Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

LỜI MỞ ĐẦU Trang

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1

1.TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1

1.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh 1

1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.2

1.3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nước ta 3

2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 5

2.1. Tín dụng ngân hàng 5

2.1.1. Khái niệm 5

2.1.2.Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng 6

2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6

3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7

3.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng .7

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng .8

3.2.1. Về phía ngân hàng .8

3.2.2. Về phía khách hàng .9

3.2.3.Các nhân tố khác 10

CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG .11 1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG 11

1.1. Giới thiệu chung .11

1.2. Cơ cấu tổ chức .11

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng trong thời gian qua .13

2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG .17

2.1.Về cơ cấu tín dụng 17

2.2. Về chất lượng tín dụng 19

2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng .22

2.3.1. Những kết quả đạt được 22

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .24

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH Ở NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG .27

1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG 27

2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG 28

2.1. Kiến nghị với chi nhánh NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng 28

2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án .29

2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay29

2.1.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro .30

2.1.4. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên .30

2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 31

2.3. Kiến nghị với khách hàng 31

KẾT LUẬN

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tín dụng trung hạn là 1-3 năm. Tuy nhiên đến nay, để đáp ứng nhu cầu cay của doanh nghiệp, các NHTM đã đưa thời hạn này lên 5 năm. -Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn nó dài hơn đối với dụng trung hạn. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, cơ sở hạ tầng. 3. Chất lượng tín dụng ngân hàng. 3.1.Chất lượng tín dụng ngân hàng . Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt độngtín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn như cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đát nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng lại được hiểu một cách khác nhau. Đối với NHTM : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trương với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tác tín dụng. Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tẳng trưởng kinh tế. Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng, khách hàng và các nhân tố khác. 3.2.1. Về phía ngân hàng. . Chất lượng cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng. Ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trường đầu tư vốn. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. . Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo thực hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng. . Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù hợp với đường lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền. . Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng. . Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3.2.2. Về phía khách hàng. . Uy tín, đạo đức của người vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và thực hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và tình hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để quyết định đầu tư chính xác. . Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của người quản lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. 3.2.3. Các nhân tố khác . Môi trường kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trước hết là ổn định về tài chính quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất quan tâm vì nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. . Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định của nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho ngân hàng trong mọi hoạt động. . Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnhcó thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người và ngân hàng. Chương II Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại nHTM cổ phần á châu hải phòng 1.Khái quát về NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng. 1.1. Giới thiệu chung. Ngân hàng Thương mại cổ phần á Châu là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chi nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng được thành lập theo quyết định số 0032/NH-GP ngày 15/12 /1995 của thành phố Hải Phòng. Đây là một chi nhánh phụ thuộc, có trụ sở tại 69 Điện Biên Phủ Hải Phòng. Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy động vốn từ nước ngoài; và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Ngay từ những năm đầu hoạt động của mình, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng phấn đấu duy trì là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới kênh phân phối đa dạng và rộng khắp, với danh mục sản phẩm phong phú với phương châm:”luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng” thông qua đội ngũ nhân viên giỏi nghề, năng động, luôn hướng về khách hàng và trên cơ sở tối đa hoá nguồn lực của mình. 1.2. Cơ cấu tổ chức. Tính đến hết năm 2004 Chi nhánh có 65 nhân viên và cán bộ quản lý, cơ cấu tổ chức của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng như sau: Sơ đồ tổ chức chi nhánh hải phòng – ngân hàng á châu Ban giám đốc Phòng KH doanh nghiệp Phòng Hành chính Kế toán Phòng KH cá nhân ph Bộ phận Kế toán Bộ phận Giao dịch - ngân quỹ Bộ phận giao dịch Bộ phận hành chính Bộ phận dịch vụ khách hàng Bộ phận dịch vụ KH Bộ phận tín dụng cá nhân BP tín dụng Bộ phận Pháp lý CT&Xử lý nợ Phòng giao dịch II Phòng giao dịch I Chi nhánh Quán toan Nhiệm vụ của từng bộ phận. . Phòng khách hàng cá nhân: Có chức năng hoàn thiện và phát triển các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân theo định hướng chiến lược của Ngân hàng á Châu gồm: các sản phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh cá nhân, phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng, chuyển tiền cá nhân trong và ngoài nước, các sản phẩm liên kết (bảo hiểm, tư vấn). . Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp. Sản phẩm phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm: mở tài khoản và thanh toán, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh trong nướcPhòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân có nhiệm vụ tương tự như nhau là phục vụ khách hàng các sản phẩm và dịch vụ. Điểm khác nhau là phân loại khách hàng, hoặc là cá nhân hoặc là công ty. . Bộ phận ngân quỹ: Có chức năng quản lý tập trung việc kinh doanh bằng đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ và vàng, nhằm đảm bảo thanh khoản . Phòng hành chính kế toán: Bộ phận kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, nhận gửiphát sinh trong ngày. Kế toán hạch toán các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động và hạch toán các khoản điều chuyển vốn của ngân hàng. Bộ phận hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ, theo dõi nhân sự, thi đua. Ngoài ra bộ phận này còn thực hiện các hoạt động về: mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng trong thời gian qua. Trong năm 2004 là năm mà các hoạt động của Chi nhánh đều đạt kết quả tốt, các chỉ tiêu đều hoàn thành vượt mức kế hoạch và tăng trưởng khá cao so với năm trước. Kết quả đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang có những bước tiến vững chắc. Tuy nhiên, khi xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta phải xem xét nó trong một khoảng thời gian nhất định để có thể có được cái nhìn tổng quát về hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng có rất nhiều biện pháp tích cực và năng động như đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ nâng cao uy tín đối với khách hàng, nhờ vậy nguồn vốn tăng không ngừng cả về bản tệ và ngoại tệ. Nguồn vốn này mang tính ổn định, tạo điều kiện cho Ngân hàng vay và đầu tư. Chúng ta có thể thấy điều này qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NH năm 2002-2004 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 Tổng mức huy động vốn - Tiền gửi tổ chức kinh tế - Tiền gửi tiết kiệm dân cư - Phát hành giấy tờ có giá 162,9 44,1 108,5 10,3 233 76,5 142,7 13,8 43% 73,5% 31,5% 34% 245 79,4 154,8 10,8 5,1% 3,8% 8,5% -21,7% ( Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân) Năm 2004, Ngân hàng đã huy động được tổng số vốn là 245 tỷ đồng tăng 5,1% so với năm 2003. Ta có thể nhận thấy nguồn vốn huy động tại thành phố tăng mạnh, đáp ứng được một phần nguồn vốn để cho vay và đầu tư cho khách hàng, đồng thời chuyển vốn về Hội sở góp phần điều hoà vốn toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn. Nguồn vốn tăng trưởng là do Ngân hàng đã áp dụng nhều hình thức huy động vốn, mức lãi suất phù hợp, thái độ phục vụ tận tình và chu đáo; những điều đó đã lấy được cảm tình của khách hàng. Nhờ vậy, vốn huy động được ngày càng tăng. Hoạt động sử dụng vốn. Thực hiện kế hoạch phát triển nghiệp vụ cho vay những khách hàng có sức cạnh tranh lớn, tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng, chủ động thâm nhập vào thị trường cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ công nhân viên. Năm 2004 tổng dư nợ đạt 418,1 tỷ đồng. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHTM Cổ phần á châu chi nhánh HP Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 285,7 100 299,4 100 418,1 100 1. Phân theo thời gian - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung, dài hạn 2. Phân theo quan hệ sở hữu - Dư nợ quốc doanh - Dư nợ ngoài quốc doanh 67,8 217,9 180,9 104,8 24 76 63,6 36,4 85,8 213,6 179,6 119,8 28,7 71,3 60 40 158,7 259,4 185,4 232,7 40 60 44,3 55,7 ( Nguồn: phòng Khách hàng doanh nghiệp) Trong năm không phát sinh nợ quá hạn, vốn tín dụng được đầu tư an toàn và hiệu quả. Cho vay tiếp tục tăng trưởng khá nhanh trong năm 2004, dư nợ đến cuối năm 2004 đạt 418,1 tỷ đồng tăng 58.3% so với năm 2003, trong đó dư nợ trung dài hạn tăng 60% và ngắn hạn tăng 40%. Dư nợ ngoài quốc doanh chiếm 55,7%, tập trung chủ yếu vào công ty liên doanh, sản phẩm có khả năng trên thị trường trong nước và thế giới. Bên cạnh đó là cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp dân doanh, hộ gia đình có nhu cầu vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng với điều kiện thật sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh Với những cố gắng vượt bậc, năm 2002 ngân hàng đạt lợi nhuận 3.802 triệu đồng. Và đến năm 2004 con số này đã là 6.523 triệu đồng tăng 1.406 triệu đồng so với năm 2003. Nguyên nhân là hoạt động của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng ngày càng mở rộng, uy tín ngày càng cao, duy trì được khách hàng truyền thống và khai thác mở rộng nhóm khách hàng mới đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng thu nhập Tỏng chi phí Lợi nhuận 27.882 24.080 3.802 41.004 35.887 5.117 53.875 47.352 6.523 ( Nguồn: Phòng Kế toán ) Hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác. Từ năm 2002-2004 NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã tích cực mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh, khác như: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền. Thu nhập từ hoạt động này ngày càng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng thu nhập của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng . Bảng 4: Về kinh doanh ngoại tệ. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 - Doanh số mua bán ngoại tệ( VNĐ) - Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và séc - Doanh số chi trả kiều hối 41,4 2,7 4,75 71,7 3,5 4,9 178,3 4,4 4,98 (Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp) Năm 2004 về họat động kinh doanh ngoại tệ tăng rất cao so với hai năm trước 2002 và 2003. Được vậy là do thành phố Hải Phòng có một lợi thế là cảng lớn cho nên thanh toán xuất nhập khẩu trong nước và ngoài nước phải qua ngân hàng nên đã góp phần không nhỏ cho hoạt động này. 2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng. NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng là ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động huy động vốn. Số lượng vốn của Ngân hàng ngày càng tăng theo thời gian. Tuy nhiên kết quả kinh doanh của Ngân hàng còn phụ thuộc vào kết quả của hoạt động tín dụng. Trong những năm gần đây, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã chú trọng nhiều hơn đến cho vay trung và dài hạn, quan tâm hơn đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đây chính là dấu hiệu đáng mừng cho cả thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lẫn Ngân hàng. Để đánh giá hiệu quảcho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chúng ta hãy xem xét số liệu dưới đây: 2.1. Về cơ cấu tín dụng. Qua bảng 5 ta thấy: - Về doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn: Điểm nổi bật là doanh số cho vay từ năm 2002-2003 tăng mạnh. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 34 tỷ. Năm 2004 tăng lên 32,6 tỷ so với năm 2003. Trong đó: doanh số cho vay ngắn hạn có tốc độ tăng cao hơn, năm 2003 là tăng lên 74,8 tỷ so với năm 2002 tương đương với 58% đến 84%, năm 2004 so với 2003 là 19 tỷ. Cho vay đối với trung dài hạn năm 2003 so với 2002 giảm từ 74,9 tỷ xuống còn 34,1 tỷ tương đương với 42% xuống 16%, nhưng đến năm 2004 số cho vay có tăng là 47,7 tỷ tương đương với 16% lên 19,4%. Bảng 5: Hoạt động tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1.Doanh số cho vay. - Ngắn hạn - Trung dài hạn 2. Doanh số thu nợ - Ngắn hạn - Trung dài hạn 3. Dư nợ - Ngắn hạn - Trung dài hạn 178,7 103,8 74,9 97,3 75,2 21,1 285,7 205,4 80,3 58 42 77,3 21,7 71,9 28,1 212,7 178,6 34,1 199,0 167,2 31,8 299,4 211,3 88,1 84 16 83,9 16,1 70,6 29,4 245,3 197,6 47,7 126,6 103,5 23,1 418,1 248,6 169,5 80,6 19,4 81,8 18,2 59,5 40,5 (Nguồn: phòng khách hàng cá nhân) - Về doanh số thu nợ đối với hoạt động này: Ta thấy công tác thu nợ đối với ngắn hạn và trung dài hạn qua 3 năm có tăng. Doanh số thu nợ ngắn hạn có biến động lớn cụ thể là: doanh số thu nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng 92 tỷ (từ 77,3% đến 83,9%), năm 2004 lại giảm xuống còn 103,5 tỷ ( từ 83,9% xuống 81,8%). Thu nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhở, điều này dễ hiểu do dư nợ trung dài hạn cũng nhỏ. Năm 2003 là 21,7 tỷ tăng hơn so với năm 2002 là 10,7 tỷ, đến năm 2004 giảm xuống còn 23,1 tỷ. - Về tăng trưởng dư nợ: Tổng dư nợ tăng mạnh năm 2003 so với năm 2002 tăng 13,7 tỷ, năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 118,7 tỷ. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ cao so với tổng dư nợ, đặc biệt là năm 2004 đã tăng lên 248,6 tỷ cao hơn so với năm 2003. Còn dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2004 là 169,5 tỷ chỉ chiếm 40,5% so với tổng dư nợ. 2.2. Về chất lượng tín dụng. Ta sẽ nghiên cứu bảng số liệu dư nợ đối với các thành phần kinh tế của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng . Bảng 6: Tình hình dư nợ của các thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1. Doanh số cho vay - DN Nhà nước - DN ngoài QD 2. Doanh số thu nợ - DN Nhà nước - DN ngoài QD 3. Dư nợ - DN Nhà nước - DN ngoài QD 178,7 70,8 107,9 97,3 38,7 58,6 285,7 180,9 104,8 39,6 60,4 39,7 60,3 63,3 36,7 212,7 98,2 114,5 199,0 79,4 119,6 299,4 105,7 193,7 46,2 53,8 40 60 35,3 64,7 245,3 138,8 106,5 126,6 81,2 45,4 418,1 205,3 212,8 56,6 43,4 64,1 36,9 49,1 50,9 ( Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân) Phân tích bảng số liệu trên ta thấy: - Doanh số cho vay: từ năm 2002-2004 tăng mạnh, tổng doanh số cho vay năm 2003 so với năm 2002 tăng 34 tỷ, năm 2004 so với năm 2004 tăng 32,6 tỷ. Trong đó doanh số cho vay DN Nhà nước qua các năm có tăng, năm 2003 so với năm 2002 là 7,4 tỷ (39,6% đến 46,2%), năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 40,6 tỷ ( từ 46,2% lên 56,6%). Cho vay đối với DN ngoài quốc doanhdoanh số cho vay chiếm tỷ cao so với DN Nhà nước, năm 2003 so với 2002 tăng từ 107,9 tỷ đến 114,5 tỷ, và đến năm 2004 doanh số cho vay lại giảm xuống còn 106,5 tỷ. Điều này chứng tỏ Ngân hàng mở rộng đối với khu vực ngoài quốc doanh để tang thêm nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. - Doanh số thu nợ: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thu nợ đối với thành phần kinh tế này tăng. Đối với DN Nhà nước tăng 40,7 tỷ, năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 1,8 tỷ. Còn đối với DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao so với DN Nhà nước đặc biệt năm 2003 thu nợ được 119,6 tỷ. Vì doanh số cho vay đối với DN ngoài quốc doanh lớn cho nên tỷ lệ thu nợ cũng lớn, doa đó cho thấy vòng quay vốn tín dụng nhanh. - Dư nợ: Tổng dư nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng 13,7 tỷ, năm 2004 so với năm 2003 tăng 118,7 tỷ. Trong đó DN Nhà nước năm 2004 so với năm 2003 tăng 99,6 tỷ, DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao so với DN Nhà nước, năm 2004 so với năm 2003 19,1 tỷ. Qua việc phân tích này, ta thấy cơ cấu kinh tế ngoài quốc doanh là chủ yếu nên cơ cấu tín dụng sẽ thường xuyên biến động. Hiện nay NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Mục tiêu đề ra là an toàn về vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý, công tác sử dụng vốn không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Ta biết rằng trong quá trình cho vay, Ngân hàng vừa phải đảm bảo lợi ích của khách hàng. Điều này rất khó thực hiện đòi hỏi, trước khi cho vay phải tìm hiểu thị trường, nắm bắt thông tin về khách hàng vay là gì? Sử dụng vốn như thế nào? Đó là cơ sở để Ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi đúng hạn, còn các tổ chức kinh tế phát triển một cách bền vững. Đây là vấn đề quan trọng mà các ngân hàng cần quan tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện rõ nhất qua con số nợ quá hạn của Ngân hàng. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của DN ngoài quốc doanh Đơn vi: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng dư nợ 285,7 299,4 418,1 1. Tổng dư nợ 2. Dư nợ quá hạn của DN NQD Tỷ trọng trên tổng dư nợ % 281,2 1,5 0,53% 298,2 1,2 0,4% 417,2 0,9 0,2% ( Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân) Số liệu ở bảng trên cho ta thấy tình hình nợ quá hạn tại NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng qua các năm là rất thấp, không có nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước, ngày càng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2002 tổng dư nợ quá hạn chỉ có 1,5 tỷ chiếm 0,53% trên tổng dư nợ. Và đến năm 2004 dư nợ quá hạn xuống chỉ còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 %. Nhìn chung trong những năm qua, bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ nói chung, đặc biệt là dư nợ đối với nền kinh tế ngoài quốc doanh, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng rất chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng bằng các biện pháp hạn chế nợ quá hạn. Theo bảng số 7 ta thấy, nợ quá hạn chỉ xảy ra ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhưng rất thấp năm 2002 là 1,5 tỷ chiếm 0,53% và đến năm 2004 đã giảm xuống còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 %. Theo cán bộ tín dụng của Ngân hàng đánh giá thì phần lớn nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Đây là dấu hiệu đáng mừng của Chi nhánh trong việc giảm rủi ro tín dụng nói chung, và tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Như vậy, có thể đánh giá tình hoạt động của Chi nhánh là lành mạnh, hầu hết các đơn vị vay vốn đều là những đơn vị làm ăn có hiệu quả, kiểm soát rất chặt chẽ trong vấn đề cho vay. + Phân tích nợ quá hạn theo thời gian: Theo số liệu bảng số 8 ta thấy năm 2002 mới phát sinh dưới 06 tháng nhiều chiếm 60%, các khoản nợ quá hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp. Đến năm 2004 thì khoản nợ quá hạn trên 12 tháng đã không còn. Điều này chúng tỏ sự quản lý rất chặt chẽ từ trên xuống về việc cho vay và xử lý nợ của Ngân hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng về tỷ lệ hoàn vốn, Ngân hàng á châu luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn trong ba năm qua luôn dưới 1%. Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % - KT ngoài quốc doanh +Q.hạn dưới 6 tháng +Q.hạn 6 -> 12 tháng +Q.hạn trên 12 tháng 1,5 0,9 0,4 0,2 100 60 27 13 1,2 0,7 0,3 0,2 100 58,3 25 17 0,9 0,5 0,4 0 100 56 44 0 ( Nguồn ; Phòng kế toán) Nhìn chung tình hình hoat động của Chi nhánh là rất quy mô và chặt chẽ về tín dụng do đó Ngân hàng chưa có trường hợp nào có tổn thất về vốn. 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng . 2.3.1. Những kết quả đạt được. Với sự nỗ lực của mình, chi nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đó là: - Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 245 tỷ đồng, tăng 51,3% so với năm 2003. Để tăng nguồn vốn ổn định và vững chắc NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hộiĐiều này tạo thuận lợi giúp Ngân hàng có thể đầu tư các dự án trung và dài hạn lớn. - Dư nợ cho vay năm sau cao hơn năm trước, mở rộng được khách hàng có quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại khách hàng đến vay vốn Ngân hàng; gắn hoạt động tín dụng để không những giúp các doanh nghiệp, cá nhân mở rộng sản xuất và kinh doanh. - Bằng việc cấp tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Mặc dù, các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh chưa nhhiều, nhưng đó là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đảm bảo thanh toán nợ đúng hạn tạo thuận lợi cho công tác tín dụng của Ngân hàng. - Nợ quá hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2004 đã giảm xuống còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 % so với tổng dư nợ. Các nhân viên của Ngân hàng đã cố gắng hết mình để giúp cho Ngân hàng không còn nợ quá hạn trong những năm tiếp theo. Hoạt động tín dụng luôn là thế mạnh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng trong những năm qua, với mức tăng trưởng dư nợ cao và tỷ lệ nợ xấu thấp. Đây là lĩnh vực hoạt động luôn mang lại hiệu quả cao và sẽ được NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng chú trọng. Ngân hàng đạt được những kết quả nói trên là do một số nguyên nhân sau: - Trong quan hệ tín dụng với khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nguyên tắc tín dụng, đặc biệt chú ý đến tính an toàn và hiệu quả tín dụng. - Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh thì khi vay với khối luợng lớn, Chi nhánh áp dụng chế độ ưu đãi để tăng sức cạnh tranh, nhằm thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. - Ngoài ra, Ngân hàng luôn có nhiều biện pháp để tiếp cận với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, nhằm thu hút tối đa nguồn vốn để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. - Ngân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3689.doc
Tài liệu liên quan