Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh An Giang

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, thìhoạt động cho vay giữvai tròchủyếu.

Ngân hàng Công Thương An Giang với đặc thùlànằm trên địa bàn tỉnh nông nghiệp

thìhoạt động cho vay càng chiếm tỷtrọng lớn hơn trong hoạt động của ngân hàng. Thu

nhập từhoạt động cho vay thường chiếm tỷtrọng từ90-95%/tổng thu nhập của chi

nhánh nên phần sửdụng vốn của chi nhánhcũng nhưhoạt động tín dụng được hiểu

nhưlàhoạt động cho vay của chi nhánh NHCT.AG. Với phương châm hoạt động là“đi

vay để cho vay” nên việc chuyển hoátừvốn huy động sang vốn tín dụng để đáp ứng

nhu cầu vốn của nền kinh tếkhông những có ýnghĩa đối với nền kinh tếmà đối với

chính bản thân ngân hàng. Vìhoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng,

từ đó ngân hàng cóthểtích luỹvàtái đầu tưvốn cho nền kinh tế.

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 51,21 Trong đó: Tiền gửi có kỳ hạn 52 12,35 72 20 130 26,32 2. Tiền gửi tiết kiệm 203 48,22 147 40,83 226 45,75 Trong đó: Tiền gửi có kỳ hạn 177 42,04 129 35,83 173 35,02 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 21 4,99 13 3,61 15 3,04 Tổng cộng 421 100 360 100 494 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006,2007) Qua bảng 2, cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng trong 03 năm. Nhưng chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD trên địa bàn. - Tính trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đến thời điểm 31/12/2005 đạt 421 tỷ đồng, chiếm thị phần là 14,77%/tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó vốn huy động từ các TCKT là 197 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 46,79%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm là 203 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,22%/tổng nguồn vốn huy động. Kỳ phiếu, trái phiếu là 21 tỷ đồng, chiếm 4,99%/tổng nguồn vốn. Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi không kỳ hạn là 171 tỷ đồng, chiếm 40,62%/tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu là tiền gửi thanh Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 33 toán của các TCKT, lãi suất áp dụng đối với loại tiền gửi này rất thấp so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Vì vậy, nếu chi nhánh huy động càng nhiều tiền gửi không kỳ hạn bên cạnh vẫn giữ ổn định nguồn vốn có kỳ hạn thì bình quân lãi suất đầu vào sẽ thấp từ đó lợi nhuận sẽ cao hơn. - Đến 31/12/2006 vốn huy động của chi nhánh là 360 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 9,42%/tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó: tiền gửi của TCKT là 200 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 55,56%/tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ 40,83%/tổng nguồn vốn huy động; kỳ phiếu, trái phiếu chiếm tỷ lệ 3,61%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi không kỳ hạn là 146 tỷ đồng, chiếm 40,56%/tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 nguồn vốn huy động của Chi nhánh giảm 61 tỷ đồng so năm 2005 là do thực hiện theo chỉ đạo của NHNN về việc nâng cấp chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 lên chi nhánh cấp 1 trực thuộc trung ương. Ngày 09/06/2006 Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ra quyết định số 136/QĐ-HĐQT-NHCT1 chuyển chi nhánh cấp 2 Ngân hàng Công Thương thị xã Châu Đốc trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh An Giang thành chi nhánh cấp 1 phụ thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam từ ngày 01/07/2006. - Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 494 tỷ đồng, chiếm 9,09%/tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó tiền gửi TCKT là 253 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,21%/tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm là 226 tỷ đồng, chiếm 45,75%/tổng nguồn vốn huy động, kỳ phiếu trái phiếu là 15 tỷ đồng, chiếm 3,04%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi không kỳ hạn là 176 tỷ đồng, chiếm 35,63%/tổng nguồn vốn huy động. Nhìn chung qua 3 năm nguồn vốn huy động của chi nhánh có sự biến động. Cụ thể, trong năm 2006 do sự chia tách chi nhánh nên nguồn vốn đã giảm 61 tỷ đồng so năm 2005. Nhưng năm 2007 chi nhánh đã đẩy mạnh trong tác tiếp thị khách hàng tiền gửi nhằm bù đắp nguồn vốn giảm đi do tách chi nhánh Châu Đốc, kết quả đã thu hút Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 34 được một lượng tiền gửi đáng kể là 494 tỷ đồng. Tăng 73 tỷ đồng, tăng 17,34% so với năm 2005, thời điểm chưa tách chi nhánh Châu Đốc và tăng 134 tỷ đồng, tăng 37,22% so năm 2006, năm tách chi nhánh Châu Đốc. Tuy nguồn vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng nhưng thị phần huy động vốn của chi nhánh trên địa bàn có sự sụt giảm trong 3 năm (năm 2005 14,77% đến năm 2007 là 9,09%). Đó là do tình hình cạnh tranh huy động vốn trên địa bàn diễn ra mạnh mẽ, các NHTM CP mở chi nhánh ở địa bàn An Giang ngày càng nhiều với tốc độ cao (đến cuối năm 2007 trên địa bàn đã có 9 NHTM CP) dẫn đến tình trạng chia sẻ thị phần giữa các ngân hàng cũ và ngân hàng mới. Mặt khác, các NHTM CP thường cho vay với lãi suất cao hơn các NHTM NN nên có thể huy động với lãi suất cao. Trong khi chi nhánh là NHTM NN phải phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế địa phương nên lãi suất cho vay không thể cao như các NHTM CP. Vì thế, không thể tăng lãi suất huy động theo các NHTM CP như thế sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Mặc khác, trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh thì tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2005 tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng là 40,62%/tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 là 40,56%/tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2007 chỉ còn 35,63%/tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, tuy nhiên khi nguồn vốn không kỳ hạn (thường lãi suất 0,25%/tháng) chiếm tỷ trọng thấp sẽ làm cho bình quân lãi suất đầu vào cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 35 Bảng 3: Tỷ lệ vốn huy động/Tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang qua các năm: ĐVT: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động 421 360 494 Tổng dư nợ cho vay 726 662 842 Tỷ lệ huy động vốn/dư nợ 57,99 54,38 58,67 (Nguồn: Báo cáo hoạt động ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng số liệu ta thấy, chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang còn gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động nguồn vốn cho đầu tư tín dụng. Nguồn vốn huy động tại chỗ chỉ đáp ứng khoảng 57,99% đến 58,67% tổng nguồn vốn đầu tư cho tín dụng, phần còn lại phải nhận vốn điều hoà từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam do đó làm giảm tính chủ động trong hoạt động cho vay của chi nhánh. Thực tế, nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang còn rất lớn do đó đối với các NHTM nói chung và NHCT.AG nói riêng việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn vốn huy động tại chỗ là yêu cầu cần thiết trên cơ sở đó đảm bảo tính chủ động về nguồn vốn cho đầu tư tín dụng nhằm phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế địa phương. 2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng 2.3.2.1 Thể lệ tín dụng và quy trình tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Thể lệ tín dụng của Ngân hàng Công Thương Việt Nam: Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 36 Theo Quyết định số 066/QĐ- HĐQT-NHCT19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN về việc ban hành quy định cho vay tiêu dùng; Quyết định số 067/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN về việc ban hành quy định cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình; Quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN về việc ban hành quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Thì có các quy định chung như sau: ● Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của NHCT phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. ● Điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật. - Sử dụng vốn vay vào mục đích hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết. ● Thời hạn cho vay: Căn cứ để xác định và quyết định thời hạn cho vay: Đề nghị và khả năng trả nợ của khách hàng; chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án; thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; khả năng nguồn vốn của NHCT. Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 37 ● Thể loại cho vay: - Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn: Khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn: Khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng. ● Lãi suất cho vay: - NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và các loại phí cho khách hàng biết. - Lãi suất cho vay đối với từng khoản vay, từng khách hàng vay được xác định theo nguyên tắc: không được thấp hơn mức lãi suất sàn do Tổng Giám đốc quy định trong từng thời kỳ; tuỳ thuộc vào thời hạn cho vay, mức độ rủi ro của từng khoản vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp đảm bảo tiền vay, chi phí quản lý khoản vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi; đối với cho vay trung dài hạn áp dụng lãi suất cho vay thả nổi, được điều chỉnh theo kỳ hạn của lãi suất cơ sở nhưng tối đa không quá 12 tháng. - NHCT và khách hàng thỏa thuận ghi vào HĐTD mức và cách tính lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn, phí liên quan đến hoạt động cho vay theo quy định hiện hành của NHCT. Quy trình tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Công Thương: Xây dựng quy trình tín dụng khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Quy trình tín dụng được tóm tắt qua các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến khoản vay. Thu thập thông tin liên quan đến khoản vay làm cơ sở phân tích và đánh giá các khoản vay từ đó đưa ra quyết định cho vay cũng như đánh giá mức độ rủi ro đối với Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 38 khoản vay, mức độ hiểu biết khách hàng vay phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập và khả năng xử lý hiệu quả nguồn tin đó. Thông tin mà ngân hàng phải thu thập gồm: - Thông tin từ khách hàng vay: Đây là những thông tin mà khách hàng vay phải cung cấp cho ngân hàng khi đặt quan hệ tín dụng, hồ sơ về loại thông tin này bao gồm: + Hồ sơ phản ánh về tư cách pháp lý. + Hồ sơ phản ánh về tình hình tài chính và năng lực hoạt động SXKD. + Hồ sơ phản ánh về kế hoạch, chiến lược SXKD. + Phương án, dự án vay vốn và kế hoạch trả nợ khoản vay. + Hồ sơ phản ánh về bảo đảm tiền vay. - Thông tin từ nguồn lưu trữ và khai thác của ngân hàng: + Thông tin chung từ khách hàng vay như: mặt hàng SXKD chủ yếu, thị trường, mạng lưới phân phối, đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, các chính sách có liên quan của nhà nước. + Các thông tin phi tài chính như: chất lượng quản lý, uy tín trong giao dịch, triển vọng ngành, thông tin có tính trực giác và thông tin có tính định tính. Qua xem xét hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng cán bộ tín dụng có thể biết được khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng chưa, nếu có vay rồi thì tình hình vay, trả nợ của khách hàng đó như thế nào, có uy tín hay không. Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là bước mang ý nghĩa hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng khoản vay, do đó tuỳ mức độ phức tạp của khoản vay đòi hỏi các bộ thẩm định phải có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề, kiến thức và khả năng Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 39 thẩm định để đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay, khi thực hiện bước này ít nhất phải khẳng định các nội dung sau: + Khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay theo quy định của pháp luật. + Phương án hoặc dự án xin vay khả thi và hiệu quả. + Khách hàng vay đủ khả năng trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đề nghị. + Dự kiến mức độ rủi ro trong trường hợp xấu nhất. + Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. Bước 3: Ra quyết định cho vay: Sau khi thực hiện thẩm định đưa đến quyết định của ngân hàng là đồng ý cho vay hay không. 2.3.2.2 Thực trạng hình hình đầu tư vốn tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, thì hoạt động cho vay giữ vai trò chủ yếu. Ngân hàng Công Thương An Giang với đặc thù là nằm trên địa bàn tỉnh nông nghiệp thì hoạt động cho vay càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong hoạt động của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng từ 90-95%/tổng thu nhập của chi nhánh nên phần sử dụng vốn của chi nhánh cũng như hoạt động tín dụng được hiểu như là hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT.AG. Với phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay” nên việc chuyển hoá từ vốn huy động sang vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà đối với chính bản thân ngân hàng. Vì hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng, từ đó ngân hàng có thể tích luỹ và tái đầu tư vốn cho nền kinh tế. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính để ngân hàng sử dụng để cho vay. Do đó, hoạt động cho vay của Ngân hàng phải đảm bảo an toàn vốn và có hiệu quả nhất. Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 40 Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhất trong tất cả các hoạt động khác của ngân hàng, vì vậy ngân hàng phải tìm hiểu, chọn lọc khách hàng, quản lý chặt các món vay nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng để tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng 4: Tổng hợp dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang ĐVT: tỷ đồng Năm 2006/2005 Năm 2007/2005 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Khối NHTM NN 5.797 6.773 8.872 976 16,84 2.099 30,99 Khối NHTM CP 1.144 1.528 3.693 384 33,57 2.165 141,69 Khối các QTD 531 688 879 157 29,57 191 27,76 Tổng dư nợ 7.472 8.989 13.444 1.517 20,30 4.455 49,56 (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang) Qua bảng 4, cho thấy dư nợ của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang liên tục tăng, với tốc độ cao. Cụ thể: năm 2006 dư nợ tăng so với năm 2005 là 1.517 tỷ đồng, tốc độ tăng là 20,30%; năm 2007 dư nợ tăng so với năm 2006 là 4.455 tỷ đồng, tốc độ tăng là 49,56%. Trong đó, các NHTM NN mặc dù giữ vị trí chủ đạo nhưng có tốc độ tăng trưởng tín dụng không cao lắm, năm 2006 tăng 16,84% so năm 2005; năm 2007 tăng 30,99% so năm 2006 và tỷ trọng dư nợ so với tổng dư nợ của các TCTD có xu hướng giảm, từ 77,58% năm 2005 xuống còn 65,99% năm 2007. Khối NHTM NN chiếm tỷ trọng dư nợ ngày càng giảm và tốc độ tăng trưởng thấp hơn khối NHTM CP là do Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách giao quyền tự chủ kinh doanh cho các NHTM nên các NHTM NN thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng. Rà soát lại Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 41 khách hàng, kiên quyết hạn chế hoặc không cho vay đối với các DNNN hoạt động yếu kém, kinh doanh thua lỗ. Khối NHTM CP và QTD có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao. Nhất là khối NHTM CP có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhất, năm 2006 tăng 33,57% so với năm 2005; năm 2007 tăng 141,69% so với năm 2006. Đó là do các NHTM CP mở chi nhánh trên địa bàn An Giang ngày càng nhiều, cụ thể là năm 2005 trên địa bàn An giang chỉ có 4 NHTM CP thì đến năm 2007 trên địa bàn đã có đến 9 NHTM CP. Mặt khác, khối NHTM CP thực hiện rất mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị khách hàng nên đã thu hút một lượng lớn khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ đến quan hệ vay vốn. Và tỷ trọng dư nợ của khối NHTM CP và QTD cũng tăng dần qua các năm năm 2005 là 22,42%, năm 2006 là 24,65%, năm 2007 là 34%. Có thể thấy, mặc dù thị phần cho vay của các NHTM CP và QTD chưa cao trong tổng dư nợ nhưng cũng thấy được bước phát triển đáng kể của các NHTM CP và QTD góp phần cùng NHTM NN đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà. Bảng 5: Thị phần dư nợ của Ngân hàng Công Thương An Giang trên địa bàn tỉnh An Giang. ĐVT: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ của NHCT.AG 726 662 842 Tổng dư nợ các TCTD 7.472 8.989 13.444 Thị phần dư nợ của NHCT.AG 9,72 7,36 6,26 (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007) Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 42 Bảng 6: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang. ĐVT: tỷ đồng. % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ tăng (+), giảm (-) năm 2006/2005 Tốc độ tăng (+), giảm (-) năm 2007/2006 Tổng doanh số cho vay 1.041 1.222 1.850 17,39 51,39 - Cho vay ngắn hạn 1.016 1.153 1.637 13,48 41,98 - Cho vay trung dài hạn 25 69 213 176 208,69 Tổng doanh số thu nợ 956 1.147 1.670 19,98 45,60 - Thu nợ ngắn hạn 921 1.101 1.519 19,54 37,97 - Thu nợ trung dài hạn 35 46 151 31,43 228,26 Tổng dư nợ 726 662 842 -8,82 27,19 -Dư nợ ngắn hạn 636 552 669 -13,21 21,20 +DNNN 47 38 57 -19,15 50 +KTNQD 589 514 612 -12,73 19,07 - Dư nợ trung dài hạn 90 110 173 22,22 57,27 +DNNN 41 60 82 46,34 36,67 +KTNQD 49 50 91 2,04 82 (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2005, 2006, 2007) Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 43 Qua các bảng số liệu trên ta thấy thị phần, doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ của chi nhánh có sự biến động qua 3 năm (2005-2007). Cụ thể: - Năm 2005 kinh tế của An Giang có sự tăng trưởng tương đối cao, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,11%. Tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ cá thể và doanh nghiệp trên địa bàn tương đối ổn định, phần lớn đều có hiệu quả. Trước tình hình kinh tế tương đối thuận lợi nên hoạt động tín dụng của NHCT.AG cũng có nhiều thuận lợi. Doanh số cho vay năm 2005 là 1.041 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 1.016 tỷ đồng, chiếm 97,60%/ tổng doanh số cho vay, cho vay trung dài hạn là 25 tỷ đồng, chiếm 2,4%/tổng doanh số cho vay. Doanh số thu nợ là 956 tỷ đồng, trong đó thu nợ ngắn hạn là 921 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 96,34%; thu nợ trung dài hạn là 35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,66%/tổng doanh số thu nợ. Dư nợ của NHCT.AG năm 2005 là 726 tỷ đồng, chiếm thị phần là 9,72%/tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 636 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87,60%/tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung dài hạn là 90 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,40%/tổng dư nợ. - Năm 2006, tình hình kinh tế tỉnh An Giang đã gặp phải một số khó khăn như: dịch bệnh trên đàn gia súc, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoán lá trên cây lúa xuất hiện trên diện rộng; giá một số mặt hàng tăng cao như xăng dầu; một số mặt hàng sản xuất và xuất khẩu gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ. Đã ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Đối với NHCT.AG có sự thay đổi về mô hình hoạt động do thực hiện theo chỉ đạo của NHNN.VN về việc nâng cấp chi nhánh 2 của NHTM lên chi nhánh cấp 1, NHCT.VN đã ra quyết định số 136/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 09/06/2006 chuyển chi nhánh Ngân hàng Công Thương thị xã Châu Đốc thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của NHCT.AG. Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 44 Doanh số cho vay năm 2006 là 1.222 tỷ đồng, tăng 17,39% so năm 2005. Trong đó cho vay ngắn hạn là 1.153 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,35%/tổng doanh số cho vay, tăng 13,48% so năm 2005; cho vay trung dài hạn là 69 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,65%/tổng doanh số cho vay, tăng 176% so năm 2005. Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005 là do chi nhánh đã đẩy mạnh cho các doanh nghiệp vay mở rộng và xây mới nhà xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị, đặc biệt là chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh giải ngân cho các dự án triển điện nước nông thôn. Doanh số thu nợ là 1.147 tỷ đồng, tăng 19,98% so năm 2005. Trong đó, thu nợ ngắn hạn là 1.101 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 95,99%/tổng doanh số thu nợ và tăng 19,54% so năm 2005; thu nợ dài hạn là 46 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,01%/tổng doanh số thu nợ, tăng 31,43% so năm 2005. Dư nợ của chi nhánh năm 2006 là 662 tỷ đồng, giảm 8,82% so năm 2005 và chiếm thị phần là 7,36%/tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn. Dư nợ cho vay ngắn hạn là 552 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,38%/ tổng dư nợ, giảm 13,21% so năm 2005. Dư nợ cho vay trung dài hạn là 110 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,62%, tăng 22,22% so năm 2005. Năm 2006 dư nợ và thị phần của chi nhánh giảm chủ yếu là do tháng 06 năm 2006 chi nhánh NHCT thị xã Châu Đốc được nâng cấp lên chi nhánh cấp 1 tách khỏi NHCT.AG nên đã làm dư nợ của chi nhánh giảm hơn 138 tỷ đồng. Mặc khác, theo chỉ đạo của NHCT.VN ngay từ đầu năm, chi nhánh đã chủ trương không tăng trưởng tín dụng nóng mà tập trung phân tích, sàng lọc khách hàng và hạn chế cho vay những ngành nghề có nhiều rủi ro. - Năm 2007, tình hình kinh tế An Giang đạt được nhiều thắng lợi lớn, GDP tăng 13,73% cao nhất trong vòng 17 năm kể từ năm 1990. Nhu cầu vốn tiếp tục tăng cao. Đã tạo điều kiện tốt cho hoạt động của NHCT.AG. Doanh số cho vay năm 2007 là 1.850 tỷ đồng, tăng 51,39% so năm 2006. Trong đó, cho vay ngắn hạn là 1.637 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 88,49%/tổng doanh số cho vay, Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 45 tăng 41,98% so năm 2006. Cho vay trung dài hạn là 213 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 11,51%/tổng doanh số cho vay, tăng 208,69% so năm 2006. Doanh số cho vay trung dài hạn tiếp tục tăng mạnh trong năm 2007 là do chi nhánh tiếp tục đầu tư cho các dự án mở rộng và nâng cấp các nhà máy nước trong tỉnh, dự án phát triển hệ thống điện nông thôn của doanh nghiệp kinh doanh điện nước của tỉnh. Doanh số thu nợ năm 2007 là 1.670 tỷ đồng, tăng 45,60% so năm 2006. Trong đó, thu nợ ngắn hạn là 1.519 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90,96%/tổng doanh số thu nợ, tăng 37,97% so năm 2006; thu nợ trung dài hạn là 151 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,04%/tổng doanh số thu nợ, tăng 228,26% so năm 2006. Dư nợ trong năm 2007 của chi nhánh là 842 tỷ đồng, tăng 27,19% so năm 2006, chiếm thị phần là 6,26%/tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn. Dư nợ cho vay ngắn hạn là 669 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79,45%/ tổng dư nợ, tăng 21,20% so năm 2006. Dư nợ cho vay trung dài hạn là 173 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,55%/tổng dư nợ, tăng 57,27% so năm 2006. Nhìn chung, trong 03 năm (2005-2007) doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đều có sự tăng trưởng. Trong đó, có sự dịch chuyển về tỷ trọng giữa nợ ngắn hạn và trung dài hạn. Cụ thể là tỷ trọng cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn và dư nợ ngắn hạn giảm qua 3 năm còn tỷ trọng cho vay trung dài hạn, thu nợ trung dài hạn và dư nợ trung dài hạn tăng qua 03 năm. Đó là cho chi nhánh đã thực hiện điều chỉnh cơ cấu cho vay, tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn lên nhằm giữ ổn định dư nợ trong tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng rất khốc liệt đặc biệt là đối với hệ thống các NHTM CP, mặt khác tỷ trọng dư nợ trung dài hạn tăng lên sẽ đẩy lãi suất bình quân đầu ra của chi nhánh tăng lên do lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, khi tăng cho vay trung dài hạn thì rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng sẽ cao hơn cho vay ngắn hạn do thời gian thu hồi vốn dài thường từ 03 năm trở lên trong điều kiện thị trường đầy biến động, tuy nhiên phần lớn dư nợ cho vay trung dài hạn của Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân 46 chi nhánh là cho vay các dự án điện và nước mà đây là một trong những loại sản phẩm tương đối độc quyền nên rủi ro cũng hạn chế. Mặc khác, trong 03 năm thị phần cho vay của chi nhánh trên địa bàn liên tục giảm, từ 9,72% năm 2005 xuống còn 6,26% năm 2007 mặc dù dư nợ năm 2007 tăng so năm 2005 là 116 tỷ đồng. Đó là do tốc độ tăng dư nợ của chi nhánh thấp hơn tốc độ tăng dư nợ chung của địa bàn, nguyên nhân là do từ năm 2005 đến năm 2007 các NHTM CP liên tiếp mở chi nhánh ở An Giang với số lượng ngày càng tăng, do đó đã chia sẻ bớt thị phần. Mặt khác, thực hiện theo chỉ đạo của NHNN về việc nâng cấp chi nhánh NHTM cấp 2 lên cấp 1 đã làm tăng số lượng chi nhánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và giải pháp chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang.pdf
Tài liệu liên quan