Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco

Phần mở đầu 1

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp 3

1.I –Khái niệm và phân loại vốn và quản lý vốn trong kinh doanh.3

1.1.1- Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh 3

1.1.2- Phân loại vốn trong hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm Vốn cố định và vốn lưu động 4

1.2- Nguồn vốn, chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp 8

1.3-Nội dung hoạt động quản lý vốn.9

1.3.1- Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định.10

1.3.2- Nội dung hoạt động quản lý vốn lưu động. .

 1.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 18

1.4.1- Các nhân tố ảnh hưởng

1.4.2- Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp .20

1.4.3- Các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26

Chương II: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31

 I-Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31

1.1- Lịch sử hình thành 31

1.2- Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31

1.3- Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 31

1.4- Nghành nghề kinh doanh.34

II- Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 33

1- Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 33

2- Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 34

III- Phân tích hoạt động quản lý vốn kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 41

1- Vốn và cách thức huy động của Xí nghiệp 41

2- Phân tích tình hình quản lý vốn cố định 43

3- Tình hình quản lý vốn lưu động 50

III- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 56

1- Tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco qua một số chỉ tiêu cơ bản 56

2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 58

3- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 61

4- Đánh giá chung công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco . 65

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 66

I- Những giải pháp cho tổng Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 66

1- Phát huy cơ chế điều hoà vốn trong Xí nghiệp. 66

2- Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định 68

3- Thanh lý, bán bớt một số tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của khách hàng 70

4- Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn 72

5- Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế 72

II- Một số kiến nghị với Nhà nước 77

Kết luận 78

Tài liệu tham khảo 79

 

 

 

 

 

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chữa TSCĐ. Bốn là có sự quan tâm thường xuyên đến bảo toàn vốn cố định. Đối với quản lý TSCĐ, vốn lưu động thì nguyên tắc chung là phải sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để quán triệt nguyên lý đó doanh nghiệp nên tăng cường các biện pháp quản lý. Một là xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất, kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Hai là tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động. Ba là quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm. Bốn là tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất và các quy trình về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế đến mức tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, thưởng , kích thích tinh thần. Năm là tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm nhằm tiêu thụ nhanh, số lượng nhiều. Sáu là xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thương trường, chú ý đến thanh toán, tránh giảm các khoản nợ đến hạn. Bảy là tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận. 1.5.4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh Mặc dù tính ưu việt của sản phẩm phần nào bị xoá nhoà bởi sự bùng nổ của khoa học, công nghệ. Nhưng ở một nơi nào đấy, với tiến bộ khoa học kỹ thuật ở một giai đoạn nào đó, doanh nghiệp vẫn có thể phát huy được những lợi thế về sản phẩm đưa lại. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại nói chung là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, đồng thời có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm , giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tư , hạ giá thành sản phẩm . Chính vì vậy, trong điều kiện công nghệ ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay rất lạc hậu, các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư đổi mới TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cả về chất lượng, kiểu dáng và giá bán. Đạt được quá trình này có thể làm cho tỉ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên, nhưng đồng thời các chi phí khác về vật liệu, lương công nhân sản xuất... giảm đáng kể. Kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh . 1.5.5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế Qua số liệu kế toán như các báo tài chính, bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh , chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh... doanh nghiệp có thể thường xuyên nắm được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm trong kỳ, mức độ bảo đảm vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán,... nhờ đó doanh nghiệp nắm chắc tình hình tài chính. Tuy nhiên số liệu kế toán, tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mà đòi hỏi phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế , trong đó chú ý đến phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân yếu kém để có biện pháp khắc phục, thành tích để có biện pháp phát huy. Tóm lại, các giải pháp tập trung đi sâu vào một số yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế nữa, hệ thống kinh doanh là một hệ thống biến đổi, do vậy để các giải pháp phát huy ưu thế của mình cần phải có kế hoạch cụ thể, tiến hành thường xuyên và có hệ thống. Chương II Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp vận tải biển vinafco I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp vận tải biển vinafco. 1.1. Lịch sử hình thành Xí Nghiệp Vận Tải Biển là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Cổ phần Vinafco là doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 2125/TCCB – LĐ ngày 13/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 1.2.Nhiệm vụ khi thành lập a) Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải, các chủ hàng, các ga cảng các tổ chức dịch vụ giao nhận kho, bãi...của Trung ương và địa phương để thực hiện liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho hàng Trung ương đến kho hàng cơ sở và chiều ngược lại. b) Nhận uỷ thác của chủ hàng và chủ phương tiện tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, hàng Bắc-Nam, hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải. *Cuối năm 2000 thành lập Xí nghiệp Dịch vụ Container và vận tải biển nay là Xí Nghiệp Vận Tải Biển để quản lý, khai thác đội tàu Container. Xí Nghiệp Vận Tải Biển là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận Tải Trung Ương, nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và cảng đến.Do vậy, tất cả các bộ phận trong Xí nghiệp hoạt động như một dây chuyền thống nhất liên tục.Mỗi phòng ban đại diện là một mắt xích không thể tách rời. Vì vậy việc xây dựng chức năng nhiệm vụ của các bộ phận cũng mang tính thống nhất, không thể tách rời. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt theo Quyết định số 3757/2000/QĐ/ Bộ GTVT ngày 07/12/2000. Căn cứ số 40/QĐ/ TCCB-LĐ ngày 17/02/2001 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận tải Trung Ương về việc thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ cho Xí nghiệp Vận tải Biển. Căn cứ vào yêu cầu sản xuất thực tế của Xí nghiệp. 1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco Xí nghiệp vận tải biển Vinafco bao gồm các phòng sau: + Phòng giám đốc và phó giám đốc + Phòng tổ chức hành chính + Phòng Tài chính- Kế toán + Phòng Quản lý tàu + Phòng Kế hoạch khai thác + Phòng Tổ chức vận tải - Mô hình tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đại diện sài gòn Đại diện hải phòng Giám đốc Tổ chức vận tải Kế hoạch tổng hợp Nhân chính Kế toán Khai Thác Phó Giám đốc 1.3.1. Giám đốc và phó giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Xí nghiệp và là người có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về công tác điều hành hoạt động Xí nghiệp. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Chức năng nhiệm vụ của phòng nhân chính: Tham mưu cho Giám đốc trên các mặt hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị trong phạm vi toàn Xí nghiệp. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý của Xí nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế trước mắt và tương lai, trình Giám đốc duyệt Tham mưu và dự thảo các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ . Xây dựng các các quy chế, các quy định liên quan đến công tác nhân chính, hành chính của Xí nghiệp. Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm nghiệp vụ phù hợp với ngành nghề đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài cho Xí nghiệp. Theo dõi chế độ BHXH, BHYT, BHYT. Xây dựng phương án phân phối tiền lương, tiền thưởng công bằng hợp lý Giải quyết các công việc của hành chính quản trị :Mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý điều động xe con. 1.3.3.Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý tàu : Trực tiếp tham mưu và thực hiện việc quản lý tàu, khai thác đội tàu với hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ kế hoạch SXKD của Xí nghiệp đề ra. Xây dựng lịch chạy tàu ( thời gian và số chuyến ) hàng tháng, quý, năm với hiệu quả cao Tổ chức quản lý theo dõi, điều hành mọi hoạt động của tàu theo đúng lịch trình. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý khai thác tàu, sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo chất lượng . Theo dõi, quản lý đầy đủ các thủ tục hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu.Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của thuyền viên trên tàu theo quy định của Luật Hàng Hải. 1.3.4.Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch chuyến, tháng, quý,năm và kế hoạch đầu tư dài hạn.Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn Xí nghiệp . Tập hợp kế hoạch báo cáo của các Bộ phận để theo dõi và tham mưu cho Giám đốc trong việc quyết định khối lượng hàng hoá chuyên chở cho từng chuyến tàu. 1.3.5. Chức năng nhiệm vụ phòng khai thác vận tải: Trực tiếp khai thác hàng hoá vận chuyển cho tàuđem lại doanh thu cao nhất Tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp về chiến lược thị trường và xây dựng các kế hoạch khai thác hàng theo hàng quý, năm. Chủ động khai thác hàng hoá từ khâu tìm kiếm đối tác cho đến khi giành được hàng hoá. Đánh giá kết quả hoạt động tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và thu thập thông tin, nghiên cứu giá cả. Chăm sóc khách hàng thường xuyên trước và sau khi bán sản phẩm dịch vụ vận chuyển Tổng hợp và cung cấp số liệu thực hiện cho phòng tài chính kế toán làm cơ sở thu nợ khách hàng và cùng lãnh đạo Xí nghiệp có biện pháp thu nợ hữu hiệu nhất. 1.3.6. Chức năng và nhiệm vụ của phòng tổ chức vận tải: Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động vận tải và giao nhận trên phạm vi toàn Xí nghiệp. Tham gia quản lý và điều hành các hoạt động vĩ mô liên quan đến công tác vận tải và giao nhận. Lên phương án và tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc lựa chọn và ký hợp đồng các đơn vị vận chuyển, xếp dỡ, cảng, bãi tại hai khu vực Nam Bắc. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao nhận, kiểm đếm hàng hoá ở khu vực phía Bắc. Chịu trách nhiệm quản lý báo cáo Giám đốc Xí nghiệp hoạt động của Phòng và các công việc tới mảng điều hành vận tải,giao nhận toàn Xí nghiệp. 1.3.7. Phòng Tài chính kế toán * Ngành nghề kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và cảng đến. Nhận uỷ thác của chủ hàng và chủ phương tiện tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, hàng Bắc- Nam, hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải. Kinh doanh các mặt hàng từ kho đến kho, từ kho đến cảng hoặc từ cảng đến cảng với phương tiện vận chuyển chủ yếu là đường biển, đường bộ và đường sắt. Kết hợp dịch vụ vận chuyển giữa hai đầu Nam- Bắc , kinh doanh hàng hoá Trụ sở của Xí nghiệp Vận Tải Biển Vinafco đặt tại 33C- Cát Linh -Đống Đa- Hà Nội. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là 85 người , 95% là tốt nghiệp Đại học. + Văn phòng Xí nghiệp 42 người + Đại diện Hải phòng 12 người + Đại diện Sài Gòn 18 người + Nhân viên trên tàu 13 người. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco. 1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco. a) Những thuận lợi : - Việt Nam là một trong số ít nước được thiên nhiên ưu đãi để trở thành một quốc gia kinh tế phát triển . Vị trí địa lý của Việt Nam và chính sách mở cửa hiện nay của Đảng và nhà nước ta là những yếu tố rất thuận lợi cho việc xây dựng một ngành công nghiệp đường biển với chức năng không chỉ phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế , xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của chính mình mà còn tham gia cung cấp dịch vụ cho hoạt động đường biển. Ngành đường biển Việt Nam đã tích luỹ được một số cơ sở vật chất , phương tiện, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh ban đầu, rất có giá trị để bước vào một giai đoạn phát triển mới theo hướng "chuyên dùng hoá - hiện đại b. Những khó khăn chủ yếu: Ngành đường biển là một ngành kinh tế đặc thù, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ , phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường cũng như các rủi ro thiên nhiên. Mặt khác, cơ sở vật chất kỹ thuật luôn đòi hỏi nhu cầu đầu tư vốn khá lớn nhưng thời hạn thu hồi vốn thường kéo dài hơn so với nhiều ngành kinh doanh dịch vụ khác. Hiện nay, hai lĩnh vực hoạt động kinh doanh quan trọng nhất là vận tải đường biển và lạc hậu về công nghệ và rất thiếu vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng kịp thời các đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. - Về dịch vụ: Xu thế chung của các doanh nghiệp lớn là tổ chức kinh doanh trọn gói, nghĩa là tổ chức riêng các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, bốc xếp, giao nhận để phục vụ cho mình và cạnh tranh lôi kéo khách hàng, việc làm của các doanh nghiệp dịch vụ cùng thuộc xí nghiệp. Có thể nói, thị trường dịch vụ đã, đang bị cạnh tranh khốc liệt và ngày càng bị thu hẹp. Đây là khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp dịch vụ làm cho một số doanh nghiệp bị mất việc làm hoặc kinh doanh thua lỗ. - Mặc dù chính phủ và các cơ quan quản lý chuyên ngành đã quan tâm tháo gỡ một số vướng mắc về cơ chế chính sách, nhưng vẫn chưa có một chế độ ưu tiên bảo hộ thích đáng với ngành đường biển như một số nước khác vẫn làm. 1.4.2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco. 1.4.2.1. Những đặc thù của ngành: Như chúng ta đã biết, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco có nhiệm vụ chính là thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải đường biển, khai thác hàng hoá giữa hai đầu cảng đi và cảng đến , và so với các ngành kinh doanh, dịch vụ khác thì nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt là vào tài sản cố định, nhưng thời hạn thu hồi vốn thường phải kéo dài hơn. 1.4.2.2. Tổ chức quản lý Xí nghiệp vận tải biển Vinafco. Xí nghiệp vận tải biển Vinafco là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh , có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc và phó giám đốc, sau là các phòng ban và hai đại diện ở Hà nội và Hải phòng. Hội đồng quản trị Công ty thực hiện chức năng quản lý Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chịu trách nhiệm về sự phát triển của theo nhiệm vụ nhà nước giao. Ban kiểm soát là tổ chức do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo luật, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị. Xí nghiệp vận tải biển Vinafco được tổ chức và quản lý theo sự thống nhất giữa lãnh đạo về kinh tế và lãnh đạo về chính trị. Tập trung dân chủ, thực hiện triệt để chế độ một thủ trưởng và phát huy cao quyền làm chủ tập thể người lao động, phát huy vai trò lãnh đạo tổ chức của giám đốc và quyền hạn, trách nhiệm của tập thể công nhân viên chức của hội đồng Xí nghiệp và tập thể. Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh tế , tài chính, kết hợp hài hoà ba lợi ích trong đó lợi ích người lao động là động lực cơ bản, trực tiếp. Đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ và quan hệ tài chính với ngân sách nhà nước, cơ quan chủ quản và với khách hàng . 1.4.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ: Hệ thống máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Máy móc thiết bị thuộc ngành này là những loại có trọng tải lớn, cồng kềnh, và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là các phương tiện vận tải (đường thuỷ, trên bộ) các phương tiện bốc xếp, phương tiện bảo quản hàng hoá. Theo đánh giá một cách tổng quát thì hệ thống trang thiết bị còn lạc hậu, bất hợp lý, tuổi khai thác khá lớn, khả năng chuyên dùng hoá kém... số lượng các phương tiện vận chuyển còn ít, tổng trọng tải còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện nay Xí nghiệp đang nỗ lực và khuyến khích đầu tư phát triển theo hướng nâng cao khả năng chuyên dùng hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực khai thác và tránh tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh, tận dụng khả năng thiết lập dây chuyền công nghệ khép kín; chú trọng việc cải tiến công nghệ vận chuyển - bốc xếp - giao nhận theo phương thức, từ kho đến kho và phân công chuyên môn hoá cao, nâng cao hơn nữa năng lực của đội tàu biển thông qua thuê mua và mua mới các tàu đi biển có trọng tải phù hợp. Sau đây là một số số liệu chủ yếu liên quan đến hệ thống trang thiết bị. - Phương tiện vận tải thuỷ: + Tàu Vinafco 18: Trọng tải 4119 Tấn sức chở 240 Teu + Tàu Vinafco 25: Trọng tải 5778 Tấn sức chở 252 Teu -Đây là hai con tàu container chuyên dụng của xí nghiệp 1.4.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco Bước sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lậ , cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco với các thành viên của nó đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là về vốn sản xuất kinh doanh , máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Thị trường giờ đây ngày càng nhiều công ty vận tải đườngbiển , dịch vụ Đường sông lớn nhỏ lần lượt trở thành những đối thủ cạnh tranh gay gắt của Xí nghiệp. Đánh giá đúng tình hình đó xí nghiệp đã kịp thời đầu tư thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh , quy hoạch phát triển đội tàu, đầu tư nâng cấp, cải tạo các cảng trọng điểm.... phấn đấu xây dựng xí nghiệp thành tập đoàn kinh tế lớn Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, chất lượng dịch vụ của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco không ngừng tăng lên, mặc dù còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng sản phẩm dịch vụ của Xí nghiệp đã được nhiều khách hàng chấp nhận. Nhờ đó, trong những năm qua công ty dần có ưu thế, cụ thể như khách hàng đã chủ động tìm đến với tổng công ty. Ta có thể thấy qua một số chỉ tiêu sau: Biểu: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco TT Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 1 Sản lượng tổng hợp Tấn 18.425 20.940 - Loại container 20’ Tấn 14.286 15.588 - Loại container 40’ Tấn 2.535 2.676 - Hàng rời Tấn 1.604 2.681 2. Về tài chính - Tổng doanh thu Triệu đồng 47.256.192 56.202.314 - Tổng lợi nhuận Triệu đồng 8.161.037 9.611.021 - Tổng nộp NSNN Triệu đồng 3.840.488 4.522.834 3 Vốn cố định Tỷ đồng 1.377.158 1.512.920 4 Vốn lưu động Triệu đồng 828.847 955.287 Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá một cách khoa học, Xí nghiệp vận tải biển Vinafcođã xác định được chiến lược phát triển, trong đó nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay là tập trung xây dựng, phát triển nhanh đội tàu theo hướng đi thẳng lên hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm từng bước giành lại và tăng thêm thị phần vận tải hàng hoá của Việt Nam, tiến tới tham gia chia xẻ thị phần của khu vực. Thể hiện cho sự cố gắng đó cùng với việc thực hiện đề án phát triển và trẻ hoá đội tàu , sản lượng vận tải đã tăng liên tục qua các năm, năm 2001 tăng2.515 tấn , doanh thu tăng 1.449.984 triệu VNĐ,nộp ngân sách tăng 682.346 triệu VNĐ so năm 2000. Hiệu quả hoạt động kinh doanh , được nâng lên, tốc độ tăng trưởng cao, có đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Sau 2 năm hoạt động với mô hình xí nghiệp độc lập, những nỗ lực, sáng tạo mới cùng với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Công ty cổ phần Vinafco, các Bộ, các ngành có liên quan, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chẳng những trụ vững trên thương trường mà còn từng bước giành giật thị phần vận tải sông, khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị trường . Thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính tăng trưởng một cách ổn định, năm 2001 tổng doanh thu tăng8.946.122 triệu VNĐ, lợi nhuận tăng 1.449.984 triệu VNĐ, nộp ngân sách tăng 682.346 triệu VNĐ so với thực hiện năm 2000.Và tích t,ụ tập trung nguồn lực bị phân tán trước đây để chi phối những lĩnh vực quan trọng, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước . ii.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco 2.1.Vốn và cách thức huy động của Xí nghiệp 2.1.1. Nhu cầu vốn của Xí nghiệp Xuất phát điểm với cơ sở vật chất kỹ thuật trong hai lĩnh vực kinh doanh trọng yếu nhất là vận tải biển và khai thác hàng hoá và rất thiếu vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường do vậy nhu cầu vốn của xí nghiệp là cần thiết. 2.1.2. Phương thức huy động vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco Xuất phát từ nhu cầu về vốn của mình, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã xác định sự sống còn của mình phụ thuộc vào hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn. Các nguồn vốn được huy động như sau: - Vốn do ngân sách cấp bao gồm vốn cấp thẳng từ NSNN cho đầu tư ban đầu, vốn rút ra từ doanh nghiệp nhà nước khác ( do giải thể, sát nhập...) để bổ sung cho doanh nghiệp mới (doanh nghiệp được phép trực tiếp nhận để đầu tư) (NĐ 388 - HĐBT). Từ khi đất nước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nguồn vốn huy động từ NSNN ngày càng giảm dần, do đó xí nghiệpxác định đây không là nguồn vốn chính của mình. - Vốn xí nghiệp huy động thêm để đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh bao gồm: + Nhà nước cho vay từ ngân sách với lãi suất ưu đãi và thời gian vay dài hạn. Với hình thức này xí nghiệp có thể vay với số lượng lớn. Có nhiều khả năng kết hợp với vốn vay từ các ngân hàng trong nước thì đó là các nguồn vốn chủ yếu của xí nghiệp trong thời gian tới . + Bên cạnh đó từ năm 2000 chuyển đổi thành công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, huy động để cán bộ công nhân viên chức trong Công ty mua. +Thực hiện chế độ đa sở hữu đội tàu bằng việc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cổ phần, mua công trái, nhà nước phát hành tín phiếu, góp vốn liên doanh giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài để xây dựng kể cả đối với đội tàu nòng cốt, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều đối tượng như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế , trong nước. +Khuyến khích phát triển đội tàu bằng việc giảm thuế doanh thu, thuế trước bạ, thuế thu nhập, thuế vốn đối với các đội tàu vận tải quy định các loại cước phí phù hợp, giành lợi thế cho đội tàu và đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế hoạt động. 2.2. Phân tích tình hình quản lý vốn cố định 2.2.1. Cơ cấu vốn cố định, tình hình biến động của vốn cố định Trong quá trình hình thành vốn cố định, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của các ngành, tuỳ theo mức độ trang thiết bị cho mỗi bộ phận mà vốn cố định được hình thành rất khác nhau. Hơn thế nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh do tác động của nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm cho tài sản cố định biến đổi theo những chiều hướng khác nhau. Nắm bắt được những nguyên lý đó đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải tiếp cận theo nguồn hình thành và cơ cấu TSCĐ. Thứ nhất: Là nghiên cứu cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó ở biểu sau: Biểu . Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó năm 2001 Đơn vị: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu năm2000 năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ lệ % Số tiền 1. Ngân sách cấp 396.882 28,8 516.468 34,1 119.582 - Phương tiện thiết bị 57.326 4,1 87.316 5,8 - Phương tiện vận tải 218.994 15,9 268.435 17,7 - Cơ sở hạ tầng 120.562 8,8 160.717 10,6 2. Vốn vay và tự bổ sung 980.276 71,2 996.452 65,9 16.176 - Phương tiện thiết bị 130.230 9,5 149.530 9,9 - Phương tiện vận tải 780.686 56,6 770.602 50,9 - Cơ sở hạ tầng 69.360 5,1 76.320 5,1 Tổng cộng VCĐ 1.377.158 100 1.512.920 100 135.762 +Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2000 là: 1.377.158 Tỷ VNĐ + Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2001 là: 1.512.920 Tỷ VNĐ Qua biểu trên ta thấy thời điểm năm 2000 vốn ngân sách cấp với giá trị 396.882 triệu VNĐ chiếm 28,8% vốn cố định của xí nghiệp. Đến thời điểm năm 2001 về giá trị tuyệt đối là 516.468 triệu VNĐ (tăng 119.582 triệu VNĐ) và giá trị tương đối chiếm 34,1% (tăng 5,3% ). Trong khi đó vốn vay và tự bổ sung ở năm 2000 là 980.276 triệu VNĐ, tăng 996.452 triệu VNĐtương ứng với tăng 1,6%. Như vậy với những khả năng biến động của năm 2001, trong cơ cấu vốn cố định của thì vốn vay và vốn tự bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao (trên 68%). Chứng tỏ rằng Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt. Tuy nhiên tỉ trọng đó có xu hướng giảm do khủng hoảng tài chính, kinh doanh và vay vốn rất khó khăn, nhưng đây là các quan hệ tỉ trọng mang tính động và với những triển vọng sáng sủa về khả năng phục hội kinh tế thế giới sau khủng hoảng, Xí nghiệp có rất nhiều điều kiện thuận lợi để điều chỉnh. Trong cơ cấu vốn do NSNN cấp, trọng điểm rót vốn vẫn là đội tàu vận tải tại thời điểm năm 2000 chiếm 15,9% sau đó đến cơ sở hạ tầng 8,8%, phương tiện dành cho bốc xếp thuỷ bộ chiếm 4,1%. Tuy nhiên, do đẩy nhanh việc thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới cơ sở hạ tầng , mua sắm thiết bị vận tải nên vón góp của NSNN có tăng so với đầu năm. Trong cơ cấu vốn tự bổ sung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0491.doc
Tài liệu liên quan