Đề tài Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG I : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại 3

1.2. Họat động kinh doanh ngoại tệ tại các Ngân hàng thương mại . 3

1.2.1. Khái niệm về kinh doanh ngoại tệ . 4

1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ . 5

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế. 5

1.2.2.2. Đối với bản thân ngân hàng. 6

1.2.3. Một số thuật ngữ chính trong kinh doanh ngoại tệ. 7

1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại . 10

1.2.4.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay.(Spot) 10

1.2.4.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn 13

1.2.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hoán đổi- SWAP. 14

1.2.4.4. Nghiệp vụ quyền chọn 16

1.2.4.5 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai(giao sau) 18

1.2.5. Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ 20

1.2.5.1. Rủi ro về giá. 20

1.2.5.2. Rủi ro về khả năng thanh toán. 21

1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại. 22

1.2.6.1. Nhân tố nội tại của bản thân ngân hàng. 23

1.2.6.2. Chính sách quản lí ngoại hối quốc gia. 24

1.2.6.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái. 25

1.2.6.4. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội. 26

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. 29

2.1. Bối cảnh chung tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước. 29

2.1.1 Vài nét về thị trường ngoại hối Việt Nam. 29

2.1.1.1. Sự ra đời của thị trường ngoại hối Việt Nam. 29

2.1.1.2. Diễn biến trên thị trường ngoại tệ trong năm 2002. 31

2.1.2. Công tác quản lí ngoại hối và điều hành tỷ giá. 33

2.1.3. Các nhân tố khác trong nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 36

2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp(NHNo) Việt Nam. 38

2.2.1. Khái quát chung về Sở giao dịch và các hoạt động kinh doanh cơ bản tại Sở giao dịch NHNo. 38

2.2.2. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNo. 47

2.2.2.1. Tình hình huy động và cho vay ngoại tệ. 47

2.2.2.2. Giới thiệu chung về phòng kinh doanh ngoại tệ. 49

2.2.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại SGD NHNo. 50

2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch. 57

2.3.1. Những kết quả đạt được. 57

2.3.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ 57

2.3.1.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Sở giao dịch. 62

2.3.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân. 63

2.3.2.1. Khó khăn, tồn tại. 63

2.3.2.2. Nguyên nhân 64

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNO & PTNN VIỆT NAM. 67

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũa Sở giao dịch trong thời gian tới. 67

3.1.1. Định hướng chung hoạt động của Sở giao dịch. 67

3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ 69

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch. 70

3.2.1 Giải pháp khách hàng. 70

3.2.2. Giải pháp về thị trường. 74

3.2.3. Giải pháp về nghiệp vụ. 75

3.2.3.1. Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ. 75

3.2.3.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. 76

3.3. Một số kiến nghị với NHNN và NHNo . 76

3.3.1. Kiến nghị với NHNN. 77

3.3.2. Kiến nghị với NHNo. 81

KẾT LUẬN. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

 

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng ngoại hối trong nước. Trong năm 2002 chính sách quản lý ngoại hối tiếp tục được đổi mới với một số nội dung chính: Giảm tỷ lệ kết hối từ 40% xuống 30%. Mở rộng biên độ tỷ giá từ 0,1% lên 0,25%. Qui định về quản lí ngoại hối đối với việc mua bán chứng khoán của tổ chức và cá nhân nước ngoài tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Qui định mới về trạng thái ngoại hối. Mở rộng đối tượng làm dịch vụ chi trả kiều hối. Cho đến nay hầu hết các giao dịch vãng lai đã được tự do hoá, các giao dịch vốn vẫn được kiểm soát tốt trên cơ sở bước đầu có sự nối lỏng hơn phù hợp với thông lệ quốc tế. Mở rộng biên độ tỷ giá đã giúp cho các Ngân hàng thương mại có điều kiện yết giá cạnh tranh, cùng với qui định mới về trạng thái ngoại tệ đã làm tăng tốc độ chu chuyển vốn ngoại tệ, đáp ứng tốt nhu cầu nhập khẩu và trả nợ nước ngoài, hạn chế hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, qua đó góp phần bình ổn tỷ giá và khắc phục dần tình trạng “đô la hoá”. Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính, đổi mới cơ chế chỉ đạo điều hành. Từ năm 2002, NHNN đã thực hiện việc phân cấp, uỷ quyền quản lý ngoại hối cho chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố. Việc phân một mặt tạo thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân khi thực hiện các giao dịch ngoại hối, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các chi nhánh NHNN khi thực hiện vai trò do thống đốc giao. Tỷ giá được điều hành tương đối linh hoạt theo cung cầu thị trường, có tính đến khả năng cạnh tranh thương mại qua rổ tiền tệ, nhờ đó phản ánh được tương đối đầy đủ mối qun hệ giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay nợ, đầu tư với Việt Nam, giúp cho tỷ giá đồng Việt Nam không hoàn toàn gắn vào USD làm cho nó bị định giá quá cao, ảnh hưởng đến nhập khẩu. Tỷ giá tương đối ổn định trong năm là một thành công của công tác này. Việc ứng dụng công nghệ tin học và đào tạo nâng cao chất lượng công tác quản lí ngoại hối đang ngày càng được đẩy mạnh. Chương trình tính toán tỷ giá do ADB tài trợ là một công cụ quan trọng để xác định tỷ giá thực của đồng Việt Nam trong quan hệ rổ tiền tệ phù hợp với tình hình cán cân thanh toán quốc tế. Ngoài ra còn có chương trình quản lí nợ nước ngoài, chương trình quản lí chu chuuuyển vốn quốc tế ngắn hạn. Trình độ quản lí cũng được đổi mới và nâng cao rất nhiều, bao gồm trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và vi tính. Với gần 30% cán bộ đã và đang đào tạo sau đại học, hơn một nửa được đào tạo ở nước ngoài giúp cho năng lực cán bộ làm công tác ngoại hối có sự chuyển biến về chất, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tóm lại công tác quản lí ngoại hối và chính sách điều hành tỷ giá của nhà nước tạo ra một môi trường rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển. 2.1.3. Các nhân tố khác trong nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có tính chất quốc tế. Vì thế, một nhân tố nào đó tác động đến thị trường tài chính thế giới sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Cụ thể như : sự ra đời của các liên minh tiền tệ khu vực hay sự xuất hiện của các đồng tiền chuẩn quốc tế khác bên cạnh đồng USD. Một ví dụ rõ ràng gần đây nhất là sự ra đời của đồng EURO - đồng tiền chung của 11 nước trong liên minh châu Âu từ ngày 1/1/99. Kim nghạch thương mại của 15 nước trong châu Âu chiếm tới 21% tổng kim nghạch thương mại thế giới, so với Mỹ là 19,6%. Như vậy vai trò độc tôn của USD trong thương mại quốc tế chắc chắn bị ảnh hưởng. Với tiềm lực kinh tế mạnh và ổn định của châu Âu, đồng EURO sẽ trở thành một đồng tiền dự trữ của thế giới và là một trong những đồng tiền chủ yếu trong thanh toán, có vị trí "ngang ngửa" với đồng USD của Mỹ và đồng JPY của Nhật. Các ngân hàng trên toàn cầu đều bị ảnh hưởng trực tiếp của sự kiện này. Các nhà kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cần phải tính toán lại cơ cấu dự trữ ngoại tệ, cải tiến thiết bị, đào tạo nhân viên thích ứng với điều kiện mới này. Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế , tận dụng những lợi thế so sánh của quốc gia trong xuất khẩu và khai thác những ưu thế từ bên ngoài trong nhập khẩu để phát triển kinh tế xã hội . Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng nhanh qua các năm . Trong giai đoạn 1990 - 1997 , kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình trên 20% năm . Nhu cầu nhập khẩu cũng tăng rất nhanh . Có những kỳ , việc đáp ứng ngoại tệ cho thanh toán nhập khẩu khiến cho một số ngân hàng phải lao đao . Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới , năm 1999 kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam tăng trưởng chậm lại . Song với chủ trương của nhà nước ta khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất , kinh doanh hàng xuất khẩu , cải cách thủ tục xuất nhập khẩu , cải cách hệ thống thuế XNK ... cùng với xu hướng hội nhập kinh tế Việt Nam trong khu vực và thế giới , hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta sẽ có những chuyển biến tích cực và tăng trưởng mạnh trong tương lai. Đầu tư nước ngoài gia tăng . Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dù dưới hình thức nào( FDI, ODA, vốn đầu tư gián tiếp…) cũng đều có ý nghĩa quan trọng, bổ sung cho nguồn vốn trong nước còn đang thiếu trong công cuộc đổi mới cũng như trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đồng thời tạo cơ hội tiếp cận công nghệ mới, trình độ quản lý kinh doanh tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động cũng như quá trình hội nhập của đất nước. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 29/12/1987 , tạo những cơ sở pháp lý cơ bản đầu tiên cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam . Từ đó đến nay, Việt Nam luôn được coi là một trong những nước có điều kiện khá thuận lợi cho đầu tư nước ngoài: nguyên liệu và nhân công tại chỗ, giá rẻ, cùng với những nỗ lực của chính phủ Việt Nam trong chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài: giảm giá thuê đất đai, cho phép chuển lợi nhuận về nước, tổ chức các buổi gặp gỡ và kiến nghị giữa chính phủ Việt Nam và nhà đầu tư. Tổng dự án và số vốn đăng kí đầu tư vào Việt Nam liên tục tăng qua các năm, tính đến năm 2002 số dự án nước ngoài đã có trên 4000 dự án với số vốn đạt 56 tỷ USD. Như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài gia tăng tại Việt Nam đã và đang đã tạo ra những điểu kiện thuận lợi đồng thời là những thách thức cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp (NHNo) Việt Nam. Khái quát chung về Sở giao dịch và các hoạt động kinh doanh cơ bản tại Sở giao dịch NHNo. Giới thiệu chung về Sở giao dịch . Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam được thành lập vào ngày 13/5/1999 theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở giao dịch hối đoái Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam 1. Trụ sở của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông nghiệp Việt nam đặt tại số 2 đường Láng hạ, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Sở giao dịch là đơn vị phụ thuộc, có con dấu để hoạt động kinh doanh theo Điều lệ, Quy chế và theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. Sở giao dịch có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Nông nghiệp và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết của Sở giao dịch trong phạm vi uỷ quyền. Điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Sở là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực do Giám đốc phân công Nhiệm vụ của Sở giao dịch Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của Ngân hàng Nông nghiệp.Cân đối điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Chấp hành quy chế về dự trữ bắt buộc, trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước. Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các đơn vị thành viên tại Sở giao dịch và của Ngân hàng Nông nghiệp tại các ngân hàng khác. Đầu mối kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước. Phát triển và quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của Ngân hàng Nông nghiệp. Huy động vốn: + Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, + Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại tệ; + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp; Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng: Thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ; mua, bán ngoại tệ; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ tín dụng; chiết khấu các loại giấy tờ trị giá bằng tiền; dịch vụ ngân quỹ như: két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền, thẻ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước cho phép. Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các ngân hàng nước ngoài. Đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được ngân hàng Nông nghiệp cho phép. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi Sở theo quy định. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp giao. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo trong thời gian qua. Thuận lợi: Năm 2002 nên kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,04%. Nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế lớn, nhiều dự án đầu tư được triển khai và thực hiện tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính phủ có nhiều văn bản chỉ đạo về lĩnh vực tài chính Ngân hàng như: Quyết định 149/TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện lộ trình cơ cấu lại nợ, lành mạnh tình hình tài chính của các Ngân hàng thương mại; Nghị định 85/2002/NĐ-CP điều chỉnh về cơ chế đảm bảo tiền vay đã tháo gỡ những vướng mắc về đảm bảo tiền vay trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới tạo hành lang pháp lý và tự chủ cho các Ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh như: cơ chế điều hành lãi suất thoả thuận, quy chế cho vay theo quyết định 1627/2001/NHNN... theo đó, đối tượng cho vay được mở rộng, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, thông thoáng để NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng mở rộng hoạt động tín dụng. Ngay từ đầu năm 2002, Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định rõ mục tiêu chiến lược kinh doanh, phê duyệt đề án mở rộng kinh doanh giai đoạn 2002-2005 của các chi nhánh trên địa bàn Hà nội đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh mở rộng thị phần của các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ ở mức kiểm soát được, quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường bớt căng thẳng, lượng ngoại tệ mua vào tăng, đảm bảo cân đối nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Khó khăn Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà nội ngày càng gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về thị phần cho vay đối với khách hàng có uy tín. Lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hướng liên tục tăng, trong khi lãi suất cho vay tăng chậm, chênh lệch lãi suất hai đầu ngày càng co hẹp. Tình trạng thiếu vốn VND diễn ra phổ biến trong các Ngân hàng thương mại, một số điểm NHNo&PTNT Việt Nam mất cân đối vốn VND, gây khó khăn cho việc thực hiện dự trữ bắt buộc và khả năng thanh toán của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Lãi suất ngoại tệ USD trên thị trường tiền tệ quốc tế duy trì ở mức thấp, trong thời gian dài vừa gây khó khăn cho công tác huy động vốn ngoại tệ USD, vừa giảm lợi nhuận của nguồn vốn đầu cơ ra nước ngoài, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 a. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của tổng giám đốc Đầu mối thanh toán quốc tế: Năm 2002,Sở giao dịch đã nâng tổng số lên 749 ngân hàng có quan hệ đại lý tại 91nước trên thế giới. Đã hoàn thiện việc cài đặt, chuyển đổi dữ liệu, chạy thử và đưa vào hoạt động thiết bị trao đổi mã khoá SWIFT mới. Quản lý sử dụng an toàn 120 bộ mã TELEX… Đến nay có 53 chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đã tham gia mạng SWIFT và thực hiện thanh toán quốc tế trực triếp qua mạng Swift. Tích cực tham gia soạn thảo quy trình thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và tham gia tổ chức trên 30 lượt đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các chi nhánh trong hệ thống nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng Ngân hàng Nông nghiệp thanh toán quốc tế. Trong năm 2002 đã thực hiện chuyển tiếp 104.809 điện. Trong đó: có 45165 điện chuyển ra ngoài hệ thống và 59.733 điện chuyển tiếp (bao gồm phương thức thanh toán L/C và phương thức chuyển tiền) từ ngoài hệ thống cho các chi nhánh Sở giao dịch. Quản lý tài khoản nội, ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý tài khoản nội, ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam đảm bảo đủ dự trữ bắt buộc, anh toàn thanh toán. Thường xuyên tham gia trên thị trường mở, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản có hợp lý, có tính linh hoạt cao và được sử dụng như những công cụ để vay tái chiết khấu và vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước khi có nhu cầu về vốn. Kết quả giao dịch trên thị trường mở và thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc năm 2002 như sau: Số dư đầu tư tín phiếu kho bạc : 1.685 tỷ đồng. Số dư đầu tư trái phiếu chính phủ : 50 tỷ đồng Sở giao dịch tích cực tìm kiếm thị trường tốt để kinh doanh vốn khả dụng như gửi qua đêm, tuần, tháng, mua tín phiếu Kho bạc…đảm bảo thanh toán và hiệu quả kinh doanh. Hạch toán các loại vốn, quỹ của NHNo&PTNT Việt Nam Tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn đạt khá tốt, cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giả Là Sở giao dịch đầu mối nhận điều hoà vốn nội, ngoại tệ cho các chi nhánh trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Đến 31/12/2002 có 90 chi nhánh mở tài khoản ngoại tệ và thực hiện thanh toán, tăng 04 chi nhánh so với năm 2001. Khối lượng giao dịch trên tài khoản tăng nhanh: Doanh số điều vốn ngoại tệ năm 2002 đạt 2.012 triệu USD, giảm 288 triệu USD so với năm 2001; doanh số điều hoà vốn nội tệ năm 2001 đạt 127.972 tỷ đồng tăng 22 tỷ đồng so với năm 2001. Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ của Sở giao dịch đầu mối như: quản lý cân đối và hạch toán vốn quỹ của NHNo&PTNT Việt Nam; Hạch toán các nghiệp vụ hoạt động thị trường mở, thị trường liên Ngân hàng; Đầu mối tiếp nhận, quản lý , thanh toán vốn vay các dự án vay vốn nước ngoài; Tập trung và thực hiện hạch toán các lệnh chuyển tiền liên hàng toàn quốc; quản lý tài khoản NOSTRO, tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các chi nhánh…đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn. Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Huy động vốn. Bảng 01: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2000 – 2002 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 1659 100% 2207 100% 3240 100% Cơ cấu vốn theo thời gian Tiền gửi không kì hạn. Tiền gửi có kì hạn: 408 1251 24,59% 75,41% 1018 1189 46% 54% 1179 2061 36% 64% Cơ cấu vốn theo đồng tiền huy động Tiền gửi nội tệ Tiền gửi ngoại tệ( quy đổi ). 758 865 46,7% 53,3% 1188 1019 53,8% 46,2% 2127 1113 66% 34% Cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế. Tiền gửi của dân cư. Tiền gửi của tổ chức kinh tế. 656 1003 39,54% 60,46% 838 1389 38% 62% 1279 1961 39% 61% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000 – 2002) Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 3.240 tỷ đồng tăng 1025 tỷ đồng so cuối năm 2001, tốc độ tăng trưởng 46%/năm và đạt 108,6% kế hoạch cả năm 2001. Trong đó: Tiền gửi không kỳ hạn 1.179 tỷ đồng, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn huy động; tăng 161 tỷ đồng (tăng 15,8%) so với đầu năm. Tiền gửi có kỳ hạn 2.061tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng nguồn vốn; tăng 872 tỷ so với cuối năm 2001 trong đó nguồn vốn có kì hạn từ 12 tháng trở lên tăng nhanh và chiếm 51,3% trong tổng nguồn vốn, tăng nhanh hơn nguồn vốn không kì hạn. tuy vậy Sở giao dịch vẫn duy trì được tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi không kì hạn ở mức bình quân trên 36% trong tổng nguồn vốn, góp phần giảm lãi suất đầu vào. Trong năm 2002 tiền gửi ngoại tệ huy động được là 71,7 triệu USD tương đương 1104 tỷ đồng và 0,5 triệu EUR tương đương 8 tỷ đồng, tăng 4 triệu USD so với 31/12/2001 chiếm 34% trong tổng nguồn. Đồng thời tiền gửi nội tệ huy động được là 2126 tỷ chiếm 66% tổng nguồn, tăng 79% so với năm trước, cơ cấu tỷ trọng nguồn tiền gửi nội tệ tăng 9%, nguồn tiền gửi nội tệ tăng nhanh hơn nguồn vốn ngoại tệ. Nhìn chung, tốc độ và qui mô tăng trưởng nguồn vốn đạt khá tốt, cơ cấu nguồn vốn hợp lí, giảm lãi suất đầu vào, có lợi cho kinh doanh. Năm 2002 Sở giao dịch đã tăng cường huy động vốn trung hạn ngoại tệ từ 24 tháng đến 60 tháng để đầu tư cho vay các dự án. Đến cuối năm 2002 đã huy động được 8 triệu USD kì hạn từ 24 tháng trở lên và huy động tiết kiệm được 0,5 triệu EUR. Để có kết quả trên, Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như: Triển khai trước đợt huy động kì phiếu trả lãi trước, triển khai thực hiện huy động vốn bằng EUR, huy động kì phiếu ngoại tệ trung và dài hạn với nhiều hình thức phong phú, thích hợp. Trong năm đã 5 lần điều chỉnh lãi suất huy động phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường thông tin rộng rãi trên các báo, đài truyền hình…đến các tổ chức và dân cư nhằm giới thiệu sản phẩm huy động vốn của Sở giao dịch. Tổ chức kéo dài thời gian giao dịch hàng ngày đến 18h và làm việc cả thứ bảy để huy động tiền gửi tiết kiệm. Mở cửa phòng giao dịch Cát linh là nơi có môi trường kinh doanh thuận lợi, sau hơn năm tháng hoạt động đã huy động được 66,7 tỷ, cho vay 486 triệu. Cho vay vốn Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn 2000 – 2002. Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay. 236 100% 454 100% 861 100% Dư nợ phân theo thời gian Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung và dài hạn 126,9 109,1 53,77% 46,23% 80 374 17,6% 82,4% 190 671 22% 78% Dư nợ phân theo loại tiền tệ Dư nợ nội tệ Dư nợ ngoại tệ 154 82 65,25% 34,75% 179 275 39,4% 60,6% 203 658 23,5% 76,5% Dư nợ phân theo thành phần kinh tế. Dư nợ cho vay DNNN Dư nợ cho vay Doanh nghiệp ngoài QD Dư nợ cho vay đối tượng khác 233 0 3 98,73% 0% 1,27% 263 187 4 57,92% 41,18% 0,88% 726 127 8 84,4% 14,7% 0,9% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000 – 2002) Doanh số cho vay năm 2002 là 1014 tỷ đồng: tăng 184 tỷ đồng (tăng 22%) so với năm 2001. Doanh số thu nợ năm 2002 là 603 tỷ đồng; giảm 9 tỷ đồng so với năm 2001. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2002 là 861 tỷ đồng; tăng 407 tỷ đồng (tăng trưởng 90%) so với năm trước, đạt 114% so với kế hoạch năm 2002 được giao. Trong đó dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước là 726 tỷ đồng đạt 84,4% tổng dư nợ – một con số rất cao, dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 127 tỷ đồng chiếm 14,7% tổng dư nợ. Cơ cấu tín dụng của Sở giao dịch chưa cân đối, ưu tiên cho khu vực kinh tế nhà nước hơn nhưng có thể đó là một trong những chiến lược bước đầu của Sở giao dịch. Dư nợ ngoại tệ của Sở giao dịch tương đối cao, đạt 42,7 triệu USD tương đương 658 tỷ đồng, tăng 24,5 triệu USD lo với năm 2001, chiếm tỷ trọng 76,5% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ tăng chủ yếu là do giải ngân dự án khí Nam Côn Sơn. Dư nợ trung và dài hạn cũng chiếm tỷ trọng (78%) cao hơn dư nợ ngắn hạn. Nhờ có nguồn vốn dồi dào, tăng trưởng nhanh và ổn định, nhìn chung hoạt động cho vay trong năm 2002 của Sở giao dịch có sự tăng trưởng tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và chất lượng tín dụng được nâng cao. Cụ thể: + Các khoản cho vay mới được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, thu hồi đầy đủ nợ đến hạn cả gốc và lãi. + Công tác kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ được tăng cường và nâng cao chất lượng đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót phát sinh. + Việc xử lý nợ tồn đọng: nợ đã xử lý rủi ro. Dư nợ quá hạn đến 31/12/02 là 5,7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,66% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn giảm 1,24% so 31/12/2001 Hoạt động Kế toán- ngân quỹ Đến 31/12/2002 , Sở giao dịch đang quản lý 3.292 tài khoản, số lượng tài khoản tăng so với năm 2001 là 1.264 tài khoản. Công tác hạch toán kế toán đảm bảo nhanh chóng chính xác và an toàn. Thực hiện dịch vụ thanh toán, kế toán thực hiện tốt góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu thời gian làm thêm giờ. * Tổng thu tiền mặt: - Ngoại tệ: 122 triệu USD. - Nội tệ: 817 tỷ đồng. * Tổng chi tiền mặt: - Ngoại tệ: 122 triệu USD. - Nội tệ: 811 tỷ đồng. Trong công tác kho quỹ đã thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ thu, chi, kiểm quỹ cuối ngày, quy trình vận chuyển…đảm bảo an toàn kho quỹ, không xảy ra thiếu, mất tiền. Hoạt động thanh toán quốc tế Chấp hành tốt các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế không để xảy ra các sai sót, rủi ro trong thanh toán. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 99 triệu USD, giảm so trước 5,7 triệu USD . Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu: đạt giá trị 2,8 triệu USD, tăng1,8 triệu USD, tăng trưởng 70% so với năm 2001. Nhìn chung, hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2002 có sự tăng trưởng tương đối tốt về số lượng khách hàng tăng thêm, tăng thêm 13 khách hàng mới. Kết quả kinh doanh tài chính Tổng thu là: 285 tỷ đồng Tổng chi là: 154 tỷ đồng. Chênh lệch thu chi: 130 tỷ đồng. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNo. 2.2.2.1. Tình hình huy động và cho vay ngoại tệ. Huy động và cho vay ngoại tệ có mối quan hệ hai chiều với hoạt động mua bán ngoại tệ. Nếu tốc độ tăng trưởng của dư nợ ngoại tệ không tương xứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ sẽ buộc NHTM phải có những quyết định phù hợp, ví dụ như đầu tư số ngoại tệ đó trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để hưởng lợi nhuận, dùng số lợi nhuận đó để trả cho khách hàng gửi ngoại tệ tại ngân hàng hay để trả phí đầu vào. Tình hình huy động và dư nợ ngoại tệ của SGD được thể hiện qua biểu đồ sau: Đơn vị quy đổi: Tỷ đồng Như chúng ta đã biết, lãi suất ngoại tệ nước ta được tự do hoá từ tháng 6 năm 2001, nên mọi diễn biến về lãi suất trên thị trường tiền tệ quốc tế đều có tác động trực tiếp tới thị trường ngoại hối và các hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM ở nước ta. Cũng như các NHTM hay các tổ chức tín dụng khác, tại SGD NHNo, cung ngoại tệ luôn lớn hơn cầu ngoại tệ, vốn huy động USD được nhiều nhưng cho vay bằng USD ở mức thấp. Đặc biệt trong năm 2000, SGD đã huy động được 865 triệu USD nhưng dư nợ chỉ đạt 82 triệu( chưa được 10%). Nguyên nhân là do lãi suất vay USD tương đối cao cộng với tỷ giá USD/VND liên tục tăng gây tâm lý lo sợ cho khách hàng muốn vay vốn ngoại tệ. Song trong thời gian gần đây, nhu cầu vay ngoại tệ của các doanh nghiệp và các dự án trong nước đang tăng lên. Nguyên nhân là do tỷ giá ổn định, trong cả năm 2002 chỉ tăng khoảng 2,0%, trong khi đó lãi suất vay vốn USD chỉ trong khoảng từ 2,75% đến 5% một năm, tức là chỉ bằng 1/2 đến 1/4 lãi suất vay VND (8,4 đến 10% /năm). Hơn nữa, hiện nay hàng loạt dự án lớn có nhu cầu vay vốn ngoại tệ trong nước cần được giải ngân tăng lên như: khí điện đạm Phú Mỹ, đường ống dẫn khí đốt Nam Côn Sơn, Xi măng Tam Điệp, lọc dầu Dung Quất… nên các ngân hàng thương mại đẩy mạnh huy động vốn USD để cho vay trong nước. Trước xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM, SGD đã có nhiều biện pháp để tăng trưởng dư nợ ngoại tệ. Năm 2002, dư nợ ngoại tệ của Sở đạt 42,7 triệu USD tương đương với 658 tỷ đồng trong tổng nguồn ngoại tệ huy động là 72,28 triệu USD tương đương với 1113 tỷ đồng (trên 50%) trong đó chủ yếu do việc giải ngân dự án Nam Côn Sơn. Các hình thức cho vay ngoại tệ chủ yếu cuă Sở là cho vay nhập khẩu hàng hoá, cho vay dự án, cho vay mở LC đồng thời thanh toán LC qua Sở giao dịch NHNo. Hoạt động cho vay và huy động bằng ngoại tệ phát triển sẽ thúc đẩy và mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGD. 2.2.2.2. Giới thiệu chung về phòng kinh doanh ngoại tệ. Phòng kinh doanh ngoại tệ được thành lập theo quết định số 309 của giám đốc Sở giao dịch NHNo. Hiện nay phòng có 9 người. Phòng thực hiện các nhiêm vụ sau: Theo dõi diễn biến tỷ giá, lãi suất trên thị trường trong và ngoài nước để tham mưu kịp thời cho lãnh đạo Sở giao dịch trong điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Lập hệ thống tỷ giá tại Sở giao dịch và trao đổi giúp cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0346.doc
Tài liệu liên quan