Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

 

 

Lời cám ơn

Lời nói đầu 1

Chương 1: Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam 3

1.1. Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở việt nam. 3

1.1.1.Khái niệm và phân loại. 3

1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 5

1.1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam. 9

1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực của đất nước. 9

1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. 10

1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng GDP của quốc gia . 10

1.1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế. 11

1.1.3.5 Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. 12

1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. 13

1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng 13

1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 14

1.2.3. Quy trình tín dụng 18

1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nói chung và đối với sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam nói riêng. 19

1.2.4.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 19

1.2.4.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam. 22

1.3.Chất lượng tín dụng ngân hàng. 24

1.3.1.Quan điểm về chất lượng tín dụng. 24

1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 26

1.3.2.1.Nhóm các chỉ tiêu có thể định lượng. 26

1.3.2.2.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng không thể định lượng. 28

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam. 29

1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan. 29

1.3.3.2.Các nhân tố khách quan. 31

Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượngđối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam 33

2.1. Khái quát về SGDI - NHĐT&PTVN 33

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 33

2.1.2.Cơ cấu tổ chức 33

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản và tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHĐT&PTVN trong thời gian qua. 35

2.1.3.1 Môi trường hoạt động 35

2.1.3.2. Các hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch trong thời gian qua. 35

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sgd I- NHĐT& PTVN 41

2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHĐT& PTVN 41

2.2.1.1 Tình hình cho vay NQD . 41

2.2.1.2.Tình hình thu nợ NQD 46

2.2.1.3. Tình hình Dư nợ NQD 49

2.2.2.Thực trạng chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI-Ngân hàng DDT&PTVN. 52

2.2.2.1.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. 52

2.2.2.2.Tình hình nợ quá hạn 53

2.2.2.3.Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD. 54

2.2.3.Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh 57

2.2.3.1. Những kết quả đạt được. 57

2.2.3.2. Những hạn chế trong quan hệ tín dụng với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGD NHĐT& PTVN và nguyên nhân. 60

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI-NHĐT&PTVN 65

3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh của sở giao dịch I. 65

3.2 .Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI-NHĐT&PTVN. 66

3.2.1.Nâng cao năng lực tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. 67

3.2.2. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vốn vay và quá trình trả nợ vay, xử lí nợ quá hạn, nợ khó đòi đối với kinh tế ngoài quốc doanh. 67

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh 69

3.2.4.Đổi mới chính sách tín dụng 70

3.2.4.1 Đa dạng hoá các hình thức về lãi suất 70

3.2.4.2. Thay đổi phương pháp tính hạn mức tín dụng. 71

3.2.4.3 Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay. 71

3.2.5. Đổi mới chính sách khách hàng. 72

3.2.7.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ 75

3.3. Một số đề xuất và kiến nghị. 76

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 76

3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 79

3.2.3.Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam 79

3.2.4. Kiến nghị đối với kinh tế ngoài quốc doanh. 80

Kết luận 82

Danh mục tài liệu tham khảo 83

 

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch và hoàn thành tốt các nhiệm vụ NHĐT&PT VN giao. 2.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản và tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHĐT&PTVN trong thời gian qua. 2.1.3.1 Môi trường hoạt động Trong giai đoạn 1997-2002, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực Châu á nói riêng có nhiều biến động, gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam á năm 1997 đã lan toả và trở thành cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính Châu á trong năm 1998. Mặc dù đã có những biện pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực và ngăn chặn sự lan truyền cuộc khủng hoảng này đối với nền kinh tế Việt Nam, nhưng trong những tháng đầu năm 1999, kinh tế Việt Nam vẫn bị bao trùm một khung cảnh trì trệ. Tổng sản phẩm trong nước tăng 4,8% so với năm 1998. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam chịu một sức ép lớn trước sự phục hồi của các nền kinh tế Châu á với một đồng bản tệ bị mất giá mạnh, sau thời gian khủng hoảng đến nay đã phát huy tác dụng trong xã hội. Năm 2002 nền kinh tế Việt Nam khá ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,8%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,7%. Sự phát triển của các ngành sản xuất cùng với sự khôi phục của nền kinh tế đều có tác động đến hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và Sở giao dịch nói riêng. 2.1.3.2. Các hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch trong thời gian qua. Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động, Sở giao dịch không ngừng vươn lên trong nỗ lực chung của hệ thống NHĐT&PTVN.Tính đến 31/12/2002, tổng tài sản của Sở giao dịch tăng gần 1.248.275 triệu VNĐ so với cuối năm 2001, tăng 18%. Đặc biệt, tỷ trọng tài sản Có sinh lời (Không tính khoản mục ngân quỹ và các tài sản Có khác) trên tổng tài sản tăng từ 89% lên 95% tính bình quân trong 5 tháng cuối năm, góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. *Công tác huy động vốn Tính tới 31/12/2002 tổng Tài sản của SGDI đạt 10.564 tỷ VND, tăng 1.871tỷ so với cùng kỳ năm 2001 tương đương 21,51% , thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững ở mức 7% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn. SGDI có 3 phòng giao dịch với 9 quỹ tiết kiệm , kết quả huy động vốn như sau: Đơnvị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng NV huy động 4.660.780 6.555.883 8.515.541 1.Huy động dân cư 3.340.785 4.844.536 5.876.027 * VND 1.450.462 1.518.232 2.218.209 * USD 1.890.323 3.326.304 3.657.818 2.Tiền gửi các TCKT 1.319.995 2.030.847 2.638.513 * VND 970.324 1.726.523 2.365.513 * USD 349.671 241.626 273.005 Nguồn : Tài liệu Báo cáo của SGD . - Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi đạt 8.515.541 tỷ đồng tăng 1.459.658 tỷ đồng so với năm 2001( 20,81%) trong đó huy động tiền dân cư tăng 1.031.491 tỷ, tiền gửi các TCKT tăng 607.666 tỷ, tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng hơn 100 tỷ. - Nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT tại SGDI ngoài việc tự đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên ( gần 100 tỷ ) còn gửi có kỳ hạn dài tại TW tiền VND ( hơn 200 tỷ ) tăng 190 tỷ so với năm 2001, nguồn USD gửi có kỳ hạn tại NHĐT TW là 68.600.000USD. - Công tác huy động vốn: cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt, chặt chẽ, tiết kiêm đảm bảo tốt khả năng thanh toán thương xuyên. Công tác thanh toán, chi trả lãi trái phiếu đảm báo an toàn, chính xác, kịp thời. - SGDI đã mở thêm 3 điểm huy động vốn mới và triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới, huy động tiền gửi tiết kiệm tích luỹ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên mọi kênh huy động, phat tờ rơi quảng cáo nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối vơí từng cán bộ của SGDI . - Hàng tháng duy trì công tác phân tích tài sản Nợ - Có, phân tích tình hình huy động vốn tại SGDI, theo dõi thường xuyên lãi suất trên thị trường...để đưa ra các giải pháp phù hợp kịp thời với diễn biến của thị trường. Tình hình cơ cấu lại tài sản Nợ -Có đã có những chuyển biến tích cực, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung - dài hạn đã giảm, hiệu suất sử dụng nguồn USD đã tăng lên, cơ cấu về sử dụng loại tiền đã được thay đổi theo chiều hướng tốt hơn tuy nhiên cơ cấu về kỳ hạn cho vay chưa có thay đổi. *Hoạt động tín dụng -Tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng trong các năm từ 2000 đến 2002 , tính đến ngày 31/12/2002 tổng dư nợ tín dụng đạt 6.289.298 tỷ tăng 1.317 tỷ so với năm 2001 - TD trung-dài hạn theo KHNN tính đến năm 2002 đạt được 1.124,6 tỷ đồng tăng 29,7 tỷ so với năm 2001 và tăng 152,7 tỷ so với năm 2000 ( cho vay theo KHNN bằng VND vẫn tăng , cho vay ngoại tệ giảm ) - TD trung- dài hạn thương mại năm 2002 đạt 3.556 tỷ tăng 1.345 tỷ VND bằng 60,86% so với năm 2001, tăng 2.545 tỷ bằng 251,7 % so với năm 2000, chủ yếu tăng ở TDTM ngoại tệ ( 74% ), tỷ trọng TDTM trong tổng dư nợ năm 2002 là 56,54% trong khi năm 2001 là 44,47% - TD ngắn hạn năm 2000 đạt 713,6 tỷ thì đến năm 2002 đạt 922,6 tỷ tăng 111 tỷ so với năm 2001. TD ngắn hạn tăng ít so với tỷ trọng dư nợ TD nhưng đã đẩy mạnh việc sử dụng nguồn ngoại tệ huy động được. Tính đến năm 2002 tỷ trọng TD ngắn hạn trong tổng dư nợ chiếm 14,57% , chưa can đối , phù hợp về cơ cấu TD về loại tiền và kỳ hạn và loại tiền huy động ( bình quân kỳ hạn huy động ngán hạn chiếm 32% ) - TD trung-dài hạn thương mại năm 2002 đạt 3.556 tỷ chiếm 56,54% tổng dư nợ tăng 60,63% ,TD trung-dài hạn thương mại chiếm 17,88% tổng dư nợ , cơ cấu loại tiền thay đổi theo hướng tích cực, tỷ trọng TD ngoại tệ tăng từ 48,44% năm 2001 lên 52,72% - Công tác thu nợ đạt kết quả tốt, riêng năm 2002 đã hoàn thành kế hoạch đề ra trong đó KHNN đạt 119 tỷ ( 185,94% KH giao ), đặc biệt là thu hồi được nhiều khoản nợ quá hạn 18,5 tỷ và 700 triệu nợ khó đòi. - Năm 2002, tổng dư nợ quá hạn 47 tỷ ( ODA là 28 tỷ ) trong đó : nợ tồn đọng 24 tỷ , nợ quá hạn thông thường là 23 tỷ - Xử lý nợ tồn đọng : Thực hiện công văn 3310 của TGĐ NHĐT& PT VN về việc xử lý nợ tồn đọng, SGDI đã tích cực xử lý nợ tồn đọng, tính đến 31/12/2002 đạt kết quả như sau: + Kết quả xử lý : lập hồ sơ của 5 dự án đủ điều kiện trìng lên đoàn thẩm định của liên bộ để xoá nợ số tiền là 1400 triệu, thu bằng tiền từ 31/12/2000 đến 10/2002 là 1363 tỷ . + Lập phương án chi tiết xử lý cá khoản nợ còn là 33328 triệu báo cáo NHĐT&PTVN theo quy định + Chuyển hồ sơ của công ty CBL’S Trung Văn cho BAMC xử lý để thu hồi nợ - Lập phương án và biện pháp cụ thể đẻ thu các khoản nợ của công ty ĐT& TM Vạn xuân. Công ty XNK Thanh Niên , công ty thiết bị điện tử , công ty cơ điện và phát triển nông thôn . - SGDI đã thực hiện nghiêm túc các qui định & hướng dẫn NHĐT & PTVN về chuyển nợ quá hạn theo quyết định 1627 của NHNN, dã thảo luận và hướng dẫn thực hiện đến từng cán bộ nghiệp vụ đồng thời đến từng doanh nghiệp vay vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp một số vướng mắc như : rất khó khăn trong việc theo dõi các khoản nợ quá hạn để chhuyển nợ quá hạn cho khoản nợ gốc , khó khăn trong việc giải thích với khách hàng. - Liên tục trong các năm qua, SGDI đã thực hiện nghiêm chỉnh quy chế tính và xử lý rủi ro . *Công tác khách hàng Trong những năm qua,SGDI đã cố gắng tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng tiền gửi duy trì và củng cố quan hệ cập nhật thông tin khách hàng , nắm bắt được yêu cầu khách hàng.Tuyên truyền đưa tin về các hoạt động của SGDI trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu thực hiện phân loại doanh nghiệp khách hàng để đưa các chính sách hợp lý . *Hoạt động dịch vụ Thu ròng từ hoạt động dịch vụ liên tục tăng trong cá năm gần đây.Tính rieng trong năm 2002 thu ròng từ hoạt động dịch vụ đạt 27,4 tỷ đồng tăng 11,48% KH giao, bằng 32,24% lợi nhuận trước thuế. Các dịch vụ như bảo lãnh,thanh toán trong nước, chi trả tiền kiều hối, kinh doanh ngoại tệ đã có chiều hướng tăng trưởng mạnh cụ thể như sau: - Hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh đạt kết quả tốt, doanh số bảo lãnh năm 2002 đạt 1.808,45 tỷ đồng số dư bảo lãnh qui đổi là 1.964,6 tỷ tăng 80% so với năm 2001, tăng 6% so với kế hoạch giao.Thu từ dịch vụ bảo lãnh 9.000 triệu đồng, chiếm 33,33% tổng thu dịch vụ trong cả năm . - Thanh toán quốc tế Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2002 đạt 451 triệu USD bằng 101 % so với năm 2001, đạt 96,06 % KH năm 2002. Doanh số thanh toán XNK đạt 233 triệu USD, chuyển tiền đi và chuyển tiền đến (mậu dịch ) trong năm 2002 tăng trên 120 % so với năm 2001 về số món (10500 món ) nhưng doanh số lại giảm ( chỉ đạt 128,5 triệu USD ) .Thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc té 6,5 tỷ đồng bằng 148,09% năm 2001 và đạt 116,07% KH năm . Đã soạn thảo và hoàn tất quy trình hạch toán chuyển tiền nhanh ( Westen Union ) đã được ban lãnh đạo duyệt và đưa vào áp dụng . - Bước đầu đưa dịch vụ Bank Draf vào triển khai tại SGD và đã thực hiện được những giao dịch đầu tiên, tham gia vào phát hành Bank Draf du lịch . -Kinh doanh ngoại tệ : doanh số mua bán qui đổi đạt 460 tỷ, thu kinh doanh ngoại tệ đạt gần 7,2 tỷ đồng chiếm 26,27% thu dịch vụ , luôn đáp ứng đầy đủ kịp thời với nhu cầu của khách hàng , với cạnh tranh trên thị trường . * Công tác quản trị điều hành -Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật cũng như các quy định của ngành, hệ thống. - Chấp hành đầy đủ chế độ thông tin kịp thời, chính xác. - Thực hiện đúng chế độ phân cấp uỷ quyền. - Hàng tháng có sơ kết đưa ra mục tiêu giải pháp cho tháng, quý sau, phát động thi đua khen thưởng vật chất kịp thời động viên cá nhân tập thể có thành tích suất xắc trong tháng, tổ chức các buổi hội thảo năng cao chất lượng làm việc của CBCNV - Thực hiện tốt quản lý tài sản, đảm báo các điều kiện làm việc của cơ quan, thực hiện tốt công tác liên quan đến chế độ chính sách và đời sống của CBCNV. *Hiệu quả kinh doanh Chênh lệch thu chi năm 2002 đạt 119 tỷ VND(trong đó 34 tỷ trích dự phòng rủi ro),lợi nhuận trước thuế đạt 85 tỷ bằng 100% kế hoạch được giao,tăng trưởng so với năm trước là 46,93%,trong đó tỉ trọng thu từ hoạt động dịch vụ là 32,24%,tăng 61,17% so với 2001 -Trích dự phòng rủi ro đạt 34 tỉ, hoàn thành 106,255% kế hoạch được giao -ROA đạt 0,55, hoàn thành122,22% kế hoạch được giao. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sgd I- NHĐT& PTVN 2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHĐT& PTVN Cho vay là một hình thức tín dụng và với kinh tế ngoài quốc doanh hình thức cấp tín dụng chủ yếu của SGD cũng là cho vay. Vì vậy, việc tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGD được thực hiện thông qua hoạt động cho vay đối với thành phần này. Để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGD cần xem xét tình hình tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên các con số cụ thể sau: 2.2.1.1 Tình hình cho vay NQD . Trong những gần đây, hoạt động cho vay của SGD đối với kinh tế ngoài quốc doanh đang tăng lên chứng tỏ SGD đã chú trọng đến thành phần này.Tuy nhiên, sự tăng lên về doanh số cho vay không đáng kể. Có thể thấy rõ tình hình này thông qua việc phân tích các số liệu sau: Bảng 2: Doanh số cho vay NQD phân theo đối tượng khách hàng Đơnvị:triệuđồng Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Năm2002 Số Tiền % Số Tièn % ST % -KTQD 5977788 95,2 8839274 94,6 9342620 92,5 -KTNQD 406443 4,8 500988 5,4 757510 7,5 +CTyTNHH 240614 59,2 313118 62,6 485564 64,1 +DNTN 82508 20,3 107211 21,4 171197 22,6 +Cácđốitượng khác 83321 20,5 80659 16 537757 13,3 Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2000-2002 Qua bảng 2 cho thấy, doanh số cho vay giữa KTQD và KT NQD đang có chiều hướng thay đổi, doanh số cho vay KT NQD mặc dù chiểm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với KTQD nhưng tăng cả về tương đối và tuyệt đối.Cụ thể: Tăng từ con số 406.443 trđ tức 4,8% năm 2000 lên 500.988 trđ năm 2001 với tỷ trọng 5,4% và đạt mức 757.510 trđ tức đạt 7,5% năm 2002. Sự tăng lên của tỷ trọng cho vay bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: Thứ nhất, năm 2001 là năm mà nền kinh tế Việt nam khá ổn định, giữ vững được mức độ tăng trưởng cao. Điều đó làm cho mức sống người dân tăng lên, chính sách kích cầu của Nhà nước đạt hiệu quả rõ rệt, nhu cầu mua sắm, sản xuất hàng hoá và tiêu dùng tăng mạnh mẽ dẫn đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bán được hàng, quay vòng vốn nhanh, tăng khả năng thanh toán và giữ vững uy tín với SGD. Từ thực tế đó, SGD cũng bắt đầu chú trọng hơn và ngày càng cho vay nhiều hơn đối với KTNQD. Thứ hai, đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng lớn với các NHTM trên cùng địa bàn, cùng với việc được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao nên SGD đã có những bước đột phá và mạnh dạn hơn khi cho vay đối với KTNQD. Bên cạnh đó, chất lượng thẩm định dự án vay vốn đạt hiệu quả cao, chính sách kinh tế mở cửa nhưng chưa phải là tự do hoá nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong môi trường kinh tế ít biến động hơn. SGD và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kết hợp chặt chẽ trong quá trình cho vay và thu hồi vốn, giao trách nhiệm cho cán bộ tín dụng phải theo sát tình hình doanh nghiệp và đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, xét tổng thể KTQD vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay còn KTNQD chỉ chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn. Điều đó cho thấy rằng, KTNQD thường có những dự án thiếu tính khả thi, khả năng quản lý yếu kém, thị trường đầu ra bấp bênh nên SGD rất hạn chế cho vay. Bên cạnh đó còn những vướng mắc ở thủ tục cầm cố, thế chấp tài sản. Bảng số liệu còn cho thấy cơ cấu cho vay giữa các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng có sự biến đổi rõ rệt: Doanh số cho vay đối với các công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần qua các năm cả về số tương đối và tuyệt đối.Cụ thể: tăng từ con số 240614 (59,2%) năm 2000 lên 313118(62,6%) năm 2001 và 485564(64,1%) năm 2002.Còn doanh số cho vay đối với DNTN và các đối tượng khác luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn mặc dù có chièu hướng gia tăng qua các năm. Điều này có thể được lí giải do một số nguyên nhân: Số lượng các công ty TNHH mọc lên như nấm, tính đến 31/12/2002,có khoảng 2450 công ty được thành lập, nhu cầu sử dụng vốn lại rất cao.Mặt khác, nước ta dang đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa nên số doanh nghiệp được cổ phần hóa ngày càng nhiều, tới gần 600 doanh nghiệp. KTNQD nước ta càng ngày càng có nhu cầu về vốn lớn để mử rộng sản xuất, phục vụ không những cho nhu cầu trong nước mà còn cho xuất khẩu. Bên cạnh việc không ngừng mở rộng của KTNQD, phải kể đến một thuận lợi của SGD do có vị trí gần với các doanh nghiệp lớn,làm ăn có hiệu quả nêncó cơ hội gặp gỡ, tìm hiểu và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Một số khách hàng còn nợ quá hạn cho vay từ trước năm 1997 trở về trước tập trung ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Việc SXKD của các hộ này gặp nhiều khó khăn, một số làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ, tài sản không phát mại được. Chính vì những lý do đó mà cho vay vốn hộ sản xuất ở Hà nội gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng tài sản thế chấp không đủ tính pháp lý để có thể dùng làm tài sản đảm bảo tiền vay hoặc dự án sản xuất kinh doanh chưa đủ sức thuyết phục. Nhu cầu vay vốn hiện nay lớn nhưng ở Hà nội, các hộ vay vốn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, tài sản thế chấp thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà nên đã hạn chế việc cho vay của SGD đối với đối tượng này. Nếu phân theo thời hạn thì có thể thấy doanh số cho vay đối với KTNQD thông qua bảng số liệu sau: Bảng3:Doanh số cho vay NQD phân theo thời hạn Đơnvị: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 ST % ST % ST % Ngắn hạn 312961 77 395780 79 615098 81,2 Trung, dài hạn 93482 23 105208 21 142412 18,8 Tổng số 406443 100 500988 100 757510 100 Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2000-2002 Bảng số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với KTNQD luôn chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng qua các năm.Cụ thể:tăng từ 312961 năm 2000 (77%) lên 395780 năm 2001(79%) và 615098 năm 2002(81,2%).Ngược lại, doanh số cho vay trung dài hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ là 23% năm 2000, năm 2001 giảm còn 21% và năm 2002 chỉ con18,8%. Điều này dược lí giải do một số nguyên nhân sau: Về phía KTNQD với đặc điểm là nguồn vốn nhỏ và hoạt động kinh doanh mang tính không ổn định nen thường xuất phát vốn lưu đọng lớn.Vì vậy, chủ yếu đi vay vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho việc mua sắm nguyên vật liệu, trả lương công nhân viên. Mặt khác, về phía ngân hàng, không muốn cho vay trung dài hạn do hoạt động của KTNQD hoạt động còn nhiều bất cập, ít nhiều có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng .Vì vậy, với ngân hàng, việc giảm thiểu cho vay trung dài hạn đối với KTNQD luôn gắn liền với lợi ích của ngân hàng. Điều đó không có nghĩa là kinh tế ngoài quốc doanh được "ưu ái” vay vốn trung dài hạn mà tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh vẫn chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, với hạn mức được tính chung cho cả doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh như sau: HMTD = (Chi phí sản xuất cần thiết trong kỳ: Vòng quay vốn lưu động)- Vốn tự có và coi như tự có- Các khoản huy động khác Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản lưu động dự trữ bình quân Qua quá trình áp dụng thực tế trong việc xác định hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn phát sinh một số vướng mắc và dẫn đến cách tính trên có bất cập so với thực tế. Theo công thức trên vòng quay VLĐ dựa vào trong một số yếu tố là Tài sản lưu động dự trữ bình quân trong năm, thực tế trong kinh doanh các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không phải thời điểm nào dự trữ Tài sản lưu động cũng bằng nhau, mà có quý cao, quý thấp, nên hạn mức tín dụng ở công thức trên chỉ là hạn mức tín dụng bình quân trong năm. Trong khi đó mục 7 điều 3 quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quy định 284/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng có nghi "Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trong một thời gian nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng". Hoặc tại khoản 2 điều 16 quy định" cho vay theo hạn mức tín dụng là tổ chức tín dụng và khách hàng xác định đã thoả thuận theo một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chi phí sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực hiện xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng vay vốn theo hạn mức nếu sử dụng công thức trên (hạn mức bình quân) và quản lý hạn mức trong quy trình vay vốn thì trong những thời điểm nhất định sẽ không đáp ứng nhu cầu vốn cho đối tượng khách hàng này buộc phải điều chỉnh hạn mức tín dụng, đặc biệt là trong thời điểm nhu cầu vốn dự trữ tăng cao trong năm. 2.2.1.2.Tình hình thu nợ NQD Cùng với việc cho vay thì công tác thu nợ cũng là công việc được SGD đặt ra một cách nghiêm túc và đạt được một số kết quả khả quan. Nhìn chung, tình hình thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở SGD là tương đối cao.Có thể thấy rõ tình hình này qua bảng số liệu sau: Bảng 4:Doanh số thu nợ NQD phân theo đối tượng khách hàng Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Số Tiền % Số Tiền % ST % -KTQD 5645620 95,9 8357773 96,3 - - -KTNQD 237615 4,1 317627 3,7 628733 - +CtyTNHH 148034 62,3 219480 69,1 458975 73 +DNtưnhân 36592 15,4 54632 17,2 112543 17,9 +Đốitượngkhác 52989 16,8 43515 16 57215 14,2 Tông cộng 5883235 100 8675400 100 - 100 Nguồn: Báo cáo tín dụng 2000-2002 Cụ thể: Doanh số thu nợ KTNQD mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ so với KTQD song lại tăng dần về tương đối qua các năm, tăng từ 237615 Trđ(năm2000) lên 317627Trđ(năm 2001), và 628733 Trđ (Năm 2002).Điều này cho thấy hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều vay trả sòng phẳng, chỉ có một số ít phải gia hạn nợ và chủ yếu chỉ là gia hạn nợ theo từng thời điểm bởi uy tín là tiêu chí hàng đầu để các đối tượng này tiếp cận vốn ngân hàng nên họ phải cố gắng tối đa trong việc hoàn trả nợ ngân hàng đúng hạn, nếu không sẽ sớm bị loại khỏi cuộc chơi. Bảng số liệu còn cho thấy daonh số thu nợ tăng dần về tỷ trọng đối với Cty TNHH, DN tư nhân và giảm dần với các đối tượng khác.Cụ thể:năm 2000,thu nợ đối với CTy TNHH chiếm tỷ trọng 62,3% thì sang năm 2001, con số này tăng lên 69,1% và năm 2002 là 73%; Đối với DN tư nhân cũng vậy,tăng từ 15,4% năm 2000 lên17,2% năm 2001 và 17,9 % năm 2002;Còn đối với các đối tượng khác, giảm từ 16,8% năm 2000 xuống 16% năm 2001 và chỉ còn 14,6% năm 2002.Điều này có thể được lí giải do ngân hàng có quan hệ chủ yếu với các Cty TNHH, DN tư nhân do họ vay trả khá sòng phẳng, còn đối với các đối tượng khác thì lại rất dè dặt do họ còn nhiều yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên khả năng trả nợ ngân hàng rất kém. Như vậy, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh thì ngân hàng trang bị đầy đủ những thông tin về các đối tượng để kịp thời xử lí các vấn đề nảy sinh, đặc biệt là trong hoạt động quản lí các khoản vay. Nếu phân theo thời hạn, có thể thấy tình hình thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh của SGD qua việc phân tích bảng số liệu sau: Bảng 5: Doanh số thu nợ NQD phân theo thời hạn Đơn vị:Triệu đồng Doanh số thu nợ ST % ST % ST % Thu nợ ngắn hạn 223358 94 302381 95,2 602326 95,8 Thunợ trung-dài hạn 14257 6 15246 4,8 26407 4,2 Tổng cộng 237615 100 317627 100 628733 100 Nguồn:Báo cáo tín dụng 2000-2002 Bảng số liệu cho thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm cả về số tương đối và tuyệt đối.Cụ thể:tăng từ con số 146.978 trđ tương ứng với 57,4% năm 2000 lên 212521trđ tương ứng với 62,2% năm 2001và lên tới 436.720 trđ,chiểm tỷ trọng 71% năm 2002.Còn doanh số thu nợ trung và dài hạn mặc dù tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm dần về số tương đối qua các năm.Cụ thể:Doanh số thu nợ trung-dài hạn giảm từ 42,6% năm 2000 xuống còn 37,8% năm 2001 và 29% năm 2002.Điều này có thể được lí giải do mấy năm qua, doanh số cho vay ngắn hạn của SGD liên tục tăng về tương đối so với doanh số cho vay trung-dài hạn. Mặt khác, đối với kinh tế ngoài quốc doanh thì khả năng trả nợ ngắn hạn cao hơn trung- dài hạn. Như vậy,SGD cần có những biện pháp nhằm giữ được khách hàng, vừa thực hiện tốt công tác thu nợ, đặc biệt là thu nợ trung-dài hạn. 2.2.1.3. Tình hình Dư nợ NQD Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm. Dư nợ phản ánh số tiền khách hàng còn nợ tại thời điểm 31/12. Hiện nay, các Ngân hàng quốc tế nói chung và Ngân hàng Việt Nam nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô của tín dụng, qua đó phần nào phản ánh chất lượng tín dụng.Có thể thấy tình hình dư nợ đối với KTNQD tại SGD qua việc phân tích các bảng số liệu sau: Bảng 6: Tình hình dư nợ NQD phân theo thời hạn Đơnvị:triệu đồng Dư nợ 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 146978 109081 57,4 42,6 212521 129153 62,2 37,8 436720 178378 71,0 29,0 Tổng cộng 256059 100 341674 100 615098 100 Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2000-2002 KTNQD trong những năm qua chưa phải là khách hàng chủ yếu của SGD, tuy còn nhiều khó khăn nhưng dư nợ của thành phần này tại SGD liên tục tăng qua các năm; trong đó, doanh số dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và tăng dần qua các năm so với dư nợ trung-dài hạn.Cụ thể: doanh số dư nợ NQD tăng từ con số 256059 trđ thời kỳ 31/12/2000 lên 341.674 trđ năm 2001 và lên tới 615.098 trđ năm 2002; trong đó: doanh số dư nợ ngắn hạn tăng từ 146.978 trđ tương ứng 57,4% năm 2000 lên 212521 trđ năm 2001 tương ứng 62,2%, năm 2002 tăng lên 436720 trđ tương ứng với 71%; Doanh số dư nợ trung và dài hạn mặc dù có tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối qua các năm. Đơn vị: Trđ Chúng ta cũng có thể đánh giá được chất lượng tín dụng đôí với kinh tế ngoài quốc doanh thông qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ NQD qua các thời như sau: Biểu 1: Sự tăng trưởng dư Nợ ngoài quốc doanh qua các thời kỳ Từ sự phân tích ở trên cho thấy, quy mô tín dụng cho các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng đang tăng lên mạnh mẽ nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, dư nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh mặc đù có tăng dần qua các năm song còn thấp, dư nợ trung-dài hạn đối với thành phần này còn hạn chế. Qua đó ảnh hưởng phần nào đến chất lượng tín dụng. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau: - SGD đang trong giai đoạn đầu chuyển từ hình thức hoạt động cấp phát theo chỉ tiêu Nhà nước sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Do vậy, SGD chưa thực sự mạnh dạn cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Những vướng mắc về thủ tục pháp lý cũng như những điều kiện vay vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã làm cho việc cho vay vốn đối với thành phần này mang tính rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp và việc phát mại tài sản cũng gặp nhiều khó khăn. - Bên cạnh đó những hạn chế này còn xuất phát từ chính bản thân kinh tế ngoài quốc doanh mà vấn đề vướng mắc nhất là hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tính khả thi, hiệu quả của từn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0262.doc