: 11

2.4 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp . 12

2.4.1 Phương pháp so sánh: 12

2.4.2 Phương pháp tỷ lệ: 12

2.5 Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp : 13

2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính : 13

2.5.1.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán. 13

2.5.1.2 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động. 15

2.5.1.3 Nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn (cơ cấu tài chính). 17

2.5.1.4 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận. 20

2.5.2 Phân tích khái quát diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. 21

2.5.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 23

3.Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo tình hình tài chính. 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TYTECHNOIMPORT 26

1. Vài nét về công ty TECHNOIMPORT. 26

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TECHNOIMPORT. 26

1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TECHNOIMPORT. 32

2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty TECHNOIMPORT. 36

2.1. Công tác chuẩn bị cho phân tích tài chính tại công ty TECHNOIMPORT. 36

2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. 37

2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty TECHNOIMPORT. 39

2.3.1 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính lựa chọn của Công ty. 40

2.3.2 Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Công ty TECHNOIMPORT. 45

2.3.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua. 46

2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty TECHNOIMPORT. 48

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TECHNOIMPORT. 52

1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty TECHNOIMPORT. 52

1. Hoàn thiện quy trình phân tích. 52

1.1. Bước một: Thu thập thông tin. 52

1.2. Bước hai: Xử lý thông tin. 53

1.3. Bước ba: Chuẩn đoán và lập kế hoạch tài chính. 53

2. Hoàn thiện phương pháp phân tích. 53

3. Hoàn thiện về nội dung phân tích. 54

4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng. 58

5. Về nguồn nhân lực. 59

2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế đối với công ty. 60

LỜI KẾT 64

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật - Bộ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rằng: nếu VLĐTX < 0, có nghĩa là Một phản ứng tất yếu là doanh nghiệp phải sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ. Chính sự không tương ứng về cấu trúc thời hạn của nguồn vốn và đối tượng đầu tư đã dẫn tới rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp do không đủ TSLĐ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn rất dễ bị đẩy đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Nhờ phân tích VLĐTX, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm giải pháp đưa VLĐTX về trạng thái ít nhất là không âm; hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn (như đã trình bày ở phần 5.1.3) mới. Đối với chỉ tiêu nhu cầu VLĐTX, ta có thể nhận biết phải cần bao nhiêu hàng tồn kho và khoản phải thu để tài trợ đủ bằng nợ ngắn hạn. Nếu nhu cầu VLĐTX > 0, tức là tồn kho và khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, khi đó nhu cầu chi trả nợ sẽ lớn hơn khả năng chi trả của do doanh nghiệp duy trì quá nhiều hàng tồn kho và một khối lượng khoản phải thu. Doanh nghiệp buộc phải tạm thời sử dụng nguồn dài hạn để thanh toán. Từ kết quả phân tích, áp dụng một chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, kích thích tiêu thụ hàng tồn kho là cấp thiết để vực dậy tình trạng tài chính đang tồi tệ của doanh nghiệp Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải tuân theo nguyên tắc tương ứng về cấu trúc kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn. Tức doanh nghiệp có thể sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ nếu thị trường tạo nguồn ngắn hạn của nó là khá thuận lợi. Nhìn chung, muốn đảm bảo nguồn vốn liên tục về chất lượng và số lượng, đảm bảo lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp cần thiết phải duy trì đồng thời VLĐTX > 0, nhu cầu VLĐTX 0. 3.Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo tình hình tài chính. Đây là nội dung cuối cùng và có ý nghĩa quyết định hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích trên, chủ yếu từ phân tích các nhóm chỉ tiêu tỷ lệ tài chính, các nhà phân tích tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích theo mẫu sau: Chỉ tiêu N-1 N So sánh N/N-1 Chỉ tiêu tb của ngành Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán ... Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động ... Nhóm chỉ tiêu cân đối vốn Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi ... Qua bảng này, nhà phân tích tài chính sẽ đưa ra những nhận định chính xác có cơ sở khoa học về những mặt được và những tồn tại yếu kém trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định tài chính, lập các kế hoạch và chiến thuật trong ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp. Đồng thời giúp cho các đối tượng quan tâm khác trong việc đưa ra các quyết định đầu tư và quyết định quản lý xứng đáng nhất. CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại công tyTECHNOIMPORT 1. Vài nét về công ty TECHNOIMPORT. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TECHNOIMPORT. Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật-Bộ thương mại, tiền thân là cục kiêm tổng công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và trao đổi kỹ thuật Bộ ngoại thương, được thành lập ngày 28.01.1959, là đơn vị duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ để phục vụ công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiéen tranh, tiếp nhận một cách có hiệu quả sự giúp đỡ về trang bị kỹ thuật của các nước anh em nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng cơ sở vật chất của tất cả các nghành kinh tế, kể cả trong lĩnh vực an ninh-quốc phòng. Trong suốt thời kỳ bao cấp từ năm 1959 đến 1989, TECHNOIMPORT đã hoạtechnoimpỏt động như một đơn vị duy nhất thực hiện chức năng nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Dưới sự chỉ đạo của Bộ ngoại thương, Uỷ ban kế hoạch nhà nước, Văn phòng chính phủ, sự phối hợp giữa các bộ, ban ngành và các chủ đầu tư, TECHNOIMPORT đã nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho hơn 500 công trình lớn nhỏ bằng các nguồn vốn khác nhau. Nhiều công trình thiết bị toàn bộ và thiết bị công nghệ mà TECHNOIMPORT nhập khẩu đã và vẫn đang phát huy tác dụng to lớn của mình đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước như các công trình: các nhà máy thuỷ điện Trị an, Hoà bình, Thác bà; các nhà máy nhiệt điện Uông bí, Phả lại...; các trung tâm điều độ điện tại trung tâm Hà nội, thành phố Hồ chí minh; các nhà máy ximăng Hải phòng, Bỉm sơn, Hoàng thạch..., các công trình thuỷ lợi, y tế, giao thông... Trong sự chuyển hướng chiến lược của đất nước toàn diện mọi mặt, đặc biệt về kinh tế dưới ánh sáng của đại hội Đảng lần thứ 4 năm 1986, nhiếu công ty XNK mới xuất hiện và trở thành đối trọng lớn cạnh tranh với TECHNOIMPORT. Trong tình hình mới đó, Bản thân TECHNOIMPORT một lần nữa phải tự khẳng định mình, phải nỗ lực phấn đấu để xứng đáng là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh lực kinh doanh của mình. Cũng trong thời gian này, TECHNOIMPORT đã được Bộ kinh tế đối ngoại nay là Bộ thương mại cho phép đổi tên thành Tổng công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 105/ TM- TCCB ngày 22- 02- 1995 của Bộ Thương mại và quyết định đăng ký bổ xung lần 1 số 1113/ 98/QĐ- BTM ngày 24- 09 –1998 và quyết định lần 2 số 0670/ QĐ-BTM ngày 01- 06 –1999, thực hiện hạch toán kinh doanh toàn phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, với chức năng nhiệm vụ được mở rộng, đa dạng hơn bao gồm cả xuất khẩu và nhập khẩu, qua 10 năm hoạt động theo cơ chế thị trường (1989-1999), TECHNOIMPORT đã đạt được một số thành tựu đáng kể: * Tổng kim ngạch XNK :1036 triệu USD. -trong đó xuất khẩu :65,15 triệu USD. *Tổng doanh thu :2580 tỷ đồng. *Tổng nộp ngân sách :288,2 tỷ đồng. *Tổng lãi :57 tỷ đồng. *Tăng trưởng vốn đạt :273% từ 10,5% tỷ đồng năm1991 lên đến 26,685 tỷ đồng. Đặc biệt trong năm 1998,mặc dù nền kinh tế cả nước đã phải chịu cơn bão khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực, nhưng nhờ vận dụng sáng tạo chủ chương,đường lối của Chính phủ, và phát huy nội lực vào nhiệm vụ kinh doanh, công ty vẫn không ngừng mở rộng và đa dạng hoá loại hìng kinh doanh, duy trì khách hàng truyền thống và tìm kiếm bạn hàng mới trong nước và quốc tế, luôn coi trọng lợi ích của khách hàng, chú trọng các dịch vụ sau bán hàng và thực hiện văn hoá trong kinh doanh. Chính vì vậy, trong năm này, công ty vẫn đạt được một số thành tích đáng kể: * Kim ngạch XNK :92 triệu USD * Tổng doanh thu :238 tỷ đồng * Tổng nộp ngân sách :42,4 tỷ đồng. * Tổng lợi nhuận :3,8 tỷ đồng. Bình quân một cán bộ làm lãi 18 triệu đồng/năm. * Thu nhập bình quân :1,286 triệu đồng/tháng. Đến nay từ một tổ chức nhỏ bé ban đầu, TECHNOIMPORT đã trưởng thành và trở thành một doanh nghiệp có bề dày kinh nghệm, có mạng lưới cơ sở đặt tại các trung tâm thương mại lớn trong cả nước: Hà nội, Hải phòng, Đà nẵng, thành phố Hồ chí minh, và đẫ thiết lập quan hệ thương mại với rất nhiều tổ chức thương mại trên 60 quốc gia trên toàn thế giới. Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý: - Huân chương lao động hạng 3 năm 1963. - Huân chương lao động hạng nhì năm 1984. - Huân chương lao động hạng nhất năm 1987,1997. - Cờ luân lưu của Chính phủ từ năm 1996 đến 1999. Sang những năm tiếp theo của thiên niên kỷ mới này, Công ty vẫn kiên định mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước làm phương hướng kinh doanh, tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. v Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ- của công ty TECHNOIMPORT: Nhìn vào tổ chức bộ máy cán bộ (biểu Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty), ta thấy công ty TECHNOIMPORT được tổ chức theo mô hình các tổng công ty với các công ty con chính là các chi nhánh đặt tại các trung tâm thương mại lớn của cả nước là chi nhánh Hải phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Và ở ngay tại trụ sở chính của mình tại Hà Nội, mỗi phòng nghiệp vụ cũng được tổ chức hoạt động như một công ty con độc lập tương đối về hoạt động kinh doanh có nguồn hàng cung ứng riêng, có khách hàng riêng, mỗi trưởng phòng đều tương đương như một giám đốc và cũng tiến hành theo dõi kế toán các nghiệp vụ kinh tế song song với phòng kế hoạch tài chính. *Về tổ chức phân công phân nhiệm: Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm quyết định mọi hoạt động của công ty, được sự giúp đỡ của các phó tổng giám đốc theo đúng thẩm quyền của họ.Các trưởng phòng là người chịu trách nhiệm những công việc theo đúng chức năng của mình, đồng thời trợ giúp Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc trong những công việc chuyên môn . *Về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Đối với phòng kế hoạch tài chính, chức năng của nó là thực hiện chế độ hạch toán kế toán tập trung.Mọi vấn đề liên quan tới tài chính dưới bất kỳ hình thức nào đều phải qua phòng này trước khi trình lên lãnh đạo phê duyệt. Như vậy, ta thấy phòng Kế hoạch -Tài chính có nhiệm vụ đảm bảo ghi chép,phản ánh chính xácc kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, đôn đốc các đơn vị thanh toán hợp đồng đúng thời hạn cam kết, hạch toán kế toán kịp thời đầy đủ đối với từng phương án; giám sát tình hình vốn, tham mưu cho Tổng giám đốc về các kế hoạch cân đối vốn, tăng nhanh quay vòng vốn; lập và nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan chủ quản đúng về thời gian và chất lượng; lập kế hoạch tài chính cho toàn bộ doanh nghiệp và thực hiện đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với phòng Tổ chức-Cán bộ, với chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về tổ chức và quản lý nhân sự cũng như giải quyết các vấn đề có liên quan khác, phòng Tổ chức-Cán bộ có nhiệm vụ phải xây dựng và hoàn thiện bộ máy cán bộ của Công ty cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ; quản lý cán bộ, nghiên cứu công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ trước mắt và lâu dài; tham mưu cho lãnh đạo các công tác về đề bạt, thuyên chuyển, các chế độ đãi nhộkhác đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty; đồng thời, xây dựng và theo dõi việc sử dụng quỹ tiền lương, thực hiện đóng BHXH, BHYT... cho người lao động. Đối với phòng Hành chính-Quản trị, là bộ phận thực hiện đa dạng các chức năng nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và hiêu quả. Phòng Hành chính-Quản trị thường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: văn thư, lưu trữ, công tác lễ tân, bảo vệ, soạn thảo văn bản, sao chụp tài liệu, telex, fax... Đối với các phòng nghiệp vụ (các phòng XNK): Chức năng của các phòng XNK chính là chức năng chung của toàn bộ Công ty. Đó là thực hiện xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật cũng như các loại mặt hàng khác vơí mục tiêu đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tậng hiện đại, tiến tới công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, nâng cao mức sống dân cư. Để thực hiện chức năng của mình, các phòng nghiệp vụ phải có nhiệm vụ: Tìm kiếm đối tác kinh doanh, kinh doanh những mặt hàng và ngành hàng trong phạm vi cho phép của giấy phép đăng ký kinh doanh, tuân thủ pháp luật kinh doanh trong nước và quốc tế, lập phương án kinh doanh trình Tổng giám đốc trước khi thực hện hợp đồng, sau mỗi nghệp vụ kinh doanh đều phải thực hiện hạch toán song song với phòng Kế hoạch-Tài chính, thực hiện thanh quyết toán hợp đồng kịp thời. Đối với Trung tâm tư vấn và đầu tư thương mại: có nhiêm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc, các chi nhánh, các đơn vị kinh doanh và các khách hàng về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện một phần chức năng kinh doanh như các phòng nghiệp vụ. Đối với các chi nhánh của Công ty ở nước ngoài: có nhiệm vụ tìm kiếm các nguồn hàng, thiết lập hay duy trì mối quan hệ bạn hàng với các đối tác quốc tế, thực hiện kinh doanh như một đơn vị độc lập, báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh cho trụ sở chính tại Hà nội. Tổng giám đốc 3 phó Tổng giám đốc Các phòng chức năng Phòng Kế hoạch -Tài Chính Phòng Tổ chức - Cán bộ Phòng Quản trị- Hành chính Các phòng nghiệp vụ Phòng XNK 1 Phòng XNK 2 Phòng XNK 3 Phòng XNK 4 Phòng XNK 5 Phòng XNK 6 Phòng XNK 7 Các đơn vị trực thuộc TTTV đầu tư & thương mại Chi nhánh tại TP HCM Chi nhánh tại Hải phòng Chi nhánh tại Đà Nẵng Các VPĐD tại nước ngoài Chi nhánh tại Hải phòng Phòng Quản trị- Hành chính Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TECHNOIMPORT. . 1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TECHNOIMPORT. Công ty TECHNOIMPORT là một doanh nghiệp thương mại dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chính vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của các doanh nghiệp thương mại thông thường, Công ty còn mang trong mình những đặc điểm riêng có của một doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật. Xét về quan hệ thương mại, thì Công ty TECHNOIMPORT Phải thiết lập quan hệ với các đối tác kinh doanh có sự khác biệt về quốc tịch, dẫn tới những sự khác biệt về tập quán kinh doanh. Vì lẽ đó, khi thực hiện các hợp đông ngoại, Công ty không chỉ chịu tác động của luât pháp kinh doanh của nước sở tại, mà còn chịu ảnh hưởng bởi luật pháp của nước bạn hàng và hơn hết, còn chịu tác động của các thông lệ quốc tế. Xét về quan hệ tín dụng và thanh toán, đây là mối quan hệ phát sinh từ quan hệ thương mại giữa các bên: Công ty, khách hàng và người cung ứng. Công ty phải thiết lập quan hề thanh toán dựa trên cơ sở các quy định và các chuẩn mực quốc tế như UCP 500(Uniforrm custom payment 500); đồng thời để tạo uy tín đối với bạn hàng, công ty phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thông qua các ngân hàng có uy tín không chỉ trong quan hệ thanh toán trong nước mà hơn hết là trong quan hệ thanh toán quốc tế, đó là Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (VCB), Ngân hàng Công thương Việt nam (ICB)...nhằm đảm bảo an toàn và từng bước củng cố, nâng cấp, hướng dẫn văn hoá kinh doanh quốc tế tại Việt nam. Sảm phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng cho nền kinh tế có một ý nghĩa KT-XH to lớn. Đây không đơn thuần là hoạt động mua đi bán lại để ăn chênh lệch giá mà cao hơn thế, hoạt động của công ty đã và vẫn sẽ chứng minh vai trò trong sự nghiệp đổi mới đất nước về kinh tế , về khoa học công nghệ, không ngừng nâng cao trìng độ xã hội hoá sản xuất và đời sống vật chất tinh thần cho dân cư. Xét về đối tượng kinh doanh, Công ty đanh thực hiện kinh doanh những mặt hàng có đặc điểm rieng biệt như sau: Thứ nhất, chúng chủ yếu là thiết bị toàn bộ, là dây chuyền công nghệ với khối lượng khổng lồ; là tổng thể của hàng trăm, hàng ngàn bộ phận, chi tiết hợp thành; có giá trị tiền tệ cao. Hơn thế nữa, các thiết bị và dây truyền công nghệ này có giá trị lớn hơn rất nhiều lần tổng giá trị của từng bộ phận riêng lẻ do những phụ phí phát sinh như chi phí đồng bộ, chi phí phụ kiện thay thế, chi phí vận hành lắp đặt, chi phí phát minh sáng chế... Thứ hai, sản phẩm kinh doanh của Công ty đều là kết quả của việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại.Điều này đòi hỏi sự theo kịp và nắm bắt, làm chủ các kiến thức, hiểu biết về các công nghệ hiện đại của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhất là cán bộ công nhân viên của các phòng nghệp vụ. Bởi chỉ có như vậy, Công ty mới có thể tránh được những sai lầm ngu ngốc, mới có thể đứng vững trên thương trường đang cạnh tranh khốc liệt. Thứ ba, do quan hệ xuất nhập khẩu được thiết lập giữa hai đối tác kinh doanh khác nhau về quốc tịch, nên vận chuyển hàng hoá là một trong những điều khoản quan trọng không thể thiếu được trong các hợp đồng ngoại. Như ta đã biết, vận tải đường biển hiện nay vẫn tỏ ra là hình thức ưu việt nhất. Song việc vân chuyển hàng hoá theo hình thức này lại mất nhiều thời gian nên dễ dãn tới những rủi ro về mất thi trường, rủi ro về sự lỗi mốt, về sự thay đổi nhu cầu thi trường..., và rất dễ gặp những rủi ro trên đường vận chuyển như đâm va, chìm dắm, cháy nổ... Do đó, Công ty cần phải thiết lập công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn đường vận tải an toàn và đề cao công tác bảo hiểm... Xét về môi trường kinh doanh, ta thấy trong cơ chế mở cửa nền kinh tế và chủ trương đa dạng hoá các loại hình kinh doanh và sở hữu, nhiều doanh nghiệp XNK đã nổi lên như là đối thủ cạnh tranh xứng đáng của TECHNOIMPORT, điển hình là công ty MACHINOIMPORT. Trong bối cảnh ấy, buộc Công ty phải chủ động và năng động hơn nữa trong tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ tuy dồi dào nhưng không dễ chiếm lĩnh. Xét về cơ chế quản lý của cơ quan chủ quản, ta thấy, Công ty TECHNOIMPORT là đơn vị trực thuộc Bộ thương mại, bởi thế, Công ty còn chịu sự quản lý trực tiếp từ Bộ thương mại. Mọi sự quản lý điều hành hoạt động của Công ty từ Bộ thương mại đều được thực hiện bằng văn bản.Văn bản này được Chính phủ đưa ra vào thời điểm bắt đầu của năm tài chính mới và chuyển xuống Bộ thương mại, trong đó có quy định rõ về những mặt hàng cấp chién lược quốc gia thuộc sự quản lý của Chính phủ_nếu doanh nghiệp muốn kinh doanh thì phải có sự cho phép của Chính phủ; những mặt hàng do Bộ thương mại quản lý thì công ty phải xin giấy phép từ Bộ thì mới được kinh doanh. Những mặt hàng này còn bị quản lý bởi hạn ngạch XNK do Chính phủ đưa ra trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu thị trường.Bên canh đó, văn bản trên cho phép Công ty được nhập khẩu tự do các mặt hàng khác theo nhu cầu của thị trường và khả năng của Công ty. Với đặc trưng kinh doanh, môi trường kinh tế và pháp lý phức tạp như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nói riêng và hiệu quả KT-XH của nền kinh tế nói chung, Phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự là công tác quan trọng trong quản trị kinh doanh và quản trị tài chính tại Công ty. Biểu: Bộ máy tài chính- kế toán tại công ty. Trưởng phòng kế hoạch- tài chính Kế toán phó Kế toán phó Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ Kế toán thuế Kế toán phí lưu thông Kế toán hàng hoá Kế toán lương bhxh Kế toán quỹ Trưởng tổ kế toán TP HCM Kế toán khác Tổ phó kế toán Kế toán tổng hợp 2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty TECHNOIMPORT. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một nội dung rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung. Song tại Việt Nam, tất cả các DNNN cũng như TECHNOIMPORT thì phân tích tài chính doanh nghiệp mới được áp dụng khi Nhà nước có chủ trương ban hành chế độ kế toán mới. Trong khoảng thời gian tuy ngắn ngủi đó, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty TECHNOIMPORT đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và vẫn không ngừng hoàn thiện. 2.1. Công tác chuẩn bị cho phân tích tài chính tại công ty TECHNOIMPORT. Mục tiêu là điều đầu tiên cần xác định khi thực hiện bất kể một công việcgì dù lớn hay nhỏ. ở đây, cũng vậy phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty TECHNOIMPORT nhằm mục đích tự đánh giákết quả sản xuất kinh doanh trong năm qua, những nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả; thông qua đó, hoạt động này còn nhằm vào mục đích cao hơn là xây dựng các báo cáo, các kế hoạch tài chính chiến lược ngắn hạn và dài hạn, định hướng kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời gian tới. Đây mới là cái đích quan trọng cần đạt tới của phân tích tài chính doanh nghiệp: nhìn nhận lại quá khứ và hiện tại để hướng tới tương lai. Căn cứ vào mục tiêu cơ bản đó, phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện dựa trên cơ sở các số liệu thông tin từ các báo cáo tài chính của mình. Các báo cáo này bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là các nguồn thông tin được lập vào thời điểm cuối kỳ báo cáo (hay cuối năm). Như vậy, ta thấy báo cáo lưu chuyển tiền tệ không được đề cập đến bởi công ty không xây dựng loại báo cáo này- một loại có ý nghĩa khá quan trọng trong việc phản ánh diễn biến của các luồng tiền mặt ra vào công ty trong cả năm (các khoản tiền thực nhập và thực xuất quỹ), qua đó có đủ khả năng phản ánh khả năng thanh toán tức thời, cũng như là liên quan đến các quyết định quản lý bằng tiền mặt- một nội dung quan trọng bậc nhất trong quản lý thanh khoản hay quản lý tài sản lưu động tại công ty. Như ta đã biết, công ty TECHNOIMPORT hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu chủ yếu là thiết bị và dây truyền công nghệ. Do đó, để xây dựng được các báo cáo tài chính như trên, cán bộ phòng kế hoạch tổ chức đã phải thực hiện công tác thu thập, ghi chép, tổng hợp số liệu, phản ánh vào các sổ kế toán theo dõi tài khoản, phản ánh vào bảng đối chiếu số phát sinh. Cơ sở pháp lý của các hoạt động kế toán này là các chứng từ gốc trong các hợp đồng xuất nhập khẩu (hợp đồng ngoại). Ngoài những thông tin có được từ các báo cáo tài chính trên, công ty không có thêm một nguồn nào từ bên ngoài như số liệu về các chỉ tiêu tài chính và tỷ lệ tài chính trung bình của ngành hoặc của một nhóm các doanh nghiệp trong ngành. Đây là một thực tại khách quan của nước ta hiện nay. Báo cáo kết quả kinh doanh . Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Doanh thu thuần 413.026.369.453 755038507940193 1.280.717.083.665 GVHB 396.889.333.286 745.108.794.193 1.267.595.355.374 Lãi gộp 16.137.036.167 10.277.408.862 12.722.703.975 Chi phí BH 2.890.1473.572 2.116931.984 2.521.696.742 Chi phí QLDN 9.523.788.183 6.496973.398 5.939.434.598 LN từ HĐ KD 3.723.100.412 1.663.503.480 4.261.572.635 TN từ HĐ TC 2.567.531.872 1.740.164.310 1.695.054.556 CP từ HĐ TC 924.515.787 205.630.236 2.801.002.721 LN từ HĐ TC 1.643.016.085 1.534.534.074 -1.105.9480165 LN từ HĐ bất thường - - - Tổng LN trước thuế 5.366.116.497 3.1980.137.554 3.554.648.786 Thuế TNDN phải nộp 2.637.729.514 1.023.404.016 1.137.487.612 LN sau thuế(NI) 2.728.386.983 2.174.663.538 2.417.119.100 (nguồn: Phòng kế hoạch-tài chính) 2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Qua nghiên cứu thực tế, công ty TECHNOIMPORT đã và đang sử dụng đồng thời cả hai phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Đối với phương pháp so sánh, các chỉ tiêu tài chính được so sánh về số tuyệt đối đầu kỳ so với cuối kỳ để xác định giá trị chênh lệch, qua đó nhận biết diễn biến tăng (giảm) của mỗi chỉ tiêu. Cũng trong phương pháp này, các chỉ tiêu tài chính được so sánh theo chiều dọc để đưa ra tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính trong tổng thể của nó như xem xét tỷ trọng của tiền mặt hay khoản phải thu trong cơ cấu của tổng tài sản lưu động; hoặc so sánh vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn của công ty. Song song với so sánh chiều dọc, phân tích tài chính còn được sử dụng thêm phương pháp so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến động của các chỉ tiêu tài chính thông qua các niên độ về số tuyệt đối và tương đối, từ đó dự báo xu hướng biến động của chúng. Còn đối với phương pháp tỷ lệ, công ty TECHNOIMPORT đã áp dụng đầy đủ 4 nhóm chỉ tiêu tỷ lệ tài chính tổng hợp là nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động, nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận. Nhưng nhìn vào các chỉ tiêu cụ thể trong từng nhóm ta thấy công ty đã sử dụng một số chỉ tiêu sau đây: Bảng: Một số chỉ tiêu tỷ lệ đánh giá tình hình tài chính của công ty TECHNOIMPORT Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ báo cáo Tình hình tài chính : tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản Khả năng thanh toán (%) + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / nợ ngắn hạn. + Hệ số thanh toán nhanh = Tiền hiện có / nợ ngắn hạn Bố trí cơ cấu vốn (%): Tài sản cố định / Tổng tài sản. Tài sản lưu động / tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận (%) Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu Tỷ suất lợi nhuận / vốn. Nguồn: Phòng kế hoạch Ta thấy, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động không được lựa chọn để phân tích tài chính tai công ty. Tức là các tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cho biết khả năng tiêu thụ hàng hoá, tỷ lệ giữa các khoản phải thu và doanh thu bình quân cho biết khả năng thu hồi vốn, tỷ lệ doanh thu thuần với cốn lưu động, với tài sản cố địnhhay với tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả hay không đã không được đề cập đến trong nội dung phân tích. Mà đây lại là nhóm chỉ tiêu có thể nói là đánh giá trực tiếp hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và một phần quan trọng tình hình khả năng tài chính của doanh nghiệp qua các khoản phải thu trong cơ cấu doanh thu, khoản tồn kho trong cơ cấu giá vốn hàng bán. 2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty TECHNOIMPORT. 2.3.1 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính lựa chọn của Công ty. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty. Tình hình công nợ và khả năng tài chính phản ánh chất lượng công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đi chiếm dụng vốn của người khác (tăng các khoản phải thu) và bị chiếm dụng vốn (tăng các khoản phải trả) là cơ sở để xác định nhu cầu và khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Trong đó, khoản phải thu và khoản phải trả được thể hiện trong bảng chi tiết sau đây: Các khoản phải thu Đầu năm Cuối năm Phải thu khách hàng 50.881.687.480 60.477.326.968 VAT khấu trừ 779.661.659 1.136.621.284 Phải thu khác 19.781.367.130 11.810.275.658 Tổng cộng 71.442.716.269 73.424.423.910 Các khoản phải trả Phải trả khách hàng 22.157.616.000 10.130.888.724 Người mua trả tiền trước 18.421.399.776 19.469.672.133 Thuế và các khoản phải nộp NS -664.722.501 -923.6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0141.doc