Đề tài Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

1-/ Tính cấp thiết của đề tài luận văn. 1

2-/ Mục đích nghiên cứu của luận văn. 2

3-/ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2

4-/ Các phương pháp nghiên cứu. 2

5-/ Những đóng góp của luận văn. 2

6-/ Bố cục của luận văn: 2

CHƯƠNG I - DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 4

1.1-/ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN

 KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4

1.2-/ VAI TRÒ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG. 6

1.3-/ MỘT SỐ DỊCH VỤ CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 8

1.3.1 Khái niệm dịch vụ Ngân hàng 8

1.3.2 Một số dịch vụ ngân hàng. 9

1.3.2.1 Dịch vụ nhận tiền gửi 9

1.3.2.2 Dịch vụ thanh toán. 11

1.3.2.3 Dịch vụ bảo lãnh. 14

1.3.2.4 Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá. 15

1.3.2.5 Nhóm các dịch vụ hỗ trợ khác. 16

1.4-/ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 20

1.4.1 Nhân tố chủ quan. 20

1.4.1.1 Chất lượng các dịch vụ Ngân hàng cung cấp. 20

1.4.1.2 Uy tín của Ngân hàng. 21

1.4.1.3 Chất lượng các nghiệp vụ của Ngân hàng. 22

1.4.2 Nhân tố khách quan: 23

1.4.2.1 Môi trường pháp lí: 23

1.4.2.2 Môi trường xã hội: 25

1.4.2.3 Môi trường cạnh tranh: 26

CHƯƠNG II - DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 28

2.1-/ VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (NHCTVN) 28

2.1.1 Giới thiệu về Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam 28

2.1.2 Những hoạt động cở bản và kết quả kinh doanh của Sở giao dịch NHCTVN 31

2.2-/ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI SỞ GIAO DỊCH. 39

2.2.1 Dịch vụ nhận tiền gửi: 39

2.2.2 Dịch vụ thanh toán. 40

2.2.2.1 Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước. 40

2.2.2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế. 47

2.2.3 Dịch vụ bảo lãnh. 51

2.2.4 Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá. 51

2.3-/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 52

2.3.1 Kết quả đạt được: 52

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 57

2.3.2.1 Hạn chế: 57

2.3.2.2 Nguyên nhân: 58

CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

 NGÂN HÀNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

 CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 62

3.1-/ MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG: 62

3.1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược chủ yếu phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam đến 2010 chi phối hoạt động của Sở giao dịch NHCTVN: 62

3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát: 62

3.1.1.2 Một số nhiệm vụ chiến lược: 63

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh và dịch vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam: 66

3.2-/ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NHCT: 68

3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng: 68

3.2.2 Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nước cũng như quốc tế: 69

3.2.2.1 Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có: 69

3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ mới: 71

3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiên để thực hiện dịch vụ: 73

3.2.4 Thường xuyên đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp: 73

3.2.5 Nâng cao chất lượng các nghiệp vụ của ngân hàng: 75

3.2.5.1 Nghiệp vụ huy động vốn: 75

3.2.5.2 Nghiệp vụ tín dụng: 75

3.2.5.3 Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: 76

3.2.6 Tăng cường công tác marketing ngân hàng: 77

3.2.7 Những giải pháp hỗ trợ 80

3.2.7.1 Nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro 80

3.2.7.2 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. 80

3.3-/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 80

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 80

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 82

3.3.2.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các ngân hàng Thương mại 82

3.3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 83

3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra của ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại. 84

3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Công thương Việt Nam: 84

3.3.3.1 Phát triển kỹ thuật và công nghệ ngân hàng 84

3.3.3.2 Củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng đại lý: 85

3.3.3.3 Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ 85

3.3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát cả tại chỗ và từ xa đối với các chi nhánh NHCT. 86

3.3.3.5 Triển khai kịp thời hướng dẫn cụ thể các văn bản quyết định của ngân hàng Nhà nước. 86

3.3.3.6 Tổ chức một cách thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của các chi nhánh NHCTVN. 86

KẾT LUẬN 87

Danh mục tài liệu tham khảo 89

doc92 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một tỉ lệ nhỏ xấp xỉ 2% - 3% trong tổng thu nhập không tương xứng với một ngân hàng lớn như Sở giao dịch. Mặc dù thu nhập tăng nhưng chủ yếu là thu lãi điều hoà (Năm 2001: chiếm 69% trong tổng thu nhập). Vấn đề quan trọng hiện nay là tăng dư nợ lành mạnh để thu lãi, đồng thời phát triển các dịch vụ mới để tăng thu dịch vụ. Biểu 4 - Báo cáo thu nhập, chi phí của Sở giao dịch NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tiền % so với 99 Số tiền % so với 00 Tổng thu nhập 283.833 305.434 107,6 371.927 121,7 - Thu lãi 102.928 76.614 74,4 85.426 111,5 - Tiền gửi TCTD 29.447 13.996 47,5 18.730 133,8 - Dịch vụ 8.331 7.247 87 7.667 105,7 - Thu khác 731 1.976 270 427 21,6 - Lãi điều hoà 142.396 202.603 142.28 257.241 127% Tổng chi phí 240.348 238.300 99 289.942 121,6 - Trả lãi 222.931 224.300 100,6 269.768 120,2 - Chi phí nhân viên 5.903 7.672 130 7.443 97 - Chi phí khác 11.514 9.215 80 12.732 138 Lợi nhuận 43.485 67.099 154.3 81.985 122.18 Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1999, 2000, 2001. 2.2-/ Các dịch vụ ngân hàng tại Sở giao dịch. 2.2.1. Dịch vụ nhận tiền gửi: Nhận thức rõ sự gia tăng của nguồn vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy Sở giao dịch luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh khi nguồn vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để đảm bảo nguồn vốn huy động tăng hàng năm 25% mà NHCTVN đã đề ra, Sở giao dịch đã phấn đấu để chủ động về nguồn vốn và cân đối ngay tại Sở giao dịch, chủ động khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức. Trong đó có hình thức thu hút khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch với thủ tục đơn giản và thuận tiện. Tính đến tháng 6 năm 2002 đã có 4.093 tài khoản được mở trong đó có 1.972 tài khoản doanh nghiệp và 2.121 tài khoản cá nhân. Với bề dày hoạt động, hơn 10 năm qua Sở giao dịch đã tạo được niềm tin với khách hàng. Vì vậy số khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng. Trong đó có mối quan hệ truyền thống với một số doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty điện lực, xí nghiệp liên hợp đường sắt, tính đến tháng 6/2002: tổng nguồn vốn huy động xấp xỉ 6.358 tỷ tăng 14,10% so với 31/12/2001 và tăng 50,95% so với cùng kỳ năm trước. Với kết quả này Sở giao dịch luôn là đơn vị đi đầu về công tác huy động vốn trong toàn hệ thống và là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội (chiếm tỷ trọng 14%) Về cơ cấu nguồn vốn huy động thì tiền gửi doanh nghiệp là 3.385 tỷ chiếm tỷ trọng 61,2% trong tổng nguồn vốn so với đầu năm tăng 14% so với cùng kỳ năm trước tăng 46,6%. Tiền gửi tiết kiệm là 2.473 tỷ chiếm tỷ trọng 38,8% trong tổng nguồn vốn. So với đầu năm tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước tăng 46% nguồn vốn tăng trưởng nhanh, ổn định và vững chắc. Số dư bình quân hàng năm tăng 20-27%. Việc huy động tiền gửi dân cư được thực hiện tại 6 quỹ tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú như phát hành kỳ phiếu nội tệ, ngoại tệ, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn trả lãi định kỳ, trả lãi trước, trả lãi sau với lãi suất linh hoạt mềm dẻo, tạo điều kiện thu hút khách hàng đến với ngân hàng. 2.2.2 Dịch vụ thanh toán. 2.2.2.1 Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước. Mối quan hệ giữa nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay với thanh toán rất chặt chẽ và khăng khít, nếu không có nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền chi trả thì các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay, và các nghiệp vụ khác không thể thực hiện được. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của NHCT. Trong nhiều năm qua Sở giao dịch luôn là chi nhánh đi đầu trong việc thực hiện và phát triển các hình thức thanh toán phù hợp với tiến trình đổi mới của NHCT, đồng thời luôn đi đầu trong công tác cải tiến quy trình, kỹ thuật thanh toán góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập của Sở giao dịch nói riêng và của NHCT nói chung vào hệ thống thanh toán toàn cầu. Trước đây mọi hoạt động thanh toán ra ngoài hệ thống cũng như thanh toán trong cùng hệ thống đều phải thông qua ngân hàng Nhà nước theo các quy trình và cơ chế thanh toán đã được ban hành chung. Đến ngày 01/10/1991 căn cứ quyết định số 101/NH-QĐ ngày 30/7/1991 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán qua ngân hàng, Tổng giám đốc NHCT đã ban hành quyết định 248/NHCT - QĐ "NHCTVN tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ" và công văn hướng dẫn số 20/NHCT ngày 25/12/1991 về việc thực hiện thanh toán qua NHCTVN. Từ đó đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên cho sự phát triển hệ thống thanh toán độc lập tự chủ của NHCT. Do chủ động trong thanh toán, tốc độ thanh toán qua ngân hàng Công thương được thực hiện nhanh hơn, kịp thời hơn ít sai sót hơn, khách hàng chuyển tiền qua NHCT thấy yên tâm hơn, không còn phải chạy qua, chạy lại 2 - 3 ngân hàng mới làm song thủ tục chuyển tiền. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu thanh toán ngày càng cao đòi hỏi tốc độ thanh toán phải đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Công tác thanh toán của NHCT lại phát triển thêm một bước mới đó là thanh toán liên hàng bằng máy vi tính truyền qua MODEM thoại thay cho việc chuyển giấy báo liên hàng qua bưu điện. Kết quả đó không những thu hút khách hàng đến với NHCT ngày càng nhiều mà còn nâng cao uy tín của NHCT tạo tiền đề cho những bước phát triển cao hơn nữa của NHCTVN vào những năm sau này. Để mở rộng và cải tiến thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền. Chính phủ đã ra Nghị định 91/CP ngày 25/11/1996 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và thống đốc ngân hàng Nhà nước ra quyết định số 22/QĐ - NH ngày 21/2/1997 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt đã làm thay đổi cơ bản về phạm vi cũng như phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các TCTD trong nước mở rộng đổi mới phương thức thanh toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Không thoả mãn và dừng lại ở đó trong khi nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, công nghệ thông tin bùng nổ, nhu cầu về thanh toán và quản lý vốn tập trung đặt ra cấp thiết nhằm tăng nhanh vòng quay của đồng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của các tài chính kinh tế nói chung và đối với NHCTVN đó là mục tiêu cấp bách đã được Hội đồng quản trị điều hành thống nhất phương hướng chỉ đạo nghiên cứu soạn thảo quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử trong hệ thống NHCT và Sở giao dịch đã được NHCT chọn làm thí điểm. Sau thời gian thử nghiệm ngày 1/7/1999 thanh toán điện tử đã chính thức được áp dụng trong nội bộ NHCT. Việc triển khai nhanh chóng thanh toán điện tử trong hệ thống NHCT không chỉ nâng cao uy tín với khách hàng mà còn nâng cao vị trí của NHCTVN lên hàng đầu hệ thống ngân hàng Việt Nam trong lĩnh vực hiện đại hoá hệ thống thanh toán là tiền đề cho việc mở rộng phạm vi thanh toán ra ngoài hệ thống dẫn đường cho các NHTM, ngân hàng cổ phần để mở tài khoản tiền gửi và ký kết văn bản thực hiện thanh toán thu chi hộ giữa hai ngân hàng. Đến tháng 11/1999 NHCT nối mạng thanh toán với Sở giao dịch ngân hàng Nhà nước thực hiện việc điều vốn từ NHCTVN đến các chi nhánh trực thuộc và ngược lại, từ tháng 12/2000 NHCTVN và ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã chính thức thực hiện quy trình thanh toán thu chi hộ giữa hai ngân hàng. Hiệu quả cao nhất ở đây là NHCTVN đã tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán để giảm bớt căng thẳng về vốn trong những tháng cuối năm. Đến quy 2/2001 quy trình thanh toán với ngân hàng cổ phần Hàng hải, Citibank, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đã đi vào hoạt động chính thức, đẩy nhanh tốc độ thanh toán qua ngân hàng gấp nhiều lần so với trước đây. Mọi quy trình thanh toán mới đều được thực hiện thí điểm tại Sở giao dịch, sau đó triển khai toàn hệ thống ngân hàng Công thương. Sở giao dịch là CN đứng đầu trong hệ thống NHCT và có doanh số thanh toán thường chiếm từ 16,5 - 24% trong tổng số thanh toán toàn hệ thống và là một trong 64 thành viên thanh toán bù trừ có doanh số thanh toán lớn nhất bình quân 180 - 250 món/ngày, thanh toán liên hàng điện tử bình quân 150 - 180 món/ngày thanh toán liên hàng và bù trừ của Sở thường chiếm từ 80 - 85% trong tổng các phương tiện thanh toán. Khối lượng công việc nhiều song Sở đã hạn chế các sai sót xảy ra. Biểu 5 - Tình hình thanh toán chuyển tiền trong nước Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 S.Món T.số tiền Tỷ trọng S.Món T.số tiền Tỷ trọng % so 99 S.Món T.số tiền Tỷ trọng % so 00 I. Phân loại theo c.cụ t.toán A. Thanh toán bằng T.mặt 67129 8508.563 4,8 70610 9066394 5,7 84337 12182067 7,4 - Tiền mặt 42523 5337.431 49270 6747026 60437 9577078 - N.phiếu thanh toán 24606 3171.132 21340 2319368 23900 2604989 B.Thanh toán không dùng TM 289078 168763.631 95,2 265443 150718038 94,3 261579 153491713 92,6 1. Séc chuyển khoản 28606 1029.097 27514 3007689 24902 791303 2. Séc bảo chi 18333 1330.350 19572 1718321 11897 834707 3. Séc chuyển tiền 321 71.162 352 72384 232 48296 4. Séc cá nhân 41 97 10 113 - - 5. Uỷ nhiệm thu 40421 1261.526 39320 210229 44665 224105 6. Uỷ nhiệm chi 56282 36062.201 81306 77937610 91555 42421922 7. Thư tín dụng 8. Loại khác 145074 129009.198 97369 67771692 88328 109171380 Tổng cộng 356207 177272.194 336053 159784432 345916 165673780 Nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1999-2001 Xem biểu 5 trang 43 ta thấy doanh số thanh toán ổn định qua các năm mà chưa có sự tăng trưởng, trong đó các hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi và uỷ nhiệm thu ngày càng được sử dụng rộng rãi và chiếm phần lớn trong tổng doanh số thanh toán. Việc thanh toán bằng séc có xu hướng giảm dần qua các năm thể hiện: Năm 1999 Doanh số thanh toán séc là 2359 tỷ. Năm 2000 Doanh số thanh toán séc là 4725 tỷ tăng 2366 tỷ so 1999. Năm 2001 Doanh số thanh toán séc chỉ còn 1636 giảm 3089 tỷ so 2000. Qua biểu thống kê ở trên ta cũng thấy thanh toán bằng tiền mặt và ngân phiếu chỉ chiếm từ 4,8% đến 7,4% trong tổng doanh số thanh toán qua Sở giao dịch nhưng thực tế theo số liệu thống kê của ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ thanh toán tiền mặt trong dân cư hiện nay vẫn chiếm tới 30 - 35% trong tổng doanh số thanh toán của nền kinh tế. Mặc dù việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư từ lâu là mối quan tâm của cả hệ thống ngân hàng thể hiện: Ngày 19/8/1996 Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định 160/QĐ - NH 2 và thể lệ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tư nhân và cá nhân trong đó đã hướng dẫn cụ thể và tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Từ đó đến nay ngân hàng Nhà nước cùng với các ngân hàng thương mại thực hiện chủ trương mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư bằng nhiều biện pháp khuyến khích như miễn phí mở tài khoản, phát hành và sử dụng séc cá nhân, ngân hàng cũng không thu phí. Tại Sở giao dịch tính đến tháng 6/2002 đã có 2121 tài khoản cá nhân được mở nhưng chỉ có 1.011 tài khoản hoạt động và số tài khoản hoạt động thường xuyên chỉ chiếm 30 - 50% tổng số tài khoản cá nhân, số dư tiền gửi bình quân chỉ chiếm từ 0,2 - 0,35% tổng số dư tiền gửi thanh toán và séc cá nhân được sử dụng trong thanh toán cũng rất hạn chế chỉ chiếm từ 0,4 - 0,6% so với tổng doanh số thanh toán qua tài khoản cá nhân (Xem biểu 6 trang 45). Nghị định số 30 CP ngày 9/5/1999 ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc đã tạo những thuận lợi cho người dùng séc song cũng nảy sinh những phức tạp. Tại chương III điều 12 Nghị định 30/CP ghi "chủ tài khoản được phép uỷ quyền cho người khác ký phát hành séc thay mình và người phát hành séc có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ quyền" như vậy Nghị định khẳng định quyền của chủ tài khoản (bao gồm chủ tài khoản tiền gửi cá nhân, chủ tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp) đều được phép uỷ quyền ký phát hành séc, tức là được phép thay chủ tài khoản thực hiện thanh toán giao dịch với ngân hàng qua tài khoản cá nhân bằng hình thức séc. Nhưng tại phần I "mở và sử dụng tài khoản tiền gửi" mục 1 - 2 của thông tư 08 hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành theo quyết định 22/QĐ - NH 1 ngày 21/2/94 của thống đốc ngân hàng Nhà nước ghi: "Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không thực hiện việc uỷ quyền ký thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán giao dịch với ngân hàng phải do chủ tài khoản ký". Thêm vào đó là quy định đối với séc cá nhân phát hành từ 5 triệu đồng trở lên phải làm thủ tục bảo chi séc. Tất cả những vướng mắc trên đã làm giảm sự hấp dẫn của việc dùng séc. Biểu 6 - Tình hình mở và sử dụng tài khoản cá nhân Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 6 tháng đầu 99 1. Số T.khoản cá nhân đã mở tính đến 1.680 1.732 1.920 2.121 + Trong đó số T.khoản hoạt động thường xuyên 842 851 642 1.011 + Số T.khoản: ít hoặc không hoạt động 738 881 1.278 1.110 2. Số dư tiền gửi bình quân 40.200 25.700 12.050 10.600 3. D.số T.toán qua tài khoản cá nhân 226.716 257.045 265.472 137.978 a. T.toán bằng uỷ nhiệm chi + Số món 3.720 3.052 2.857 1.392 + Số tiền 72.534 50.232 70.100 36.264 b. Thanh toán bằng séc + Số món 50 10 4 3 + Số tiền 1.429 113 12 5 c. T.toán bằng tiền mặt, NFTT + Số món 3.721 5.237 6.050 3.034 + Số tiền 152.753 206.700 195.360 101.669 Nguồn báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản cá nhân tại Sở giao dịch năm 1999, 2000, 2001. - Đối với dịch vụ chuyển tiền cá nhân: Do quán triệt được tinh thần đẩy mạnh công tác dịch vụ chuyển tiền trong dân cư không chỉ đơn thuần là thu dịch vụ phí mà nó còn mang ý nghĩa quan trọng thu hút được lượng tiền mặt vào ngân hàng, thúc đẩy công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư, tiết kiệm chi phí lưu thông và ngân hàng sẽ thực hiện được vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Nên Sở giao dịch đã tổ chức tốt dịch vụ chuyển tiền cá nhân với các hình thức chuyển tiền nhanh hoặc chuyển bình thường theo yêu cầu của khách hàng. Đến tháng 8/2002 thực hiện công văn 2098/CV - NHCT 10 ngày 9/8/2002 của NHCTVN "hướng dẫn bổ xung chuyển tiền cá nhân" Sở đã thực hiện chi trả tiền đến tận nhà nếu khách hàng yêu cầu. Vì vậy khách hàng không phải thường xuyên gọi điện đến Ngân hàng để hỏi gây mất thời gian và phiền hà cho khách. Dịch vụ chuyển tiền cá nhân của Sở giao dịch đã tăng nhanh qua các năm. Phí dịch vụ áp dụng đối với thanh toán chuyển tiền trong nước hiện tại Sở đang áp dụng theo quy định chung của ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCT là: 2000đ/1 món thanh toán bù trừ trong đó ngân hàng Nhà nước thu 1000đ/1 món và NHCT được hưởng 1000đ/1 món không kể giá trị thanh toán cao hay thấp, như vậy là quá thấp so với mức phí áp dụng trong thanh toán điện tử. Phí thanh toán điện tử là 0,05% trên tổng số tiền chuyển khoản và 0,1% trên tổng số tiền chuyển bằng tiền mặt và tối đa là 500.000đ/1 món tối thiểu là 20000/1 món, như vậy phí thanh toán điện tử cao hơn gấp nhiều lần so với phí áp dụng trong thanh toán bù trừ trên địa bàn thành phố. Theo quy định đối với những món chuyển tiền giữa các chi nhánh trong hệ thống NHCT nhưng cùng trên địa bàn thành phố phải qua mạng thanh toán điện tử nên mức phí khách hàng phải trả sẽ cao hơn rất nhiều so với phí thanh toán bù trừ trong khi thời gian luân chuyển chứng từ là tương đương nhau. Đây là điểm bất hợp lý, do đó nhiều khách hàng có xu hướng mở tài khoản ở nhiều ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn thành phố như ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Đầu tư phát triển, ngân hàng Nông nghiệp để chuyển tiền trong nội bộ ngân hàng vừa nhanh hơn lại không phải mất phí hoặc chuyển tiền qua hệ thống thanh toán bù trừ với mức phí thấp. Đối với các món chuyển tiền ra ngoài hệ thống khác tỉnh, TP phải chuyển chứng từ thanh toán qua ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Nhà nước thu phí 0,05% cho 1 món chuyển tiền, tối thiểu 20000đ/1món, tối đa 500000đ/món đây cũng là mức trần mà Nhà nước quy định thu của khách hàng. Vì vậy NHCT chỉ thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng mà không được hưởng một đồng phí nào, đây là điểm bất hợp lý thứ 2, nhưng đứng trên giác độ tổng thể thì việc không được hưởng phí ở dịch vụ này để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như phục vụ cho các nghiệp vụ khác của Sở giao dịch thì đó cũng là việc mà Sở giao dịch phải chấp nhận. 2.2.2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế. a. Kết quả. Từ năm 1991, NHCTVN được phép chính thức hoạt động thanh toán quốc tế và bước đầu nghiệp vụ này cũng được thực hiện tại Sở giao dịch. Hiện nay nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã được triển khai và phát triển nhanh chóng ở hầu hết các chi nhánh NHCT trên toàn quốc. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch nói riêng và của NHCTVN nói chung ngày càng tăng nhưng vẫn bảo đảm an toàn, chính xác và theo đúng thông lệ quốc tế. Các phương thức thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, séc, tín dụng chứng từ... đều được thực hiện tại Sở giao dịch với một quy trình thanh toán hợp lý và trình độ chuyên môn cao đã làm tăng số lượng khách hàng giao dịch và nâng cao uy tín của NHCT trong nội địa cũng như trên trường Quốc tế (Xem biểu 7 trang 48). Biểu 7 - thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Đơn vị: 1000 USD 1999 2000 2001 Số tiền % so 1999 Số tiền % so 2000 1. L/C Nhập 89,627 54,823 61,4 50,381 91,9 2. L/C Xuất 2,911 1.320 45,35 1,573 119.2 3. Nhờ thu 3,330 4.360 130,9 4,518 103,6 4. Kiều hối 2,548 5,203 197,1 5,794 115,4 5. Séc 465 548 117,8 1250 228,1 Tổng cộng 98,881 66254 63.516 Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1999, 2000, 2001. Đặc biệt sau khi NHCT tham gia mạng SWIFT thì hoạt động thanh toán quốc tế thực sự biến đổi về chất với quy mô lớn trên lĩnh vực xử lý thông tin nhận đến truyền đi, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập của Sở giao dịch nói riêng và của NHCT nói chung vào hệ thống thanh toán toàn cầu. Thanh toán quốc tế tăng nhanh với tốc độ và hiệu quả cao. Ngoài ra Sở giao dịch cũng rất chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng bằng ngoại tệ như séc du lịch, visacard, chi trả kiều hối thể hiện những dịch vụ này đã tăng nhanh qua các năm. Được sự uỷ quyền của NHCTVN Sở giao dịch I không những thực hiện các nghiệp vụ này cho bản thân mình mà còn làm đầu mối cho các NHCT phía Bắc trong nhận, phát, thanh toán, gửi séc du lịch, bảng kê, lập lệnh đòi tiền các tổ chức phát hành séc du lịch, visacard... Các loại séc du lịch như Tomascook, mastercard, citicorp, Amex, được thanh toán chính xác nhanh chóng qua Sở giao dịch. Qua biểu 7 trang 48 cho thấy Sở giao dịch đã áp dụng đa dạng các phương thức thanh toán quốc tế như chuyển tiền, thanh toán nhờ thu, séc, nhưng chủ yếu vẫn là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, chiếm từ 82% - 94% trong tổng doanh số thanh toán. Trong đó thư tín dụng nhập khẩu chiếm tới 75% doanh số thanh toán và lượng thông báo L/C xuất khẩu qua Sở giao dịch chiếm ít. Mặc dù phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn nhưng lại có chiều hướng giảm sút, thực trạng trên do: Phí thanh toán L/C tương đối cao và gồm nhiều loại phí. Một số mức phí sàn vẫn cao hơn ngân hàng Ngoại thương. Chẳng hạn phí thanh toán một bộ chứng từ mức tối thiểu là 20 USD nhưng ở ngân hàng Ngoại thương con số này chỉ là 10 USD và tối đa không quá 150 USD. Phí thanh toán L/C hàng nhập mức phí là 0,2% giá trị L/C tối thiểu 20 USD, tối đa 300USD còn ở ngân hàng Ngoại thương tối thiểu chỉ là 10 USD và tối đa là 300USD, tại một số ngân hàng thương mại cổ phầnkhác thì còn thấp hơn nữa (EXIMBANK). Một doanh nghiệp khi tiến hành mở L/C sẽ phải chịu một số phí sau khi mở L/C như phí sửa đổi (nếu có), phí cam kết thanh toán (đối với các công ty TNHH) phí truyền tin mạng SWIFT, phí thanh toán, phí bảo lãnh không vận đơn (nếu để Sở giao dịch ký hậu trước khi có bộ chứng từ). Đó là một số loại phí và các doanh nghiệp phải chịu, nếu tỷ lệ phí thấp hơn sẽ hấp dẫn khách hàng hơn. - Thủ tục mở L/C còn tương đối phức tạp: Một doanh nghiệp muốn tiến hành mở L/C phải làm thủ tục với không ít hơn hai phòng. Nếu doanh nghiệp chưa có tài khoản ngoại tệ thì còn phải làm việc với phòng kế toán để mở tài khoản bằng ngoại tệ. Sau đó làm việc với phòng kinh doanh để xem mức ký quĩ và nếu muốn xin giảm mức ký quỹ còn phải qua xét duyệt của Giám đốc. Khi mở L/C doanh nghiệp phải qua nhiều khâu, trình nhiều giấy tờ: uỷ nhiệm chi, hạn ngạch (quota) (nếu có), đơn xin mở thư tín dụng. Nên nhiều khi rất mất thời gian để có thể mở được L/C điều này có thể ảnh hưởng tới thời hạn giao hàng. - Việc đào tạo cán bộ còn nhiều hạn chế, một số được đào tạo trong thời kỳ bao cấp, do vậy việc tiếp thu kiến thức mới đòi hỏi phải được đào tạo lại. - Hoạt động thanh toán đặc biệt là thanh toán hàng xuất khẩu chưa được quan tâm thích đáng so với ngân hàng Ngoại thương một ngân hàng có bề dày trong công tác thanh toán quốc tế thì công tác thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch nói riêng và NHCTVN nói chung là một hoạt động còn mới mẻ do vậy Sở giao dịch chưa thực sự thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài. - Thêm nữa hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu suy giảm một phần do điều kiện kinh tế xã hội trong những năm gần đây hết sức khó khăn đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra làm thu hẹp một khoảng thị trường lớn của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác do sự mất giá của tiền tệ ở các nước Đông Nam á làm cho giá cả hàng hoá ở nước ta trở nên đắt tương đối so với hàng hoá của họ. Điều này làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh kéo theo hoạt động thanh toán quốc tế cũng theo đó mà suy giảm. - Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù có chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu nhưng cho đến nay vẫn chưa có một chính sách nào thực sự có hiệu quả, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra hết sức vụn vặt, lẻ tẻ. Đặc biệt kể từ ngày 1/1/2002 chúng ta áp dụng luật thuế giá trị gia tăng do một số doanh nghiệp còn kém hiểu biết về loại thuế này nên rất ngại tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sách tiền tệ đã phát huy tác dụng nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin tưởng. Nhiều khi không dám nhập khẩu vì sợ tỷ giá tăng như những năm trước. - Mặt khách Sở giao dịch bị mất một số khách hàng do trong năm 2001 tình hình ngoại tệ khá căng thẳng không thể đáp ứng đủ nhu cầu nên một số khách hàng đã chuyển sang ngân hàng khác, một lượng khách hàng khác không tiếp tục giao dịch do chỉ được phép mở một tài khoản nên nhiều khách hàng đã chọn ngân hàng Ngoại thương. Vì vậy Sở giao dịch đã phải đối mặt với không ít khó khăn mà trước hết là lượng khách hàng mỏng như hiện nay. 2.2.3 Dịch vụ bảo lãnh. Trong nhiều năm qua Sở giao dịch đã mở rộng và tăng cường nghiệp vụ bảo lãnh đặc biệt là bảo lãnh trong nước được chú trọng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng về bảo lãnh cho khách hàng của mình sau khi đã kiểm tra thủ tục trước khi bảo lãnh. Các loại bảo lãnh mà Sở đã áp dụng đó là bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán. Bình quân hàng năm Sở đã bảo lãnh được xấp xỉ 100 món chủ yếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu. Còn bảo lãnh mở L/C nhập hàng trả chậm rất hạn chế từ năm 1998 trở lại đây mới thực hiện bảo lãnh 3 món. Trong đó có 1 món bảo lãnh cho công ty Sakyno mở L/C nhập hàng trả chậm trị giá 7.662.738 USD, doanh nghiệp mới thanh toán 666,973 còn lại 6.995.765 USD đến hạn doanh nghiệp không trả được và ngân hàng đã phải trả nợ nước ngoài thay cho doanh nghiệp. Nhìn chung, nghiệp vụ bảo lãnh đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá tạo nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội yên tâm đầu tư vào Việt Nam và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam vay vốn để cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất, khai thác nhiều tài nguyên của đất nước đặc biệt là tạo việc làm cho người lao động. Hiện tại nhu cầu bảo lãnh của doanh nghiệp thì nhiều nhưng còn vướng mắc về tài sản thế chấp, mức uỷ quyền trình Trung ương, quy định khống chế bảo lãnh cho một khách hàng không quá 10%, vốn tự có của NHCT,... Do đó đã phần nào làm ảnh hướng đến việc mở rộng và phát triển loại dịch vụ này của Sở giao dịch. 2.2.4 Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá. Trước đây Sở giao dịch đã thực hiện chiết khấu chứng từ có giá là L/C xuất nhưng với thủ tục phức tạp và rất hạn chế, còn đối với những thương phiếu và chứng từ có giá trong nước thì chưa thực hiện. Đến đầu năm 2002 Sở mới bắt đầu triển khai hoạt động chiết khấu các chứng từ có giá trong nước là các trái phiếu kho bạc Nhà nước. 2.3-/ Đánh giá tình hình thực hiện các dịch vụ ngân hàng của Sở giao dịch ngân hàng công thương việt nam 2.3.1 Kết quả đạt được: Hơn 10 năm qua cùng với sự lớn mạnh của hệ thống NHCTVN thì Sở giao dịch cũng từng bước trưởng thành và luôn giữ vững là chi nhánh đứng đầu hệ thống NHCT. Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ truyền thống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0312.doc
Tài liệu liên quan