Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải

Nhà nước cần có những chính sách cụ thể hơn nữa như giảm thuế cho các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, khuyến khích khai thác các nguồn vật tư trong nước cũng như ngoài nước.

- Cùng với sự nghiệp “ công nghiệp hoá hiện đại hoá ” thì nông nghiệp cũng là ngành mũi nhọn mà chính phủ cần quan tâm đổi mới, đầu tư trang thiế bị hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào để người nông dân ngày càng có thu nhập cao hơn nữa tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.

Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiểu điểm chưa phù hợp cần xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng trong công việc tìm ra những giải pháp khải thi trên cơ sở những nghiên cứu và thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật tư hàng hoá và vận tải trong thời gian qua

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu… nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu. Tỷ suất thanh toán Ngắn hạn Tổng số TSLĐ Tổng số nợ ngắn hạn = Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chình là bình thường hoặc khả quan. Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn bằng tiền Tổng số nợ ngắn hạn = Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Số vòng quay các khoản phải thu Tổng số doanh thu bán chịu Bình quân các khoản phải thu = Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lươngj hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ ( Chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn). Thời gian một vòng quay các khoản phải thu Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay các khoản phải thu = Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gina này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích người ta còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ suất tài trợ tỷ suất đầu tư, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,… Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích, đánh giá để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụg vốn của doanh nghiêp. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.1. Chu kỳ sản xuất Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. 3.2. Kỹ thuật sản xuất. Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật tác động liên tục tới một ssó chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, về công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh giảm lợi nhuận trên vốn cố định. 3.3. Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá…. thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa nhũng máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây truyền công nghề có giá trị lớn như ô tô, xe máy… việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn. 3.4. Tác động của thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mangtính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 3.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất ^ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sử điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. ^ Trình độ tay nghề của người lao động. Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xút thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụgn vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ là cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh. Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. - Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động… nó bào gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được lượng phù hợp của từng loại nguyên nhiên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra, đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì phải xác định được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ động vốn và tăng chi phí bảo quản. - Khâu sản xuất ( đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu này) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. - Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có nhưng biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 3.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán- tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sư dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết. 3.8. Các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố kể trên còn rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: - Các chính sách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến kích nhấp một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các quy định của nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp Nhà nước thì chủ trương, định hướng phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp trên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ pháp triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ sản xuất mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường… Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Mặt khác, các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tốt đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như phần trên ta đã trình bày hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do vậy doanh nghiệp phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn vốn cấp phát từ ngân sách Nhà nước đồng nghĩa với " Cho không " nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm tới hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp đã gây ra tình trạng vô chủ trong việc quản lý và sư dungj vốn dẫn tới lãng phí vốn và hiệu quả kinh tế rất thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50% - 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca/ ngày vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xa hôị chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị chí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động cơ chế thị trường đòi hỏi mỗt doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng chực tiếp đế sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quae sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực đẻ khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm … doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần II Phân tích thực trạng sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư hàng hoá và vận tải I.Tình hình đặc điểm chung của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. Công ty vật tư hàng hoá và vận tải là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản và con dấu riêng, dưới sự quản lý trực tiếp của tổng công ty vật tư nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà nội. - Chi nhánh Thành phố Hải Phòng đặt tạ số 04B Trần Phú - Hải phòng - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đặt tạ số 11 - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quận Bình Thạch - Thành phố Hồ Chí Minh. Chức năng ngành nghề của công ty: - Kinh doanh vật tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất nông nghiệp - Kinh doanh vận tải đường bộ. - Sản xuất bao bì. 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. Công ty vật tư hàng hoá và vận tải được thành lập theo quyết định số 09/NN TCCB/QĐ ngày 06/11/1993 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ) Công ty vật tư hàng hoá và vận tải là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có tài khoản và con dấu riêng. Do xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sản phẩm hàng hoá ngày càng phát triển, nhu cầu sản phẩm hàng hóa ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vị thế trên thị trường cần có nhiều mặt hàng chất lượng để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Trước đây công ty chỉ kinh doanh đơn thuần các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và kinh doanh vận tải. Hiện nay theo quyết định số 79 HĐQT/QĐ ngày 19 /11/1997 của ổng công ty vật tư nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép công ty đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất bao PP thông dụng công suất 6.000.000 bao/năm để mở rộng thị trường và đáp ứng một phần về nhu cầu của ngành. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. a. Cơ cấu tổ chức quản lý Quản lý là yếu tố quan trọng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty vật tư hàng hoá và vận tải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty mà giám đốc. Giám đốc chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước. Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Ban giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch kinh doanh XNK hành chính Phòng Tài chính kế toán chức hành chính Ban đại lý vận tải Tổ chức hành chính Chi nhánh thành phố Hải Duơng Tổ chức hành chính Xưởng sản xuất bao bì Tổ chức hành chính Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Mình Tổ chức hành chính Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp việc cho Giám đốc có một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một kế toán trưởng một trợ lý kế hoạch, một hệ thống phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất bao bì. Về chức năng các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc phải hướng dẫn, kiểm tra về việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh , tiến độ quản lý các chi nhánh, phân xưởng giúp phụ trách chi nhánh và quản đốc phân xưởng nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tổ chức ghi chép phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh tế. Tổng số CBCNVC của công ty ( Không kể lực lượng lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn ) là: 95 người. - Lao động gián tiếp: 22 người - Lao động trực tiệp : 73 người. Trong đó 35% trình độ Đại học và trung cấp hiện có 20% đang theo học các lớp tại chức và nâng cao, tất cả đều có trình độ văn hoá phổ thông trung học, độ tuổi bình quân là 32. Về trình độ chuyển môn nghiệp vụ: Cán bộ lãnh đạo quản lý công ty đều có trình độ đại học, có nhiều năm kinh nghiệm quản lý, kinh doanh thích ứng nhanh với chơ chế thị trường hiện nay. Thị trường sản phẩm sản xuất của công ty là các đơn vị gia công chế biến đóng gói nông thổ sản, vật tư nông nghiệp, phòng chống bão lụt.v.v II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây: Trong những năm qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Bộ công nghiệp và phát triển nông thôn cùng với sự giúp đỡ rất lớn của tổng công ty vật tư nông nghiệp về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và đầu tư mua sắm, thiết bị tiên tiến nên doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đã gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chỉ tiêu sau: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 1998, 1999, 2000 Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Giá trị tổng sản lượng 13.968 20.790 20.441 148,84 98,32 2 Doanh thu 13.087 20.453 16.875 156,28 82,51 3 Doanh thu thuần 12.945 20.290 15.925 156,74 78,49 4 Lợi nhuận trước thuế 235 288 -1.283 122,55 - 5 Tỷ suất LN/DTT x 100 1,82 1,42 -8,057 - - 6 Nộp NSNN 606 1.345 1.153 221,95 85,72 7 Tổng quỹ lượng 1.554 2.198 2.002 141,44 91,08 8 TNBQ 1 người / 1 tháng 0,67 0,88 0,615 131,34 69,89 Từ năm 1999 trở về trước doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi, giá trị tổng sản lượng năm sau tăng so với năm trước. Năm 1999 giá trị tổng sản lượng đạt 20.790 triệu đồng, giá trị sản lượng bằng 148m 84% so với năm 1998 tăng 6.822 triệu đồng. Doanh thu xưởng qua các năm cụ thể năm 1999 doanh thu tăng 14913 triệu động bằng 156,28% so với năm 1998, lợi nhuận tăng 22,55% so với năm 1998 tăng lên 739 triệu đồng. Đời sống công nhân viên được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 1999 bằng 141,44% so với năm 1998, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 131,34% so với năm 1998. Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn có lãi năm 1998 lợi nhuận trước thuế là 235 triệu đồng, năm 1999 là 288 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức, 42 - 1,82 ( cứ 100 đồng doanh thu được 1,42 - 1,82 đồng lợi nhuận). Tuy vậy, năm 1999 tỷ suất lợi nhuận giảm do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Bước sang năm 2000, dù có nhiều cố gắng song giá trị tổng sản lượng chỉ đạt được 20.441 triệu đồng bằng 98,32% so với năm 1999. Doanh thu giảm mạnh (giảm 3.578 triệu đồng ) bằng 82,51% so với năm 1998. Doanh nghiệp bị lỗ 1.283 triệu đồng, nộp NSNN chỉ đạt 48,45% kết hoạch Tài liệu tài chính công ty qua các năm. TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm Chênh lệch 1999/1998 Chênh lệch 2000/1999 1998 1999 2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng tài sản Tr.đ 14.864 21.614 30.810 6.750 45,41 9.196 42,55 2 Tài sản lưu động " 2.996 10.412 17.694 7.416 247,5 7.282 69,94 3 Vốn bằng tiền " 173 2.073 1.259 1.900 1098 -814 -39,27 4 Tài sản cố định " 10.640 11.202 13.117 562 5,28 1.915 17,1 5 Tổng nguồn vốn " 14.864 21.614 30.810 6.750 45,41 9.196 42,55 6 Nợ phải trả " 9.190 16.979 27.647 7.789 84,76 10.668 62,83 7 Nợ ngắn hạn " 2.785 12.729 19.677 9944 357,1 6.948 54,58 8 Vốn chủ sở hữu " 5.674 4.635 3.163 -1.039 -18,3 -1.472 -31,76 9 Tỷ suất tài trợ (8)/(5)% % 38,17 21,44 10,27 - - - - 10 Tỷ suất đầu tư (4)/(1)% % 71,58 51,83 42,57 - - - - 11 Tỷ lệ (6)/(1) - 61,83 78,56 89,73 - - - - 12 Tỷ suất TTNH(2)/(7) - 1,08 0,82 0,899 - - - - 13 Tỷ suất TT tứcthời(3)/(7) - 0,062 0,163 0,064 - - - - Qua những số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây. Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2000 tổng tài sản tăng 42,55% so với năm 1999 và năm 1999 tăng 45,41% so với năm 1998. Giá trị tổng tài sản tăng từ 14.864 triệu đồng lên 30.810 triệu đồng gấp hơn 2 lần, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều có gắng trong vốn huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đã thực sự hợp lý hay chưa thì ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau ở đay ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về tỷ suất tài trợ năm 1998 chỉ tiêu này là 38,171% đến năm 1999 giảm xuống còn 10,27%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vón chủ sở hữu lại có xu hướng giảm dần, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp là thấp. Về tỷ suất đầu tư, năm 1998 tài sản cố định chiếm tới 71,58% và tỷ trọng này giảm dần năm 1999 là 51,83% đến năm 2000 là 42,57%. Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả tiền tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2000 tỷ trọng này là 89,73% là quá lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ trọng này tăng lên 1,45 lần so với năm 1998. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng năm 1999 tỷ lệ này, tăng 84,76% so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 62,83% so với năm1999. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều bất lợi do đã ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty năm 1999, 2000 chỉ đạt nức 0,8 do đó công ty rất khó khăn để thanh toán những khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Trong 3 năm 1998, 1999, 2000 tỷ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp ít có khả năng thanh toán ngay tồn quỹ tiềm mặt của doanh nghiệp là rất thấp. Vốn hoạt động thuần bằng tài sản lưu động - nợ ngắn hạn vốn lưu động thuần của doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm1999 vốn lưu động thuần là (- 2.115 ), năm 2000 là ( -1983 ) tình trạng này ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của công ty, cần có sự điều chỉnh để duy trì mức vốn luân chuyển thuần hợp lý. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 cũng giảm mạnh so vơi các năm trước. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu đơn vị 1998 1999 2000 1 Doanh thu T /Đ 13.087 20.453 16.875 2 Lợi nhuận trước thuế " 235 288 - 1.283 3 Lợi nhuận sau thuế " 176 216 - 4 Tổng tài sản " 14.864 21.614 30.813 5 Vốn chủ sở hữu " 5.674 4.653 3.163 6 Hiệu suất sử dụng TTS: (1) " 0,88 0,95 0,55 7 Doanh lợi vốn (4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0161.doc
Tài liệu liên quan