Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 1

Lời mở đầu 1

Chương I: Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2

1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2

1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2

1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả 2

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 3

1.1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 4

1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 7

1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh 7

1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi doanh nghiệp 7

1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 12

1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 12

1.2.1.1. Nhân tố vốn 12

1.2.1.2. Nhân tố con người (lực lượng lao động) 12

1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ 13

1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 14

1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp 15

1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 15

1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật 15

1.2.2.2. Môi trường kinh doanh 16

1.2.2.3. Môi trường tự nhiên 16

1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng 16

1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh 17

1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ 17

1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 17

1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 17

1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát 18

1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận 18

1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 22

Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tem 26

2.1. Khái quát về công ty tem Việt Nam 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy 27

2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ 27

2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tem 28

2.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 31

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem 32

2.1.3.1. Đặc điểm của sản phẩm tem 32

2.1.3.2. Đặc điểm khách hàng 33

2.1.3.3. Đặc điểm thị trường 35

2.1.4. Đặc điểm về lao động 37

2.1.5. Đặc điểm về vốn 38

2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem 39

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000-2004 39

2.2.1.1. Tem cước phí 39

2.2.2.2. Tem chơi 41

2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 46

2.2.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung 46

2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 48

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 49

2.3.1. Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh 49

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 53

Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem 56

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Tem 56

3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới 56

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty 58

3.1.2.1. Duy trì và phát triển thị trường trong nước 58

3.1.2.2. Phát triển thị trường ngoài nước 60

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 61

3.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm 61

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có 62

3.2.1.2. Phát triển sản phẩm mới 62

3.2.1.3. Đa dạng hoá sản phẩm 65

3.2.1.4. Một số sản phẩm cụ thể triển khai trong năm 2005 65

3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường trên Internet 66

3.2.3. Thông qua chính sách giá 68

3.2.4. Chính sách phân phối 69

3.2.5. Đa dạng hoá phương thức bán hàng 70

3.2.6. Khuyến khích sử dụng tem, hạn chế việc sử dụng máy in cước thay tem tại các bưu cục 72

3.2.7. Giải pháp tăng cường xúc tiến yểm trợ 72

3.2.7.1. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo 72

3.2.7.2. Tăng cường công tác phổ cập nghiệp vụ tem bưu chính 75

3.2.7.3. Xúc tiến bán hàng 76

3.2.7.4. Dịch vụ sau bán hàng 77

3.2.8. Giải pháp về tổ chức quản lý, tuyển dụng, đào tạo nhân sự 78

3.2.9. Giải pháp về quản lý và sử dụng tài chính 79

3.3. Một số kiến nghị để thực hiện biện pháp 80

Kết luận 81

Tài liệu tham khảo 83

Phụ lục.

 

 

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh một vốn kiến thức để đáp ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo Công ty đã tiến hành mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại Công ty. Đào tạo về tin học, ngoại ngữ, thiết kế mẫu, nghiệp vụ Tem Bưu chính. Cho đến nay trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng hoàn thiện, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng được với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 2.1.5 Đặc điểm về vốn. Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 I. Nguồn vốn kinh doanh 12.450 12.285 12.835 13.711 13.987 1. Vốn lưu động 4.250 4.085 4.085 4.165 4.370 - Ngân sách Nhà nước 3.800 3.315 3.315 3.419 3.518 - Tổng Công ty 450 770 770 790 790 2. Vốn cố định 8.200 8.200 8.750 9.121 9.324 - Tổng công ty 6.700 6.700 6.950 7.040 7.040 - Công ty 1.500 1.500 1.500 170 180 Nguồn: Phòng KT TK-TC Đặc điểm của Công ty kinh doanh mang tính đặc thù của một đơn vị kinh doanh thương mại. Theo nguyên tắc về kinh doanh thương mại đơn vị kinh doanh phải có số lượng vốn lưu động lớn để mua sắm sản phẩm của đơn vị sản xuất, đã từ nhiều năm nay Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp in Tem Bưu điện để sản xuất Tem giá trị vốn gấp 2 đến 3 lần số vốn lưu động được cấp. Để có vốn trả cho xí nghiệp in Tem Bưu điện, Công ty đã có nhiều biện pháp để thu hồi vốn nhanh, đối với các Bưu điện Tỉnh, thành việc thu hồi vốn nhanh cũng phải mất từ 1 đến 2 tháng, đối với các đại lý nhất là các đại lý nước ngoài việc thu hồi vốn thường chậm do nhiều nguyên nhân, nên hiện nay Công ty sử dụng vốn thu được của Tem cước phí là chủ yếu. Mặt khác Tem là một loại hàng hoá đặc biệt, nên phải có số lượng Tem tồn kho để phục vụ cho chiến lược kinh doanh Tem lâu dài và có một số lượng Tem không tiêu thụ được do nhiều nguyên nhân, vì vậy lượng vốn tồn đọng từ năm này sang năm khác và mỗi năm một tăng, để đi vào kinh doanh và đầu tư các công trình tương đối lớn thì Công ty cần một lượng vốn lớn nhưng không thể đáp ứng được. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn và phát triển vốn của Công ty. 2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tem 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000 - 2004 2.2.1.1. Tem cước phí Thời gian qua để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước đổi mới công tác tổ chức, nhân sự và định hướng mới về công tác sản xuất kinh doanh, đó là việc thành lập các trung tâm và phòng tiếp thị quản lý Tem cước phí. Việc đổi mới công tác quản lý và cung ứng Tem cước phí là việc thay đổi phương thức phục vụ, đa dạng hoá Tem cước phí phổ thông trên mạng, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của từng địa phương, phục vụ theo thị hiếu, sở thích khách hàng. Trong thời gian qua, với mục tiêu "Cung ứng đầy đủ, kịp thời và thoả mãn nhu cầu Tem cước phí trên toàn mạng lưới Bưu chính, đa dạng, phong phú các mẫu Tem cước phí phổ thông và các loại giá mặt cho các Bưu điện tỉnh thành". Đồng thời với việc đổi mới phương thức phục vụ trong công tác ký kết hợp đồng Tem cước phí, Tem chơi với việc giới thiệu hình ảnh các bộ Tem (Bằng ảnh màu) kèm theo xuất xứ và các chỉ tiêu kỹ thuật để các Bưu điện tỉnh thành thuận tiện trong việc nghiên cứu, lựa chọn và đăng ký các mẫu Tem, các bộ Tem phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Công tác quản lý ngày càng được hoàn thiện, sự điều hành và chỉ đạo thực hiện cung ứng Tem ngày càng chặt chẽ và khoa học. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức các đoàn công tác tới Bưu điện tỉnh thành để tiếp xúc, trao đổi với các Bưu điện tỉnh thành về các vấn đề có liên quan, đồng thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu và các ý kiến đóng góp của các địa phương về phương thức phục vụ, chất lượng, đề tài Tem Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng Tem Bưu chính Tuy nhiên sản lượng tem cước phí trong những năm qua còn bị ảnh hưởng và tác động bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là việc lạm dụng máy in cước thay tem. Qua kiểm kê số lượng tem tồn đọng trên mạng trong 9 tháng năm 2004 (do tổng công ty thực hiện) chúng ta thấy rõ một thực tế là thị trường tem cước phí của Việt Nam hiện nay sẽ như thế nào đối với mạng lưới và tương lai của nó sẽ ra sao. - Cả nước có 35.080 bưu cục phục vụ và 4.872 đại lý bưu điện (trong đó có 64 bưu cục tỉnh, 560 bưu cục huyện). - Cùng với số bưu cục trên toàn mạng có 1.278 máy in cước thay tem, trong đó có các bưu điện tỉnh thành như: + Bưu điện Đà Nẵng có 63 bưu cục, trong đó có 5 bưu cục huyện có 45 máy in cước thay tem. + Bưu điện Thái nguyên có 9 huyện có 14 máy. + Bưu điện Hoà Bình có 10 huyện có 10 máy. + Bưu điện Hà Nam có 6 huyện có 16 máy. + Bưu điện Nghệ An có 17 huyện có 25 máy... Một thực tế là nếu cho phép từ bưu điện huyện được dùng máy in cước thay tem thì toàn mạng có 631 bưu cục, có khả năng sử dụng máy in cước thay tem. Với tổng số máy trên nếu chia bình quân trên toàn mạng thì mỗi bưu cục sẽ có tới hơn 20 máy in cước thay tem. Qua chứng minh thực tế trên có thể cho thấy rằng một số bưu điện tỉnh thành đã quá lạm dụng việc đầu tư máy in cước cho các bưu cục, phải chăng việc đàu tư máy vào các giao dịch của các bưu điện tỉnh thành sẽ giảm được tiền mua tem theo giá ấn phẩm. Qua thống kê doanh thu của toàn ngành cho thấy rõ là : + Tiền bán tem: 43.403.535.466đ + Tiền bán tem máy: 61.468.454.193đ. Với số liệu trên có thể cho rằng các giao dịch viên bưu điện tỉnh chủ yếu là sử dụng tem máy nhiều hơn tem cước phí là 18.064.918.727đ. Do đó sản lượng và doanh thu về tem cước phí trong thời gian qua bị giảm sút rất nhiều. Từ tình hình thực tế trên, công tác tem Cước phí của công ty cũng dần bị thu hẹp và không còn chủ động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh về lĩnh vực này, trong khi đó thời gian qua vừa triển khai thực hiện định hướng mới, đồng thời công ty còn phải giải quyết rất nhiều các phát sinh từ các bưu điện tỉnh về định hướng này. Và kết quả, sản lượng và doanh thu tem cước phí không tăng so với những năm trước đây. Đối với doanh thu tem cuớc phí sản lượng được ấn định theo quyết định in của tổng công ty, không co in tem dự phòng để cấp cho phát sinh đột xuất của các bưu điện tỉnh; đồng thời việc các bưu điện tỉnh thành có nhu cầu bổ sung đột xuất hoặc thừa tem, được tổng công ty điều chuyển nội bộ giữa các bưu điện tỉnh thành. Vì vậy, sản lượngvà doanh thu tem cước phí của công ty trong năm 2005 và các năm tiếp theo không tăng so với các năm trước công ty trưc tiếp đảm nhận. 2.2.2.1. Tem chơi a) Tem chơi trong nước Có thể nói thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình và phát triển mạnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc phối hợp với hội tem tổ chức các cuộc triển lãm tem quốc gia, triển lãm tem bưu chính tại nhiều địa phương cũng như trưng bày tem trong nước; đồng thời có những biện pháp duy trì và phát triển hệ thống đại lý, khách hàng, xây dựng cơ chế hoa hồng đại lý đpá ứng từng giai đoạn đẩy mạnh công tác bán tem qua thư tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm dịch vụ, giải đpá thắc mắc hướng dẫn nghiệp vụ....Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, làm tem phóng sự về tem bưu chính Việt Nam, hỗ trợ hoạt động của các hội tem địa phương. Bên cạnh các mặt hàng truyền thống do công ty sản xuất kinh doanh như tem, blốc, tranh ghép tem, card maximum, sách tem, băng đĩa, thẻ điện thoại, tiền kỷ niệm...công ty còn nhập và trao đổi mua bán tem và sản phẩm của các nước như Australia, Nga, trung Quốc, Đài Loan... Ngoài việc củng cố và phát triển thêm các đại lý mới công ty còn tổ chức hội chợ tem, nơi những người chơi tem có điều kiện tiếp xúc, trao đổi, mua bán các mặt hàng tem. Công ty ban hành quy chế quản lý, giao nhiệm vụ cho các cửa hàng tiếp nhận các mặt hàng tem ký gửi đồng thời tổ chức mua giúp tem nước ngoài tại các triển lãm tem quốc tế cho những người có nhu cầu. Thu mua một số mẫu tem, bộ tem bộ sưu tập của các hội viên phục vụ cho công tác nghiệp vụ và kinh doanh lâu dài. Qua những hoạt động này, công ty đã tạo được mối quan hệ và niềm tin đối với người chơi tem, sưu tập tem. Đồng thời công ty cũng tổ chức sắp xếp lại cửa hàng thay đổi thời gian mở cửa cải tiến phương thức bán hàng, chào hàng tại các bưu điện tỉnh thành nhằm cung cấp một số dịch vụ như trang trí bưu cục, sưu tập tem trọn bộ. b) Tem chơi nước ngoài Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực và có nhiều biện pháp thiết thực bằng việc thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ duy trì số lượng khách hàng hiện có. Cung cấp đầy đủ các thông tin, xuất xứ tem đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí, danh mục tem lớn của thế giới, khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó vừa giải quyết được thu nợ và hàng tồn kho vừa mở rộng phương thức hợp ác mới giúp thâm nhập thị trường thế giới tốt hơn. Công ty cải tiến phương thức chào hàng, bên cạnh tem mới còn khai thác phân loại tem cũ, sắp xếp theo đề tài nghiên cứu xây dựng phương án giá cả và mặt hàng hợp lý. Qua mạng internet của tổng công ty, các sản phẩm của công ty được giới thiệu rộng rãi với khách hàng trên thế giới. Đồng thời công ty đã đầu tư trang thiết bị nối mạng internet, email, website... để khai thác, truyền tải thông tin về tem, giới thiệu các sản phẩm của công ty cho khách hàng. Đối với công tác quản lý kinh doanh công ty tăng cường phối hợp chỉ đạo nghiệp vụ với các trung tâm, giao quyền chủ động cho các trung tâm phát triển đại lý khách hàng, bám sát chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đến từng chuyên viên đại lý, tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm ra biện pháp mở rộng kinh doanh, nâng cao doanh thu, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn. Thông qua việc bán tem qua thư để thiết lập mối quan hệ lâu dài với hàng trăm khách hàng, đồng thời góp phần tích cực trong công tác tuyên truyền giới thiệu tem bưu chính và đất nước con người Việt Nam. Tham gia các cuộc tiênr lãm tem thế giới, khu vực bán hàng thu ngoại tệ, tiếp xúc với đại lý khách hàng nhằm nắm bắt thị yếu thị trường, trao đổi về chương trình đề tài tem, học tập tích luỹ thông tin, trao đổi về nghiệp vụ phát hành tem, kinh doanh tem với các chuyên gia nước ngoài, đồng thời tích cực chào hàng và đặt quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Với định hướng của ngành tách bưu chính và viễn thông, đưa tem chơi trở thành một dịch vụ bưu chính thì việc tăng cường thúc đẩy kinh doanh tem chơi trong và ngoài nước cần đặc biệt quan tâm, nhất là trong tình hình hiện nay doanh thu tem cước phí có nhiều biến động. Với chính sách mở cửa của nhà nước, với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống bưu chính- viễn thông, cùng với sự phát triển của các phương tiện thông tin điện tử là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh tem chơi ngoài nước. Biểu 2.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ 2000 -2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 Nộp ngân sách 1.914 1.703 1.891 2.081 2.125 Lợi nhuận 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097 Tốc độ tăng doanh thu năm sau so với năm trước - 6,3% 8% 9% 5% Lợi nhuận/Doanh thu 13% 13% 13% 12% 11,6% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt kinh doanh hàng năm Biểu 2.5 Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh từ 2000 -2004 Trong những năm gần đây do sự bùng nổ công nghệ thông tin ngày càng có nhiều phương tiện trao đổi thông tin hiện đại như internet, email, điện thoại, fax... do đó, việc trao đổi thông tin qua thư từ thông thường có chiều hướng giảm ảnh hưởng đến doanh thu về tem cước phí của công ty. ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm cuối của thế kỷ trước làm cho tình hình kinh doanh tem chơi trên thế giới bị giảm sút. Thị trường tem chơi trong nước chưa phát triển, nhiều loại hình giải trí hiện đại phát triển như trò chơi điện tử, trò chơi trên internet, truyện tranh, sách báo...tràn ngập thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu về tem chơi của công ty. Trong bối cảnh kinh doanh gặo nhiều khó khăn công ty đã quyết tâm vượt lên chính mình, tích cực tuyên truyền quảng cáo đẩy mạnh nghiên cứu thị trường phát triển sản phẩm mới mở rộng kinh doanh và đạt được những thành tựu đáng kể. Biểu 2.6 Bảng cơ cấu doanh thu từ 2000-2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 Doanh thu tem chơi 7.407 8.526 8.227 8.612 9.020 Tỷ lệ (%) DT tem chơi/ Tổng DT 27,5% 29,7% 26,5% 25,5% 25,4% Doanh thu tem cước phí 16.953 17.475 18.798 19.687 20.464 Tỷ lệ (%) DT tem cước phí/ Tổng DT 62,9% 60,8% 60,5% 58,2% 57.7% DTkhác 2.578 2.720 4.033 5.504 5.978 Tỷ lệ(%)doanh thu khác / Tổng doanh thu 9,6% 9,5% 13% 16,3% 16,9% Nguồn: Báo cáo Doanh thu hàng năm Biểu 2.7 Biểu đồ kết cấu doanh thu từ năm 2000 - 2004 Qua bảng thống kê và biểu đồ cho ta thấy doanh thu tem chơi biến động tăng không đều, nếu xét tỷ lệ % trên tổng doanh thu từng năm thì ta thấy kinh doanh tem chơi giảm sút rõ rệt do tình hình kinh tế trên thế giới biến động bất thường, kinh doanh tem chơi trong nước gặp nhiều khó khăn bởi thị trường trong nước kém phát triển nhiều trò chơi hiện đại trên máy tính, qua mạng phát triển mạnh Tem cước phí cũng ở trong tình trạng tương tự, do các phương tiện thông tin trao đổi ngày càng hiện đại, như Fax, email, điện thoại dẫn đến người sử dụng tem tăng không đáng kể. Riêng đối với doanh thu khác tăng nhanh từ 9,5% năm 2000 lên hơn 16,9% năm 2004, Công ty ý thức được khó khăn trong kinh doanh tem chơi và tem cước phí đã tăng cường mở rộng nhiều ngành nghề kinh doanh, các dịch vụ khác đi kèm với kinh doanh tem để kích thích tiêu dùng của khách hàng. 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 - Vốn KD - Doanh thu - Tổng chi phí - Lợi nhuận 12.450 26.947 10.026 3.487 12.285 28.721 11.232 3.716 12.853 31.088 11.312 4.029 13.711 33.803 13.368 4.064 13.978 35.462 13.801 4.097 - Tỷ suất lợi nhuận DT H=x 100% 12,94% 12,94% 12,97% 12,02% 11,55% - Tỷ suất LN vốn hVSX= x 100% 28% 30,25% 31,4% 29,64% 29,31% - Sức Sx của 1 đồng vốn HVSX= 2,16 2,34 2,42 2,47 2,54 - Sức SX của 1 đồng chi phí HCP = 2,69 2,56 2,75 2,53 2,57 - Lợi nhuận là kết qủa cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nó là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lợi nhuận còn được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Công ty . Việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của Công ty được vững chắc. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ tiêu này cho thấy cứ 1000 đồng doanh thu thì có bình quân 12,48 đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận, doanh thu của Công ty đều tăng hàng năm từ 2000 - 2002 nhưng từ 2003 đến nay do thị trường có nhiều biến động nên tỷ suất giảm dần chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm cần phải tìm nguyên nhân để khắc phục tình trạng này. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cho thấy cứ 1000 đồng vốn bỏ vào đầu tư sau 1 năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn tăng đều qua các năm. - Sức sản xuất của 1 đồng vốn cho ta biết Công ty bỏ ra 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Qua số liệu phân tích ở bảng trên cho ta thấy sức sản xuất của 1 đồng vốn tăng đều qua các năm, bình quân 2,39 đồng/năm tức là bình quân cứ một đồng đem lại 2,39 đồng doanh thu điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của Công ty là tốt đem lại hiệu quả cần duy trì các phương pháp để thực hiện để đạt kết quả cao hơn. - Sức sản xuất của 1 đồng chi phí hay mức doanh thu 1 đồng chi phí cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng doanh thu chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ được sử dụng chi phí của Công ty càng có hiệu quả, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, bình quân 1 đồng chi phí đem lại 2,62 đồng doanh thu. Qua số liệu cho ta thấy năm 2002 là năm sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn Biểu 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 20003 Năm 2004 1 Tổng số vốn kinh doanh Tr.đ 12.450 12.285 12.835 13.711 13.978 2 Vốn lưu động Tr.đ 4250 4085 4085 4165 4370 3 Vốn cố định Tr.đ 8200 8200 8750 9121 9324 4 Doanh thu Tr.đ 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 5 Lợi nhuận Tr.đ 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097 6 Số vòng quay + Vốn lưu động vòng 6,34 7,03 7,60 8,12 8,11 7 Kỳ luân chuyển Ngày 167 155 149 146 142 8 Hệ số sinh lời của vốn lVSX = Tr.đ 0,28 0,30 0,31 0,30 0,29 9 Suất hao phí của toàn bộ vốn hVSX = Tr.đ 0,46 0,43 0,41 0,41 0,39 Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy: Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vòng quay của vốn lưu động tăng đều năm sau nhanh hơn năm trước, tuy nhiên một năm quay được từ 6 á 8 vòng đối với công ty là quá dài, chính vì vậy vốn lưu động luôn thiếu để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Số ngày trong một kỳ luân chuyển giảm, điều này phản ánh vốn luân chuyển nhanh, hiệu suất sử dụng vốn của công ty càng cao. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động Biểu 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu Tr.đ 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 2 Lợi nhuận Tr.đ 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097 3 Chi phí nhân công Tr.đ 4.054 4.228 4.528 4.828 5.028 4 Số lao động bình quân Người 190 192 200 229 229 5 Năng suất lao động/năm Tr/ng/năm 142 150 155 148 155 6 Thu nhập bình quân Tr/ng/năm 21,34 22,02 22,64 21,08 21,96 7 x100% % 15,04% 14,72% 14,58% 14,28% 14,18% Qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ta thấy tổng số lao động hàng năm của Công ty tăng chậm hơn so với doanh thu, do vậy thu nhập của CBCNV được đảm bảo từ năm 2000 - 2003, tuy nhiên từ năm 2003-2004 năng suất lao động bình quân và thu nhập bình quân tăng không nhiều trong khi đó tổng số lao động lại tăng nhiều điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động chưa cao. Qua tính toán hàng năm ta thấy chi phí tiền lương chiếm 14,5% trong doanh thu. 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.3.1. Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2004 tổng doanh thu của công ty luôn tăng năm sau cao hơn năm trước từ 5 - 9%, đến năm 2004 doanh thu tăng 30% so với năm 2000. Mức thu nhập bình quân của CBCV được ổn định. Qua phân tích ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2002 trở lại kinh doanh tem chơi trong nước và ngoài nước khó khăn. Công ty đã nghiên cứu và đề xuất với Tổng Công ty và đã sản xuất taplo, tủ sách trang trí cho các bưu cục và các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm với kinh doanh tem đã mang lại doanh thu đáng kể, cụ thể năm 2002 là 13% đến năm 2004 đạt 16,9% trên tổng doanh thu. Tuy nhiên đối với doanh thu chung, doanh thu tem cước phí từ những năm trước và cho đến nay luôn chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy trong thời gian qua, công ty đã chú trọng và quan tâm đến hoạt động này với phương châm đổi mới phương thức phục vụ bằng việc đa dạng, phong phú các mẫu tem cước phí. Trong những năm qua, trong công tác cung ứng tem cước phí, công ty đã tiến hành triển khai các hoạt động kinh doanh và tiếp thị cụ thể như sau: - Chú trọng từ khâu xây dựng chương trình phát hành tem trên cơ sở các thông tin, tư liệu khoa học, thị hiếu khách hàng, đề xuất gợi ý tham gia của các bưu điện tỉnh thành, các hội tem thực hiện mục tiêu giới thiệu đất nước, con người Việt Nam trên tem có hệ thống. - Nghiên cứu xây dựng các chủng loại giá mặt tem cước phí, lựa chọn những mẫu tem đẹp, khuôn khổ phù hợp đáp ứng được cho các bưu điện tỉnh thành cho các nấc cước bưu phẩm phục vụ trên mang. - Cung ứng đầy đủ các chủng loại giá mặt và kịp thời theo kế hoạch và phát sinh đột xuất bổ sung của các bưu điện tỉnh thành. Đối với các bưu điện tỉnh thành có nhu cầu gấp hoặc đối với các bộ tem đột xuất phát hành đặc biệt được gửi bằng đường chuyển phát nhanh để các bưu điện tỉnh có tem phục vụ trên mạng ngay từ ngày phát hành và phục vụ cho lễ phát hành đặc biệt. - Hàng năm tổ chức các đoàn công tác, khảo sát tiếp thị các bưu điện tỉnh thành trong cả nước, qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng, đại lý nhằm nâng cao chất lượng tem bưu chính, nắm bắt được nhu cầu, tình hình sử dụng tem cước phí, các ý kiến tham gia góp ý của các bưu điện tỉnh thành về phương thức phục vụ, nhu cầu các loại giá mặt và các vấn đề nghiệp vụ về tem. - Thu nhập các thông tin, tư liệu về hình ảnh đặc trưng các địa phương để xây dựng chương trình phát hành tem hàng năm về các chuyên đề ưa thích, về phong cảnh đặc trưng các tỉnh thành, nhằm tuyên truyền quảng cáo trên tem bưu chính, phù hợp với địa phương và thị hiếu khách hàng để khuyến khích, kích thích việc sử dụng tem. - Tổ chức nghiên cứu thị trường bằng việc tiến hành tổ chức điều tra về khuôn khổ tem cước phí dán trên bì thư, điều tra về việc sử dụng phong bì in sẵn tem, bưu thiếp, cardmaximum...để đa dạng hoá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính. - Thống kê, tổng hợp các bộ tem mẫu in sẵn tem phát hành về các tỉnh thành phố tuyên truyền giới thiệu cho các bưu điện tỉnh thành và thu thập tư liệu, phủ kín các tỉnh thành nhằm đóng góp phần phát hành tem về hình ảnh các địa phương có hệ thống. Công ty đã tổ chức các chuyến đi thực tế và phối hợp với các bưu điện tỉnh thành, các sở văn hoá thông tin, UBND các cấp của các địa phương nắm bắt được các sự kiện kỳ niệm lớn, nghiên cứu trình ngành phát hành các bộ tem phù hợp với các dịp kỷ niệm đó. Trong những năm qua và đến nay, công ty đã phát hành nhiều bộ tem đột xuất và kỷ niệm. Việc phát hành được chú trọng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy tối đa vai trò văn hoá - chính trị của con tem. Ngoài những sản phẩm chính là tem bưu chính, xung quanh nó đã có nhiều sản phẩm phụ trợ có tác động tương hỗ như: nhiều loại sản phẩm bìa gài tem, album sưu tập tem truyền thống, hiện đại...đa dạng về chủng loại phong phú về hình thức đã được giới thiệu với khách hàng. Qua đó các sản phẩm được đa dạng hoá là tăng thêm nhu cầu và đáp ứng thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Và doanh thu tem chơi trong nước luôn ổn định và tăng trưởng. Đặc biệt trong những năm qua với phương châm phát triển kinh doanh tổng hợp công ty đã quan tâm nhiều đến phát triển các sản phẩm mới như tablo 2 tầng, 1 tầng, tablo góc và bán nguyệt, tủ sách nhằm trang trí các bưu cục. Nhiều biện pháp tiếp thị đã được công ty vận dụng để phù hợp với hoàn cảnh thực tế và thương trường đòi hỏi, cả phương pháp trực tiếp và gián tiếp các sản phẩm của công ty đã được dán kèm logo để quảng cáo và giới thiệu, cũng như các hoạt động của công ty và các sản phẩm do công ty kinh doanh đã được chú trọng. Công ty đã chú trọng đầu tư chi phí phục vụ hoạt động tiếp thị tổ chức nhiều lớp học đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong công ty về tiếp thị maketing và bán hàng.... - Song song với hoạt động về tem cước phí và tem chơi trong nước, trong những năm qua hoạt động kinh doanh tem chơi ngoài nước của công ty luôn tập trung chủ yếu vào thị trường tiềm năng, có khả năng mang lại doanh thu cao như Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Hồng Kông và một số nước khác hoạt động sưu tập tem phát triển. Hoạt động kinh doanh của công ty đã tập trung vào các thị trường mục tiêu, chú trọng đến các nhu cầu về tem chơi của các đại lý, khách hàng, những người sưu tập tem Việt Nam ở các quốc gia khác nhau, tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn hẹp hoạt động tiếp thị quảng cáo ở ngoài nước thực hiện khó khăn hơn so với trong nước. Vì vậy chưa đánh giá là nhân tố quan trọng và đạt đúng vị trí của nó trong hoạt động hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Một trong những kết quả đạt được trong lĩnh vực quảng cáo tiếp thị đó là vừa xây dựng và đưa trang WEB tem bưu chính Việt Nam vào sử dụng năm 2000. Việc ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ đặc biệt là mạng internet đã thể hiện được tính ưu việt của nó. Sử dụng internet vào quảng cáo tiếp thị các sản phẩm của công ty đã xoá bỏ sự ngăn cách về không gian và thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện trong sử dụng, dễ dàng thay đổi các thông tin đến với khách hàng, có thể cập nhật tra cứu, tìm kiếm sản phẩm và thông tin liên tục, chi phí cho quảng cáo thấp có khả năng tiếp cận với nhiều khách hàng, có điều kiện mở rộng mạng lưới nhanh hơn, rẻ hơn, dễ dàng thu thập thông tin về biến động thị trường....vv. Chính vì vậy mà hoạt động tiếp thị quảng cáo có hiệu quả trong công tác giớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0549.doc
Tài liệu liên quan