Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các dnnqd tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành

Lời cảm ơn 1

Lời mở đầu: 2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 3

1.1.1 Khái niệm về DNNQD: 3

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ quốc doanh: 4

1.1.3. Đặc điểm của DNNQD: 6

1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNQD: 9

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM: 9

1.2.2. Các phương thức cho vay của NHTM đối với các DN ngoai quốc doanh: 11

1.2.3. Vai trò của vốn vay NH đối với các DNNQD: 15

 1.2.4.Chất lượng cho vay của NHTM đối với DNNQD 17

 

Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: 28

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: 28

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Hà Thành: 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: 29

2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: 37

2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Hà Thành: 42

2.2.1. Thực trạng chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Hà Thành: 42

2.2.2. Đánh giá về chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Hà Thành: 46

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành 52

3.1. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới: 52

3.1.1. Định hướng chung hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới: 52

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh Hà Thành: 53

3.2. Giải pháp 54

3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: 54

3.2.2.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, 56

3.2.3. Chủ động tìm kiếm khách hàng, 58

3.2.4. Đa dạng hoá hình thức đảm bảo: 59

3.2.5.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát với việc sử dụng vốn của khách hàng: 60

 3.2.6 Tiến hành phân loại khách hàng 61

3.2.7.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng tránh ra các quyết định sai lầm: 61

3.3. Một số kiến nghị: 62

Kết luận: 65

Danh mục tài liệu tham khảo 65

Các chữ viết tắt: 66

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các dnnqd tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được chất lượng cho vay. Uy tín của một cá nhân của chủ Dn cũng tác động đến chất lượng cho vay, uy tín cao sẽ tạo ra mối quan hệ làm ăn lâu dài, mật thiết giữa NH và DNNQD. b. Các nhân tố thuộc về bản thân NH: - Quy mô vón và chính sách cho vay của NH: điều này thể hiện ở khả năng huy động vốn của NH. Với đặc trưng của NH là trung gian tài chính, tức “đi vay để cho vay” nên việc cho vay có mối quan hệ mật thiết với việc đi vay: nguồn huy động càng lớn và đa dạng thì tạo điều kiện hoạt động cho vay phát triển; chi phí đi vay ảnh hưởng trực tiếp tới khung lãi suất cho vay của NH; kì hạn của vốn huy động phải phù hợp với kì hạn của vốn vay... Do vậy chất lượng hoạt động của cho vay cũng phụ thuộc vào chất lượng huy động vốn. Nếu để đọng vốn huy động được thì không những không tạo thêm thu nhập cho NH mà còn làm tăng chi phí đi vay. Mặc dù vậy tuỳ từng thời kì mà NH có chính sách cho vay là khác nhau. Có thời kì cho vay ít để tăng dự trữ, đảm bảo an toàn và ngược lại tăng lợi nhuận cho NH. Từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. - Sự phát triển của công nghệ, trang thiết bị NH nhất là sự đa dạng các dịch vụ cho vay và hệ thống thông tin tín dụng: điều này quyết định đến việc mở rộng thị trường cho vay đồng thời có thể nắm bắt thông tin tín dụng kịp thời, chính xác. Các thông tin này gồm: thông tin tài chính, uy tín, trình độ quản lí, năng lực pháp lí, thông tin kinh tế xã hội... để kịp thời đối phó với những biến động của thị trường, tìm kiếm những khách hàng có lợi, loại bỏ những khách hàng xấu. Đây là việc làm rất cần thiết cho các NHTM Việt Nam do hiện nay lượng thông tin của DN cung cấp cho NH là rất ít, tạo ra hiện tượng khai man để lừa NH, tạo rủi ro rất lớn cho các NHTM. - Công tác giám sát, thẩm định đối với các DNNQD của NH: Công tác thẩm định là một khâu quan trọng trong quá trình cho vay của NH. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán chính xác hiệu qủa của hợp đồng cho vay. Công việc này đòi hỏi tính chắt chẽ, chính xác nhưng cũng cần linh hoạt, nhạy cảm nghề nghiệp để trách bỏ qua những cơ hội cho vay có lợi. Thẩm định là việc cân nhắc giữa tính an toàn và tính sinh lời để có cơ sở cho vay hay không. Đây là bước đầu tiên của hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay chỉ có hiệu quả khi tiến hành công tác thẩm định tốt. Mặc dù vậy sau khi giải ngân thì NH cũng không ngừng đôn đốc kiểm tra, giám sát với hoạt động của DNNQD tránh việc thay đổi mục đích sử dụng vốn, gây ra tình trạng làm ăn kém hiệu quả, gây ra khả năng mất vốn lớn cho NH. - Trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng: làm việc trong môi trường luôn đối mặt với rủi ro, gây tổn thất nếu ra quyết định sai lầm đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức. Chất lượng của các khoản vay sẽ phụ thuộc rất lớn vào khâu đánh giá, thẩm định của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng của mình, tinh tường nhận ra ưu điểm cũng như hạn chế để ra quyết định. Đặc biệt, phải luôn có phẩm chất đạo đức trong sáng, không tư lợi thì mới trách được tổn thất cho hoạt động của NH. c. Các nhân tố thuộc về môi trường: Hoạt động cho vay của NH có quan hệ mật thiết với nền kinh tế đất nước. Sự biến động của nền kinh tế làm cho hoạt động cho vay cũng bị biến động biểu hiện là sự thay đổi lãi suất, kì hạn... Cụ thể đó là các yếu tố: - Môi trường pháp lí: đây là cơ sở để các DN làm ăn một cách hợp pháp, có hiệu qủa. Là cơ sở để NH đánh giá các DN một cách sơ bộ ban đầu thông qua các nghị định, quy định, văn bản dưới luật... của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ ... Môi trường pháp lí sẽ điều chỉnh, hướng dẫn các DN phải có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp luật, từ đó giúp NH tránh được phần nào nguy cơ trốn nghĩa vụ hoàn trả của DNNQD. - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: mọi thành phần kinh tế luôn phải chịu tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước hoặc chịu sự chi phối của quy luật cung- cầu, quy luật giá trị trên thị trường. Khi môi trường kinh tế thiếu ổn định thì rủi ro về lãi suất, rủi ro tỉ giá... tác động tới chất lượng cho vay là rất lớn. Các chính sách của nhà nước cũng tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của NH, đó là các chính sách về thuế, giá cả...có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Khi chính sách ổn định, phù hợp sẽ thúc đẩy các DNNQD làm ăn có hiệu quả, tạo điều kiện cho họ có khả năng trả nợ cho NH. Bản sắc văn hoá của các vùng miền có tác động gián tiếp; văn hoá kinh doanh tốt sẽ tạo nên nhiều DN tốt, rủi ro đạo đức mà các NH gặp phải sẽ được hạn chế. - Môi trường địa lí: Ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cho vay, NH đặt tại vùng dân cư đông đúc, giàu có thì cho các DNNQD vay được nhiều hơn và chất lượng cho vay cao hơn vì các DN này dễ dàng tiêu thụ sản phẩm, tạo lợi nhuận cao do vậy khả năng hoàn trả nợ cho NH là rất lớn. Chất lượng cho vay ở thành thị cao hơn ở nông thôn không chỉ về khối lượng cho vay lớn hơn mà cả về khả năng bảo toàn vốn cũng tốt hơn nhiều. Tóm lại, chương 1 trong chuyên đề của em đã khái quát toàn bộ lí luận về DNNQD và hoạt động cho vay của NH.Thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với sự phát triển cua DNNQD cũng như những nhân tố tác động tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD. Đây là cơ sở cho việc phân tích đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NH đầu tư và phát triển Hà Thành. Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: 2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Hà Thành: Đứng trước nhiệm vụ xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại, đa năng đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực hiện lại đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2001-2005 và tầm nhìn năm 2010. Cụ thể của đề án là ra quyết định đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình, đó là: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành. Chi nhánh được thành lập vào ngày 16/09/2003 trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch Tràng Tiền trực thuộc Sở giao dịch I, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở đặt tại số 34B- Hàng Bài - Quận Hoàn Kiếm- Thành phố Hà Nội, là nơi tập trung đông dân cư,là trung tâm thương mại lớn của Hà Nội với hơn 150 tổ chức tài chính hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành là ngân hàng đa năng chuyên ứng dụng các công nghệ về quản lí để tạo ra những sản phẩm dịch vụ tiên tiến theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong việc phục vụ các nhu cầu về vốn và dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các đối tượng cụ thể như: Các tầng lớp dân cư, DNNQD, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Chi nhánh có các chức năng cụ thể như sau: + Huy động mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng như: nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận tiền gửi có kì hạn hoặc không kì hạn.. + Cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống xã hội...dưới các hình thức dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ. + Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác + Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác |+ Thực hiện đồng tài trợ, thực hiện bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. + Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán trong nước và các dịch vụ ngân quỹ + Quản lí vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với khách hàng và tổ chức trong nước, thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Với chức năng vô cùng to lớn đó, Chi nhánh xác định: Khách hàng của mình là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đã có quan hệ làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp có uy tín như: Tập đoàn Hoà Phát, công ty ống sợi thuỷ tinh VIMECO, công ty FPT, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà... Đây chính là điều kiện để Chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả và phát triển hơn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành tuy mới thành lập nhưng đã có quy mô khá lớn phù hợp với mô hình bán lẻ, từ chỗ ban đầu chỉ có 7 phòng nghiệp vụ, 3 tổ độc lập và 3 quỹ tiết kiệm thì đến nay đã có 16 phòng nghiệp vụ, 1 tổ độc lập, 1 quỹ tiết kiệm và 1 điểm giao dịch. Số cán bộ ban đầu chỉ có 55 cán bộ hiện nay đã có 145 cán bộ trong đó có 10,32% cán bộ có trình độ sau đại học, 76,19% có trình độ đại học và 02 cán bộ có trình độ cao cấp chính trị. Cơ cấu bộ máy được tổ chức như sau: Trong đó nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban như sau: Phòng tín dụng: gồm 3 nhiệm vụ sau: + Nhiệm vụ tín dụng Doanh nghiệp: * Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng: - Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng đã được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp cảu hồ sơ chuyển đến các phòng ban liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo. Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Quản lí hậu giải ngân ( kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng; giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn...), thực hiện việc cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lí gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ, chuyển nợ quá hạn... Duy trì và nâng cao chất lượng của nền khách hàng. Đề xuất mức tín dụng với từng khách hàng. Chăm sóc toàn diện khách hàng là Doanh nghiệp, tiếp nhận tất cả yêu cầu về dịch vụ ngân hàng Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng Thẩm định- Quản lí tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng Lập báo cáo tín dụng theo quy định * Bộ phận tác nghiệp: - Xem xét chứng từ pháp lí về mở tài khoản cho khách hàng và mở tài khoản tiền vay. - Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức. - Thiết lập các thông tin về khách hàng. - Nhập các dữ liệu về các khoản vay vào hệ thống chương trình phần mềm ứng dụng. - Chịu trách nhiệm đúng đắn về các giao dịch được nhập vào hệ thống chương trình ứng dụng của ngân hàng. - Đảm bảo cơ sở dữ liệu về khách hàng vay và các khoản vay trong hệ thốngluôn chính xác, cập nhật - Thực hiện việc lưu giữ hồ sơ tín dụng + Nhiệm vụ tín dụng dân cư: Thực hiện chức năng như tín dụng doanh nghiệp vưói đối tượng khách hàng là các cá nhân. + Nhiệm vụ tài trợ thương mại: - trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có kí quỹ 100% vốn của khách hàng Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài. Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. Phòng dịch vụ khách hàng: + Nhiệm vụ Dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp: chịu trách nhiệm xử lí các giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác như sau: Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng là các tổ chức trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lí các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, nội tệ của khách hàng. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền... cho khách hàng. Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ với khách hàng. + Nhiệm vụ Dịch vụ khách hàng là cá nhân: Cũng có nhiệm vụ như dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp với đối tượng ở đây là các cá nhân nên còn có thêm nhiệm vụ: bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng... Tổ Tiền tệ -Kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ: Quản lí quỹ nghiệp vụ của chi nhánh; thu- chi tiền mặt; Quản lí vàng bạc,kim loại quý, đá quý; Quản lí chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố , thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản cho chi nhánh... Phòng thẩm định- Quản lí tín dụng: - Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật. Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt phán quyết của trưởng phòng tín dụng; tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng. Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá, phân loại khách hàng Doanh nghiệp Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Thành. Phân tích hoạt động của các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng Quản lí hạng mục tín dụng, quản lí rủi ro tín dụng, tham mưu xử lí nợ xấu Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng Phòng kế hoạch- Nguồn vốn: - tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketing, chính sách khách hàng... Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình hành động để thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đầu mối tổng hợp, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro Tổ chức quản lí hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn cảu chi nhánh Nghiên cứu phát triển, lựa chọn và ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp gồm: giao ngay, kì hạn, quyền lựa chọn, SWAP theo quyết định Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ Phòng Tài chính- Kế toán: - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng, các đơn vị trực thuộc hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh Hà Thành Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh Tham mưu cho giám đốc về các chế độ tài chính kế toán Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tái sản cố định, công cụ lao động...) Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lí sử dụng quỹ Tổ điện toán: - Quản lí mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của giám đốc, quản lí hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của chi nhánh Phòng Tổ chức-Hành chính: - Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cho cán bộ thực hiện các chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của ban giám đốc Theo dõi, quản lí, bảo mật hồ sơ lí lịch, nhận xét cán bộ nhân viên Quản lí, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên Tổ chức quản lí lao động, ngày công của cán bộ nhân viên Thực hiện công tác hành chính (quản lí con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ...) Thực hiện côn tác hậu cần cho chi nhánh k. Tổ Kiểm tra- Kiểm toán nội bộ: - Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh Hà Thành - Thực hiện chức năng kiểm toán tại chi nhánh Hà Thành theo chế độ hoạt động kiểm toán- kiểm tra nội bộ - Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong chi nhánh - Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: Mặc dù, là chi nhánh mới được thành lập, lại chịu sự biến động của nền kinh tế nhưng sau gần 4 năm, chi nhánh đã bước đầu hoạt động ổn định và từng bước phát triển. Chúng ta cùng xem xét sự phát triển đó qua một số khía cạnh như sau: 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn: Trong những năm qua chi nhánh có tình hình huy động vốn rất phát triển, điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn 1.304 100 2.435 100 3.878 100 1. Theo kì hạn - Không kì hạn và ngắn hạn 998 76.53 1.922 78.93 3.040 78.39 - Trung và dài hạn 306 23.47 513 21.07 838 21.61 2. Theo loại tiền - VNĐ 928 71.16 1.914 78.6 3.202 82.56 - Ngoại tệ 376 28.84 521 21.4 676 17.44 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ngày càng đạt chất lượng cao hơn: Khối lượng vốn huy động được đã tăng gấp hơn 7 lần so với khi chi nhánh mới được thành lập, quy mô năm sau tăng rõ rệt so với năm trước, chẳng hạn năm 2005 đã tăng gấp 1.87 lần so với năm trước đạt 2.435( tỷ đồng). Đến năm 2006 đã tăng lên thành 3.878(tỷ đồng) tăng 1.443(tỷ đồng). Qua đó, Chi nhánh không chỉ đáp ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng mà còn đóng góp hỗ trợ công tác nguồn vốn chung của toàn nghành trên 1.800( tỷ đồng). Trong đó, Chi nhánh chủ yếu là huy động các nguồn vốn ngắn hạn, tận dụng hết mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm chủ yếu, khoảng trên 75% lượng vốn huy động của ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh cũng mở rộng được quy mô nguồn dài hạn thông qua các chương trình dự thưởng bằng vàng, Ổ trứng vàng...với lãi suất hấp dẫn, thu hút được nhiều người tham gia.Qua bảng ta cũng thấy chi nhánh chủ yếu là thu hút vốn nội tệ tức là các nguồn tiền gửi tiết kiệm và có kì hạn của cư dân trong nước nhất là người dân Thành phố Hà Nội Chính những thành công của công tác huy động vốn đã góp phần tăng trưởng tổng tài sản của chi nhánh, vượt mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra ban đầu. Tổng tài sản khi mới thành lập chỉ có 500(tỷ đồng), đến 31/12/2005 đã tăng gần 5 lần so với khi mới thành lập đạt 2.487(tỷ đồng), và đến 31/12/2006 tổng tài sản của chi nhánh đạt 4.107(tỷ đồng) tăng 624%. Lượng tài sản tăng là cơ sở để chi nhánh mở rộng địa bàn hoạt động và lĩnh vực hoạt động của mình. 2.1.3.2. Tình hình công tác tín dụng: Với việc mở rộng hoạt động huy động vốn của mình thì công tác tín dụng của Chi nhánh cũng có nhiều thành công đáng khen ngợi. Cụ thể như sau: Bảng 3: Tình hình công tác tín dụng của chi nhánh: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ tín dụng 710 100 1.504 100 2.273 100 1. Dư nợ theo thành phần kinh tế - DNNQD 539 76 1.173 78 1.864 82 - DNNN 171 24 331 22 409 18 2. Dư nợ theo thời gian - Dư nợ ngắn hạn 601 88.64 1.152 76.60 1.908 83.94 - Dư nợ trung và dài hạn 109 11.37 352 23.40 365 16.06 3. Dư nợ theo loại tiền - VNĐ 330 46.47 854 56.78 1.128 49.63 - Ngoại tệ quy đổi VNĐ 380 53.53 650 43.22 1.145 50.37 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Qua bảng ta thấy, Dư nợ của Chi nhánh ngày càng lớn, chỉ trong vòng 2 năm (2004-2006) tổng lượng dư nợ của chi nhánh đã tăng lên 3,2 lần đạt 2.273 (tỷ đồng).Có được điều này là do chi nhánh có các chính sách tín dụng hợp lí, ngày càng có uy tín trên thị trường.Ta thấy, đối tượng cho vay chính của Chi nhánh là các DNNQD, không chỉ chiếm trên 95% thị phần khách hàng mà dư nợ của các DNNQD cũng chiếm tỉ lệ rất lớn và ngày càng tăng : Năm 2005 đã tăng 217,6% so với năm 2004, đến năm 2005 tăng 691( tỷ đồng) đạt 1864 tỷ đồng. Chi nhánh chủ yếu là cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại Qua bảng ta cũng thấy, hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là tài trợ ngắn hạn, điều này cũng dễ hiểu do đặc thù khách hàng của chi nhánh là cần vốn theo chu kì sản xuất nên vốn ngân hàng chỉ mang tính thời vụ, cần quay vòng nhanh. Tuy vậy, chi nhánh cũng chú trọng cho các doanh nghiệp vay để đầu tư dài hạn thể hiện ở lượng cho vay trung và dài hạn có quy mô tăng lên. Tuỳ theo biến động của tỉ giá mà Chi nhánh có chính sách cho vay theo loại tiền khác nhau: chẳng hạn những năm như 2004,2006 Chi nhánh cho vay nhiều ngoại tệ còn năm 2005 thì lại chủ yếu cho vay bằng đồng Việt Nam, song theo chiến lược phát triển của ngân hàng chủ yếu là tài trợ thương mại thì dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ sẽ tăng lên trong những năm tới và giữ vị trí chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Qua việc tìm hiểu về tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Thành ta đã thấy được phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh, sau đây chúng ta cùng xem xét những kết quả kinh doanh để thấy rõ hơn điều đó 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành: Với tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng gia tăng nhanh đã tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng cho chi nhánh, cụ thể như sau: Bảng 4: Kết quả kinh doanh của chi nhánh: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/04 31/12/05 chênh lệch(%) 31/12/06 chênh lệch(%) Tổng thu 97.538 182.850 87.46 295.140 61.41 Tổng thu dịch vụ ròng 5.125 8.251 61.00 18.812 128 Lợi nhuận trước thuế 16.123 29.350 82.03 42.000 43.10 Quỹ dự phòng rủi ro 1.700 8.750 21.000 Lợi nhuận sau thuế 11.609 21.132 82.03 30.240 43.10 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn) Qua đây ta thấy, tổng thu của chi nhánh ngày càng tăng mạnh, bao gồm thu từ hoạt động tín dụng( lãi vay), thu từ hoạt động dịch vụ và thu từ hoạt động đầu tư, kinh doanh ngoại tệ. trong đó cơ cấu thu có sự thay đổi đáng kể giữ các năm: Thu dịch vụ có xu hướng tăng lên,cụ thể thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 18.812(triệu đồng) tăng 128% so với năm 2005, đạt 134,87% so với kế hoạch. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng không còn chiếm ưu thế nữa, thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng chỉ đạt khoảng 23 tỷ đồng chiếm 31% thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Tổng nguồn thu phi lãi gồm thu dịch vụ ròng và thu từ hoạt động đầu tư đạt 21 tỷ đồng chiếm 50% chênh lệch thu chi của chi nhánh, đạt theo tiêu chuẩn các ngân hàng trên thế giới, thực hiện được nhiệm vụ Tổng giám đốc giao từ khi chi nhánh mới thành lập. Một số hoạt động có mức tăng trưởng cao như thu phí bảo lãnh tăng 77%, thu từ hoạt động thanh toán quốc tế tăng 70% so với năm 2005, kết quả hoạt động dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu doanh thu của chi nhánh Hà Thành, tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên tổng chênh lệch thu chi mức18.52% cao hơn mức bình quân của toàn hệ thống (16.5%). Các hoạt động khác như công tác ngân quỹ, kế toán, kinh doanh ngoại tệ cũng có những bước chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh: Đến thời điểm 31/12/2006, chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân( ROA) của chi nhánh đạt 0.8% cao hơn mức toàn hệ thống (0.72%). Lợi nhuận bình quân đầu người của chi nhánh đạt 107 triệu/ người vào năm 2005 và đạt mức 188 triệu/ người năm 2006. Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 42 tỷ tăng hơn 12 tỷ so với năm 2005. Mặt khác, chất lượng tái sản có sinh lời của chi nhánh tăng lên, trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định đạt 21(tỷ đồng) đạt 100% theo kế hoạch. Trên đây là những tìm hiều khái quát nhất về hoạt động của chi nhánh Hà Thành trong 3 năm qua. Để làm rõ đề tài của mình, em xin giới thiệu thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Hà Thành ở phần sau đây 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Hà Thành: 2.2.1. Thực trạng chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Hà Thành: Để tìm hiểu về chất lượng cho vay của chi nhánh Hà thành trước tiên ta cùng xem Chi nhánh đã thực hiện các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các hợp đồng tín dụng như thế nào thông qua các chỉ tiêu định tính sau đây: - Trong 4 năm qua, quán triệt đường lối chính sách của Đảng, thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Thành đã nghiêm chỉnh chấp hành các quy định ,pháp luật của nhà nước cũng như quy trình,quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước, tổng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng như của nội bộ chi nhánh, tuân thủ các hợp đồng cho vay đã kí kết với các DNNQD. Vì vậy, Chi nhánh không chỉ chú trọng công tác mở rộng quy mô cho vay mà còn h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0153.doc
Tài liệu liên quan