Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Bình Dương

Do những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều NHTM Việt Nam hiện nay đã thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngay từ năm 2000, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn cho phép các ngân hàng thương mại cho vay không bảo đảm tài sản đối với CBCNV (Cán bộ công nhân viên). Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp đối với từng khách hàng và cho vay thông qua trung gian (đại diện cơ quan đơn vị) Vì thế, CBCNV đang làm việc (thuộc diện biên chế hoặc đã ký hợp đồng không xác định thời hạn), công nhân tại các doanh nghiệp nhà nước, trở thành những đối tượng mới được vay vốn ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu vay tín chấp để tiêu dùng, sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất hoặc thanh toán tiền học phỉ, đi du lịch đang tăng cao, ngân hàng SHB chính thức triển khai chương trình "Cho vay tín chấp tiêu dùng" từ ngày 5/11.

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m bảo xã hội bắt buộc) 15,6 0,06% Giáo dục và đào tạo 175,0 0,72% Y tế hoạt động cứu trợ xã hội 45,7 0,19% Hoạt động văn hóa thể thao 42,5 0,17% Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 5.855,0 24,02% Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình 120,4 0,49% Hoạt động các tổ chức và đoàn thể Quốc tế 9,4 0,04% Ngành khác 543,0 2,23% Tổng 24.375,6 100,00% (Nguồn: BCTC đã được kiểm toán) - Chất lượng tín dụng SHB thực hiện phân loại các khoản nợ tuân thủ theo đúng quy định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước. Kết quả phân loại dư nợ của SHB như sau: Nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 340,9 tỷ đồng chiếm 1,4%/tổng dư nợ, giảm 1,39% so với cuối năm trước. (Nguồn: BCTC đã được kiểm toán) Ÿ Tiền gửi tại các TCTD khác Số dư tiền gửi tại các TCTD khác đến 31/12/20/0 là 11.636,7 tỷ đồng, tăng 5.279,4 tỷ đồng tương ứng tăng 83% so với cuối năm trước, đạt 153,5% kế hoạch năm Ÿ Tài sản cố định Giá trị tài sản cố định lũy kế đến 31/12/2010 là 1.526,2 tỷ đồng tăng 672 tỷ đồng tương ứng tăng 78,8% so với cuối năm trước. Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 NG (Tr.đ) GTCL (Tr.Đ) Tỷ lệ (%) NG (Tr.đ) GTCL (Tr.Đ) Tỷ lệ (%) TSCĐ hữu hình Nhà cửa vật kiến trúc 45.809 39.869 87,03% 47.646 40.129 84,22% Máy móc thiết bị 19.460 15.110 77,64% 20.840 12.866 61,74% Phương tiện vận tải 54.873 43.902 80,00% 64.644 48.488 75,01% Thiết bị dụng cụ quản lý 35.501 24.161 68,06% 39.237 22.351 56,96% Tài sản khác 3.554 2.998 84,36% 4.398 2.720 61,85% Tổng 159.197 126.040 176.765 126.554 TSCĐ vô hình Giá trị quyền sử dụng đất 705.386 705.064 99,95% 1.380.378 1.379.905 99,97% Phần mềm máy tính 4.556 3.856 94,64% 5.988 2.696 45,02% Tài sản vô hình khác 20.000 18.667 93,34% 20.000 16.999 85,00% Tổng 729.942 727.587 1.406.366 1.399.600 (Nguồn : BCTC đã được kiểm toán) Những bất động sản là tài sản cố định hiện nay của SHB có giá trị cao gấp nhiều lần so với giá trị ban đầu SHB ( chi tiết tại phụ lục . . . đính kèm ). Ÿ Hoạt động đầu tư Tổng số tiền SHB đã kinh doanh các công cụ tài chỉnh đến 31/12/2010 là: 9.214,3 tỷ đồng, tăng 4.051,5 tỷ đồng tương ứng tăng 78,4% so với cuối năm trước. Trong đó: - Đầu tư trái phiếu Chính phủ, các Tổ chức tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp: 8.880,9 tỷ đồng. - Góp vốn đầu tư dài hạn: 333,4 tỷ đồng. SHB đã không ngừng cải thiện sản phẩm và qui trình để phát triển hoạt động tín dụng Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế và thị trường vốn, SHB đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh và đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, SHB luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của SHB đã đạt được sự tăng trưởng tốt. Dư nợ tín dụng 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ (tỷ) 493 4,184 6,253 12,829 Tăng trưởng n/a 748.61% 49.46% 105.17% Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân 03 năm gần đây đạt trên 300%/năm. Năm 2006, tổng dư nợ của SHB đạt 493 tỷ đồng. Năm 2007, đánh dấu sự chuyển hướng hoạt động: tập trung cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng cho tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh doanh cùng với sự phát triển về mạng lưới hoạt động, nên dư nợ tín dụng của SHB có sự tăng trưởng vượt bậc với hơn 4,184 tỷ đồng dư nợ, tăng 748% so với năm 2006. Năm 2008, với việc phát hành tăng vốn thành công lên 2.000 tỷ đồng trong năm trước, SHB đã đầu tư mở rộng mạng lưới, phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ, đa dạng đối tượng khách hàng, dư nợ tín dụng của SHB đạt 6,253 tỷ, tăng 49% so với 2007. Đây là kết quả cao trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế. Bước sang 2009, bên cạnh sự hồi phục của nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay cũng có kết quả cao với dư nợ đạt 12,829 tỷ, tăng 105%. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn là loại hình cho vay ngắn hạn, do SHB huy động phần lớn là vốn với kỳ hạn ngắn . Dư nợ 2006 % 2007 % 2008 % 2009 % - Ngắn hạn 335 68.0% 2,673 63.9% 3,892 62.2% 7,556 58.9% - Trung hạn 158 32.0% 1,134 27.1% 1,552 24.8% 3,925 30.6% - Dài hạn 0.0% 377 9.0% 809 12.9% 1,348 10.5% Tổng 493 4,184 6,253 12,829 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tập trung ở các khoản vay ngắn hạn với tỷ lệ xoay quanh 60% và đang có dấu hiệu dịch chuyển sang các khoản vay trung và dài hạn. Các khoản vay ngắn hạn giúp ngân hàng linh động trong quản lý dòng tiền, tuy nhiên lại tạo sự tăng trưởng chưa thực sự bền vững. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tập trung ở nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế với tỷ lệ trên từ 73 -75%, trong đó tập trung vào đối tượng Công ty TNHH và công ty cổ phần - chiếm 22.09% và 21.77% trong tổng dư nợ năm 2009. Hiện tại, SHB chủ yếu cho vay bằng VNĐ, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2007 và 2008, cho vay theo ngành nghề của SHB chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại, kho bãi giao thông vận tải, xây dựng, nông lâm nghiệp, tiếp đó là sản xuất gia công, chế biến và một số lĩnh vực khác. Sang năm 2009, chiếm tỷ trọng lớn nhất là nông lâm nghiệp với 20,7% tổng dư nợ, tiếp do là các lĩnh vực khai thác mỏ và xây dựng. Việc hợp tác toàn diện với các Tập đoàn công nghiệp lớn như TKV, VRG, T&T GROUP cũng tạo nhiều thuận lợi cho SHB trong việc cung cấp các hợp đồng tín dụng hay đứng ra làm đầu mối thu xếp tín dụng cho các công ty thành viên của tập đoàn. ØHoạt động kinh doanh ngoại hối: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay Thu từ các công cụ tài chính phát sinh tiền tệ Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối (l15.783) Chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay (91.056) Chi về các công cụ tài chính phát sinh tiền tệ (24.727) Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 52.487 2010 (triệu đồng) 93.766 72.715 21.051 (40.628) (17.847) (22.781) 53.138 2009 (triệu đồng) 168.270 150.982 17.288 (Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất 2010) Qua các số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2010 tăng trưởng so với năm 2009 nhưng không nhiều. Ø Các hoạt động dịch vụ: Tổng thu nhập thuần từ dịch vụ trong năm 2010 đạt 106,4 tỷ đồng, chiếm 7,1 % tổng thu nhập thuần của SHB. Trong đó: - Dịch vụ thanh toán trong nước : + Doanh số TTQT năm 2009 đạt 373 ,4 triệu USD tăng 220,1 triệu USD tương ứng tăng 143,6 % so với năm 2008. + Tổng số giao dịch thực hiện trong năm 2009 là 2 .3 3 7 giao dịch, tăng 1 .679 giao dịch tương ứng tăng 2,5 lần so với năm trước, trong đó bao gồm 501 bộ L/C và 1.836 bộ chuyển tiền. + Thu nhập thuần từ TTQT năm 2009 là 13.245 triệu đồng, tăng 11.927 triệu đồng tương ứng tăng hơn 10 lần so với năm trước. + Trong năm 2010, SHB đã thực hiện tổng số 140.060 giao dịch (tăng 124,2% so với năm 2009) với tổng giá trị 520.354 tỷ VND (tăng 243,7% so với năm 2009), 3.243 triệu USD (tăng 124,2% so với năm 2009) và 93.520 nghìn EUR. - Dịch vụ thanh toán quốc tế: Tổng số giao dịch trong năm 2010 là 4.040 giao dịch, với doanh số TTQT đạt 740,1 triệu USD, tăng 366,7 triệu USD so với năm 2009. - Hoạt động thẻ: Trong năm 2010, SHB đã thực hiện phát hành đổi thẻ ghi nợ nội địa Solid cho toàn bộ chủ thẻ cũ với đầu BIN mới nhằm tuân thủ theo quy định mới của NHNN và đồng thời phù hợp với hệ thống Core thẻ mới đầu tư. Số lượng thẻ phát hành lũy kế đến 31/12/2010 là 28.004 thẻ. - Hoạt động thẻ ATM: Dịch vụ thẻ của SHB đáp ứng các tính năng: truy vấn, in sao kê, rút tiền, chuyển khoản (liên chi nhánh) mua bán hàng hóa nối với TK tiền gửi của khách hàng thẻ. SHB đang triển khai dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa có thương hiệu Thẻ Solid SHB với phương thức kết nối là Switch to Gateway. Tổng sổ thẻ ATM phát hành trong năm 2009 là 14.53 8 thẻ, tăng 4.521 thẻ tương ứng tăng 45,13% so với cuối năm 2008. Tổng giao dịch toàn hệ thống SHB năm 2008 là 185.429 giao dịch, trong đó giao dịch tài chính là 134.811 (chiếm 72,7% tổng giao dịch), giao dịch khác là 50.618 (chiếm 27,3% tổng giao dịch). Tổng số thẻ ATM phát hành trong năm 2009 là 14.53 8 thẻ tăng 4.521 thẻ tương ứng tăng 45,13% so với năm 2008, đạt 60,07% kế hoạch năm. Số dư Tiền gửi bình quân tài khoản thẻ: ~l.900.000 đ/ tài khoản thẻ. - Hoạt động kinh doanh tiền tệ liên NH ( thị trường II và kinh doanh ngoại tệ: Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng vẫn còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế toàn cầu và những biến động mạnh của tỷ giá, lãi suất trong năm 2009, SHB vẫn kịp thời nắm bắt được cơ hội đầu tư và tích cực kinh doanh nguồn vốn trên thị trường II và doanh số giao dịch đạt xấp xỉ 80.000 tỷ đồng, đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ toàn hệ thống năm 2009 đạt doanh số 1,1 tỷ USD và kết quả hoạt động kinh doanh về nguồn vốn và ngoại tệ đạt kết quả như sau : + Thu nhập thuần từ kinh doanh nguồn vốn thị trường II là: 29,2 tỷ đồng. + Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ : 52,487 tỷ đồng (vượt 9,7% so với kế hoạch năm 2009). ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 32.378 168.270 Chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 6.355 115.783 Thu nhập thuần kinh doanh ngoại tệ 26.023 52.487 (Nguồn: BCTC đã được kiểm toán) Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tuy chưa đóng góp nhiều vào tổng doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng nhưng đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong các hoạt động của Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của Thu nhập thuần kinh doanh ngoại tệ từ năm 2007 đến 2008 lần lượt là hơn 10 lần và hơn 9 lần; năm 2009 tăng hơn 2 lần, đạt 52.487 triệu đồng. Trong những năm qua, mặc dù đạt dược tăng trưởng mạnh từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhưng SHB cũng luôn đảm bảo tuân thủ các quy định về kinh doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nhìn chung, chất lượng tín dụng của SHB vẫn nằm trong mức tương đối tốt tuy nhiên đang có xu hướng tăng lên. Với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng để đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của SHB được đánh giá là tương đối tốt và an toàn, nợ quá hạn thấp. Chất lượng nợ 2006 2007 2008 2009 Nợ dưới chuẩn (nhóm 2 - 5) 2.45% 0.62% 4.54% 3.23% Nợ xấu (nhóm 3 - 5) 1.37% 0.50% 1.89% 2.79% Chất lượng tín dụng của SHB đạt mức tốt vào năm 2007, tuy nhiên 2 năm 2008-2009, có chiều hướng xấu đi với sự tăng lên trong tỷ lệ nợ xấu từ 1.89% lên 2.79% (trung hình ngành là 2.49%). Tỷ lệ nợ nhóm 2 đã giảm từ 2.7% năm 2008 xuống còn 0.4% năm 2009, tuy nhiên, nợ nhóm 4 và 5 lại tăng từ 09% và 0.2% năm trước sang con số 1.2% cho năm sau. Điều này cho thấy công tác quản lý nợ của SHB đang đi theo chiều hướng không tốt. Nợ có xu hướng di chuyển xuống nhóm thấp hơn, đưa rủi ro hoạt động ngân hàng tăng cao. Tổng thu nhập và lợi nhuận ròng đạt tăng trưởng tốt trong 2 năm 2008 - 2009: Tăng trưởng 2007 2008 08/07 2009 09/08 Tổng thu nhập (tỷ) 262 478 82.1% 860 80.0% LN ròng (tỷ) 127 195 53.5% 318 63.5% Tổng thu nhập và lợi nhuận ròng duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt trong 2 năm gần đây. Lãi suất huy động giảm từ năm 2008 đến 2009 đã giúp lãi biên của ngân hàng được cải thiện. Chi phí trả lãi năm 2009 chiếm 61.28% thu nhập lãi, trong khi con số này năm 2008 là 87.56%. Hoạt động tín dụng dần dần đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu thu nhập: Tỷ trọng đóng góp vào tổng thu nhập cũng có sự thay đổi lớn. Năm 2007 và 2008, nguồn thu thuần từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm 34% tổng thu nhập, phần còn lại thuộc về các hoạt động khác. Tuy nhiên, đến 2009 đã có sự chuyển dịch lớn. Hoạt động tín dụng đóng góp 75% tổng thu nhập ngân hàng, đạt tăng trưởng gấp 3 lần năm trước. Bên cạnh đó, hoạt động dịch vụ tuy chỉ mới trong giai đoạn đầu phát triển với các sản phẩm như thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ, đại lý,… nguồn thu mang lại chưa nhiều (7% tổng thu nhập năm 2009) nhưng cũng có sự tăng trưởng mạnh trung bình trên 650%/năm. Kết thúc năm 2009, lợi nhuận ròng của SHB đạt 318 tỷ, tăng 63.5% so với năm 2008. ROA và ROE sau thuế lần lượt là 1.16% và 13.17%. Có sự cải thiện so với năm 2008 . EPS cuối năm đạt 1,592 đồng. Kết quả kinh doanh Quý I/2010 của Ngân hàng có nhiều khả quan. Tính đến ngày 31/3/2010, với vốn huy động thị trường I là 15,478 tỷ đồng đạt 65.86% kế hoạch cả năm 2010, tăng 8.50% so với cuối năm 2009. Dư nợ cho vay là 13,461 tỷ đồng tăng 4.94 % so với cuối năm 2009 (cao hơn mức 3% của trung bình ngành), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 58%. Trong điều kiện tín dụng tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng vẫn dược duy trì mức 2.8% (tương đương cuối 2009), điều này cho thấy chất lượng tín dụng những tháng đầu năm tương đối tốt. Đặc biệt lợi nhuận trước thuế đạt 161.08 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 25% so với kế hoạch cả năm 2010. Hoạt động tín dụng vẫn duy trì vị trí chủ đạo với đóng góp 74% tổng thu nhập trong quý I/2010. Tổng thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự công ty đạt được trong quý II /2010 là 867.79 tỷ đồng, tăng 134% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 120.93 tỷ đồng LNST. So với mức 129.26 tỷ đồng LNST đạt được vào quý II /2009, LNST quý II /2010 giảm 6,45%. Năm 2010, sau khi tăng cường mở rộng hoạt động chiết khấu trên thị trường mở tạo nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng kinh doanh trái phiếu thu lợi, NHNN đã trở lại với nhiều chính sách hạ nhiệt lãi suất cũng như thắt chặt tiền tệ sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các NHTM, đặc biệt là các NHTM ở nhóm dưới. Vượt qua những khó khăn trên lợi nhuận trong những tháng còn lại của năm được dự báo vẫn còn nhiều con số khả quan, kết quả này đến từ việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận hoặc sự linh hoạt trong nắm bắt các cơ hội. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội tại Chi nhánh Bình Dương. 2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam: Do những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều NHTM Việt Nam hiện nay đã thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngay từ năm 2000, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn cho phép các ngân hàng thương mại cho vay không bảo đảm tài sản đối với CBCNV (Cán bộ công nhân viên). Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp đối với từng khách hàng và cho vay thông qua trung gian (đại diện cơ quan đơn vị) Vì thế, CBCNV đang làm việc (thuộc diện biên chế hoặc đã ký hợp đồng không xác định thời hạn), công nhân tại các doanh nghiệp nhà nước, trở thành những đối tượng mới được vay vốn ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu vay tín chấp để tiêu dùng, sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất hoặc thanh toán tiền học phỉ, đi du lịch đang tăng cao, ngân hàng SHB chính thức triển khai chương trình "Cho vay tín chấp tiêu dùng" từ ngày 5/11. Không cần tài sản bảo đảm, khách hàng với nguồn thu ổn định từ 2,5 triệu mỗi tháng trở lên đã có thể sử dụng chương trình tín chấp tiêu dùng của SHB . Tổng số tiền khách hàng có thể vay lên đến 300 triệu đồng, lãi suất cho vay của SHB cạnh tranh và linh hoạt, từ 0,75% đến 0,85%ltháng. Đây là một trong những ngân hàng có tỷ lệ lãi suất thấp nhất trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm “tín chấp tiêu dùng”. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng hơn nữa, thời hạn vay cũng được SHB mở rộng biên độ hơn, từ 12 tháng cho đến 60 tháng. Tại SHB, bắt đầu từ ngày 23.3 tới đây, các khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn VND phục vụ mục đích tiêu dùng. Và với sản phẩm này, SHB áp dụng lãi suất cho vay là 12,5% /năm với lãi suất gửi tiết kiệm trên sổ từ 150% /năm trở lên. Trong một chương trình tặng quà với khách hàng vay vốn kéo dài đến 15.5, Maritime Bank cam kết sẽ dành tặng các phần quà có tổng trị giá lên tới 1 tỉ đồng cho các khách hàng vay tiêu dùng. Cụ thể, khách hàng vay vốn tổ chức đám cưới, mua sắm trang thiết bị gia đình, đầu tư học tập, mua ôtô, mua nhà và vay mua trọn gói toàn bộ các sản phẩm trên chỉ cần có việc làm ổn định với thu nhập tối thiểu 3.000.000 vnđ/tháng. Các hình thức cho vay tiêu dùng rất phong phú như cho vay mua nhà mới, sửa nhà, cho vay mua ô tô, du học, đồ dùng gia đình và các sản phẩm khác. Các ngân hàng đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng gồm có các ngân hàng thương mại Nhà nước như Vietcombank, ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng Đầu tư Việt Nam. Bên cạnh đó. Các ngân hàng cổ phần cũng tham gia rất tích cực vào thị trường mới mẻ này như ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng cổ phần Quân đội, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Ngân hàng Cổ phần nhà Hà Nội… Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện cho vay với cán bộ công nhân viên, những người được hưởng lương, hưởng trợ cấp xã hội và thế chấp tài sản với lãi suất thấp hơn 0,85% /tháng. Theo quy định thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng, tối đa là 36 tháng. Mức vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo, và nếu không có tài sản đảm bảo thì mức vay tối đa là 50 triệu đồng. Sau một thời gian thực hiện, NHNO và PTNT đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng tới vay tiêu dùng. ACB phục vụ các đối tượng có nhu cần du lịch, mua sắm đồ dùng, học tập, chữa bệnh, mua xe, cưới hỏi, mua và sửa nhà. Khách hàng muốn vay vốn phải có thu nhập ổn định và có tài sản thế chấp. Thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, vay trả góp. Ngân hàng Thương mại Cổ phần nhà Hà Nội phục vụ mọi đối tượng có tài sản thế chấp, hình thức trả góp. Lãi suất 0,9% l tháng, thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Tại ngân hàng Đông Á, áp dụng hình thức cho vay tín chấp để giải quyết nhu cầu vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên. Theo hình thức này, mọi CBCNV trong biên chế nhà nước được cơ quan bảo lãnh ký hợp đồng vay vốn ngân hàng. Cán bộ có thu nhập 1 triệu đồng tháng được vay 1 đến 5 triệu, từ 1,5 đến 2 triệu đồng/tháng được vay 6 đến 10 triệu. Thời hạn trả góp từ 12 đến 18 tháng, trả hàng tháng theo tập thể, cơ quan cử người đại diện tới ngân hàng nộp tiền. Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay mua nhà, sửa chữa nhà… Đối với ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, việc cho vay tiêu dùng với CBCNV, nhất là trong ngành y tế và giáo dục đang là đối tượng vay chính được ngân hàng quan tâm. Lãi suất l,05% /tháng, thời hạn 12 tháng. Khách hàng thường là vay tín chấp thông qua các tổ chức công đoàn và có bảo lãnh của cơ quan phối hợp với bộ phận lao động tiền lương giúp ngân hàng thu nợ. Có thể thấy, các ngân hàng hiện nay triển khai cho vay tiêu dùng khá rầm rộ, mở ra một kênh tín dụng mới và góp phần thực hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng của Chính phủ. Tuy nhiên, dù triển khai rầm rộ và nhiều ưu đãi, nhưng theo chính các ngân hàng, tăng trưởng tín dụng tiêu dùng là rất khó khăn do nhu cầu chi tiêu của khách hàng còn dè dặt trước bối cảnh thị trường khó khăn nên các cá nhân không mặn mà với việc vay tiền để mua sắm để rồi chịu sức ép lớn về trả nợ hàng tháng. Bên cạnh đó, cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả vốn vay và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng mở rộng, thu hút sự quan tâm của ngân hàng và các cá nhân, hộ gia đình. Trong tương lai, hoạt động này chắc chắn sẽ ngày càng phát triển hơn nữa, không chỉ có các ngân hàng tham gia mà sẽ còn có các tổ chức tài chính và tín dụng khác vào cuộc. 2.2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Binh Dương: v Các dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội: Ä Cho vay mua ôtô: ÔTÔ TRƯỜNG HẢI Lợi ích: Vay mua xe tại các đơn vị của Công ty CP Ô tô Trường Hải Ÿ Số tiền cho vay tới : 80% giá trị xe trường hợp đảm bảo bằng chính xe dự định mua, 100 % giá trị xe với tài sản đảm bảo khác. Ÿ Thời hạn tối đa 60 tháng. Ÿ Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt, có thể dùng chính xe mua làm tài sản đảm bảo. Ÿ Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt trong trả gốc và lãi theo khả năng tài chính của khách hang. Ÿ Thủ tục đơn giản và nhanh gọn, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình. Ÿ Phòng giao dịch di động đặt tại showroom để hỗ trợ khách hàng vay vốn. Đối tượng và điều kiện: Ÿ Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu/KT3 hoặc các tổ chức trên cùng địa bàn có đơn vị kinh doanh của SHB . Ÿ Có thu nhập hợp pháp, ổn định và chứng minh được khả năng trả nợ. Ÿ Có tài sản đảm bảo như nhà cửa, giấy tờ có giá . . . Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Loại tiền vay: VND. Ÿ Thời gian cho vay: Tối da 60 tháng. Ÿ Mức cho vay : Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất hiện hành của SHB Ÿ Phương thức trả nợ: theo phân kỳ thỏa thuận với khách hàng Hồ sơ và thủ tục cần thiết khi vay vốn: Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với cá nhân); Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế (đối với doanh nghiệp). Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng: Hơp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất (đối với cá nhân); Báo cáo tài chính, báo cáo thuế và chứng từ đóng thuế trong vòng 2 năm gần nhất (đối với tổ chức). Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hơp đồng mua xe ôtô, biên lai đặt cọc và giấy nộp tiền. Ÿ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo ÔTÔ NĂNG ĐỘNG Lợi ích: Ÿ Vay mua xe mới 100% hoặc xe đã qua sử dụng Số tiền cho vay tới 75% giá trị xe trường hợp đảm bảo bằng chính xe dự định mua. Ÿ Thời hạn tối đa 60 tháng. Ÿ Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt, có thể dùng chính xe mua làm tài sản đảm bảo. Ÿ Lãi suất cạnh tranh và linh hoạt trong trả gốc và lãi theo khả năng tài chính của khách hàng. Đồng thời với việc tính lãi suất theo dư nợ giảm dần sẽ tối thiểu hóa chi phí khách hàng phải trả cho ngân hàng. Ÿ Thủ tục đơn giản và nhanh gọn, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình. Đối tượng và điều kiện: Ÿ Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu/KT3 hoặc các tổ chức trên cùng địa bàn có đơn vị kinh doanh của SHB. Ÿ Có thu nhập hợp pháp, ổn định và chứng minh được khả năng trả nợ. Ÿ Có tài sản đảm bảo như nhà cửa, giấy tờ có giá ... Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Loại tiền vay: VND. Ÿ Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng. Ÿ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất hiện hành của SHB Ÿ Phương thức trả nợ: theo phân kỳ thỏa thuận với khách hàng Ÿ Hồ sơ và thủ tục cần thiết khi vay vốn: Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/HỘ chiếu, SỔ hộ khâu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với cá nhân); Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế (đối với doanh nghiệp). Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng: Hợp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất (đối với cá nhân); Báo cáo tài chính, báo cáo thuế và chứng từ đóng thuế trong vòng 2 năm gần nhất (đối với tổ chức) . Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hợp đồng mua xe ôtô, biên lai đặt cọc và giấy nộp tiền. Ÿ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo. ÔTÔ DOANH NHÂN Lợi ích: Ÿ Vay mua xe mới 100% phục vụ mục đích đi lại Số tiền cho vay tới 85% giá trị xe trường hợp đảm bảo bằng chính xe dự định mua. Ÿ Thời hạn tối đa lên đến 60 tháng. Ÿ Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt, có thể dùng chính xe dự định mua làm tài sản đảm bảo. Ÿ Lãi suất hấp dẫn và ưu đãi, chỉ có tại SHB. Ÿ Linh hoạt trong trả gốc và lãi theo khả năng tài chính của Khách hàng Thời gian giải quyết hồ sơ: cam kết sau tối đa 24h kể từ lúc nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của SHB. Đối tượng và điều kiện: Ÿ Khách hàng cá nhân là cấp quản lý và có thu nhập ổn định từ 20 triệu đồng trở lên. Ÿ Có phương án trả nợ khả thi. Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Loại tiền vay: VND. Ÿ Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng. Ÿ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất hiện hành của SHB Ÿ Phương thức trả nợ: theo phân kỳ thỏa thuận với khách hàng Hồ sơ và thủ tục cần thiết khi vay vốn: Ÿ Hồ sơ pháp lý: CMTND/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ÿ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của Khách hàng : Hơp đồng lao động, Bảng lương 3 tháng gần nhất... Ÿ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hợp đồng mua xe ôtô, biên lai đặt cọc, giấy nộp tiền... Ÿ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo. Ä Cho vay mua nhà tra góp/xây dựng sữa chữa nhà: Lợi ích: Ÿ Vay tới 70% giá trị căn nhà. Ÿ Thời hạn vay linh hoạt, tối đa đến 15 năm. Ÿ Tài sản đảm bảo linh hoạt: bằng chính căn nhà dự định mua, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, bất động sản, tài sản khác . . . Ÿ Thủ tục nhanh gọn thuận tiện, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt Đối tượng và điều kiện: Ÿ Cá nhân là người Việt Nam có hộ khẩu hoặc các tổ chức trên cùng địa bàn có đơn vị kinh doanh của SHB. Ÿ Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ Luật dân sự. Ÿ Có thu nhập hợp pháp và ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đặc điểm sản phẩm: Ÿ Thời gian cho vay: Lên đến 15 năm. Ÿ Loại tiền vay: VND Ÿ Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa 70% giá trị căn nhà. Ÿ Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của SHB . Ÿ Phương thức trả nợ: theo 2 cách: + Trả nợ gốc: - Với khoản vay có thời hạn trên 12 tháng: Gốc trả theo phân kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. - Với khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống: Gố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Bình Dương.doc
Tài liệu liên quan