Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang

 Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chi cục Thống kê hoàn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận hộ kinh tế trang trại để tạo điều kiện cho các chủ trang trại được hưởng ưu đói tớn dụng theo qui định 69 của Chính Phủ.

 Hoàn thành việc sắp xếp lại cỏc Doanh nghiệp, Hợp tỏc xó tạo điều kiện để các Doanh nghiệp và Hợp tác xó này hoạt động ổn định, có hiệu quả đủ điều kiện để vay vốn Ngân hàng.

Nghiên cứu và khảo sát quĩ bảo hiểm tương trợ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp và ngành nghề ở nụng thụn.

 Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cường công tác điều tra, phát hiện xử lý nghiờm minh những ổ nhúm: Tệ nạn xó hội như: Cờ bạc, số đề, rượu chè, nghiện hút ma tuý. Đồng thời kết hợp các đoàn thể chớnh trị xó hội trong khối măt trận phát động phong trào toàn dân tham gia phũng chống tệ nạn xó hội làm trong sạch mụi trường kinh doanh.

 

doc85 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục vụ kinh tế hộ Đời sống nhõn dõn nụng thụn: Qua 10 năm thực hiện cụng cuộc đổi mới, kinh tế phỏt triển nhanh, đời sống nhõn dõn được tăng lờn một bước, bộ mặt nụng thụn được cải thiện đỏng kể. 2.1.1.3 Những tồn tại của kinh tế nụng nghiệp và nụng thụn huyện Ninh Giang Kinh tế nụng nghiệp, nụng thụn vẫn mang tớnh thuần nụng, đến nay 80% số hộ nụng dõn vẫn làm nụng nghiệp thuần tuý, trong đú cũn trờn 90% số hộ và 80% số lao động trồng trọt và chăn nuụi. Sản phẩm, hàng hoỏ của nụng nghiệp sản xuất ra nhiều, nhất là hàng nụng sản, thực phẩm nhưng chưa cú kế hoạch tiờu thụ, chế biến một cỏch đồng bộ, nhiều khi được mựa nhưng nụng dõn rất lo lắng, khụng yờn tõm bỏ vốn vào đầu tư. Cụng nghiệp ở nụng thụn và dịch vụ phi nụng nghiệp tuy cú khởi sắc ở một số vựng và địa phương, ngành nghề trong nụng thụn được khụi phục và mở rộng, nhưng cũn mang tớnh tự phỏt, thiếu quy hoạch và định hướng, thiếu cả sự đầu tư của nhà nước. Vốn đầu tư cho cụng nghiệp và dịch vụ nụng thụn, với khoa học cụng nghệ, thị trường đến cơ chế chớnh sỏch với cụng nghiệp, dịch vụ nụng thụn chưa tương xứng với tầm cỡ cỏc hoạt động này. Chất lượng và giỏ cả sản phẩm hàng hoỏ và hoạt động dịch vụ nụng thụn cũn thấp, khụng đủ sức cạnh tranh trờn thị trường trong nước và thế giới. Do vậy một số ngành nghề tiểu thủ cụng nghiệp vừa được khụi phục đó khụng đủ sức tồn tại lõu dài. Cụng nghiệp và dịch vụ nụng thụn phỏt triển khụng đều, chỉ tập trung ở những vựng ven đụ thị, gần đường giao thụng, gần cỏc thị trường. 2.1.2 Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang 2.1.2.1 Một số nột về NHNo&PTNT huyện Ninh Giang : Là một chi nhỏnh trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương với chức năng kinh doanh tiền tệ tớn dụng trờn mặt trận nụng nghiệp, nụng thụn và cỏc thành phần kinh tế khỏc trờn địa bàn. NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đó và đang giữ vai trũ chủ đạo, chủ lực trờn thị trường Tài chớnh tớn dụng trờn địa bàn. Được hỡnh thành sau khi tỏi lập huyện năm 1996, theo quyết định số 107/QĐ - NHNo ngày 28 thỏng 12 năm 1996 của Tổng Giỏm đốc Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam. Từ một chi nhỏnh Ngõn hàng cú nhiều khú khăn ... Nhờ kiờn trỡ khắc phục khú khăn, quyết tõm đổi mới, chi nhỏnh NHNo&PTNT huyện Ninh Giang khụng những đó khẳng định được mỡnh, mà cũn vươn lờn phỏt triển trong cơ chế thị trường. Thật sự là một chi nhỏnh của một Ngõn hàng thương mại quốc doanh lớn, kinh doanh tổng hợp, cú xu hướng mở rộng tới tất cả cỏc dịch vụ Tài chớnh - Ngõn hàng. Hiện nay, NHNo&PTNT huyện Ninh Giang - Hải Dương cú 01 Hội sở NHNo huyện, 01 Ngõn hàng cấp III và 01 phũng giao dịch trực thuộc, Là một chi nhỏnh Ngõn hàng duy nhất trờn địa bàn huyện cú sự phõn bố đồng đều rộng khắp tới cỏc xó trong toàn huyện. Khỏch hàng của Ngõn hàng chủ yếu là cỏc hộ nụng dõn, hộ sản xuất kinh doanh, cỏc doanh nghiệp, cụng ty TNHH thuộc cỏc thành phần kinh tế . Nhờ hoạt động ngày càng cú hiệu quả, uy tớn của NHNo huyện Ninh Giang ngày càng được nõng cao và trở thành người bạn đồng hành khụng thể thiếu được của bà con nụng dõn. Với trỏch nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phỏt triển kinh tế địa phương. Ngành Ngõn hàng núi chung, NHNo&PTNT huyện Ninh Giang núi riờng đó cú những đúng gúp tớch cực phục vụ cho chương trỡnh phỏt triển kinh tế xó hội của toàn tỉnh núi chung và huyện nhà núi riờng, nhất là những năm gần đõy, trờn lĩnh vực huy động vốn và cho vay cỏc chương trỡnh chuyển dịch cơ cấu của huyện, thể hiện thụng qua tăng trưởng khối lượng tớn dụng và thay đổi cơ cấu dần qua cỏc năm. - Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay NHNo&PTNT huyện Ninh Giang cú 37 cỏn bộ cụng nhõn viờn độ tuổi trung bỡnh là 38 tuổi. Trong đú: Trỡnh độ đại học là 12 cỏn bộ Chiếm 32,43 % Trỡnh độ cao đẳng 5 cỏn bộ - 13,51% Trỡnh độ trung học 20 cỏn bộ - 54,06% - Mụ hỡnh tổ chức Giỏm đốc P. Giỏm đốc phụ trỏch kế toỏn - Ngõn quỹ P. Giỏm đốc phụ trỏch kinh doanh Phũng Giao dịch Ngõn hàng cấp III Phũng Kế toỏn ngõn quỹ Phũng Nghiệp vụ kinh doanh 2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang. a) Cụng tỏc huy động vốn : - Phương phỏp huy động vốn: Xỏc định rừ chức năng Ngõn hàng thương mại là: “ Đi vay để cho vay", do đú khụng thể trụng chờ vào nguồn vốn cấp trờn mà phải tỡm mọi biện phỏp để khai thỏc nguồn vốn, đảm bảo hoạt động của mỡnh. Thực hiện đa dạng hoỏ cụng tỏc huy động vốn, cả về hỡnh thức lói suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn trong địa bàn với huy động ngoài địa bàn. Sử dụng cỏc hỡnh thức huy động vốn : Tiền gửi tiết kiệm cỏc loại, kỳ phiếu, tiền gửi kho bạc, tiền gửi cỏc tổ chức kinh tế …, với thời hạn và mức lói suất khỏc nhau. Vận động mở tài khoản cỏ nhõn và thanh toỏn khụng dựng tiền mặt qua Ngõn hàng,...Vừa qua NHNo&PTNT huyện ỏp dụng hỡnh thức tiết kiệm bậc thang với cỏch tớnh lói linh hoạt được khỏch hàng nhiệt tỡnh hưởng ứng. Ngoài ra Ngõn hàng cũn sử dụng hoạt động Marketing trong việc huy động vốn bằng cỏc hỡnh thức quà tặng tuỳ theo giỏ trị khoản tiền gửi vào Ngõn hàng, khen thưởng và tuyờn dương cỏc hộ sản xuất kinh doanh làm ăn cú hiệu quả từ đồng vốn vay của Ngõn hàng ... Với màng lưới đồng đều rộng khắp 01 trụ sở chớnh, 2 chi nhỏnh trực thuộc và cỏc tổ cho vay lưu động, cỏc tổ chức hội, cỏc tổ làm đại lý dịch vụ cho Ngõn hàng xuống tận thụn xúm để cho vay và huy động vốn, cho vay, thu nợ , lói… Trong những năm qua NHNo huyện Ninh Giang luụn là một trong những huyện cú thành tớch xuất sắc về cụng tỏc huy động vốn, đỏp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn của nhõn dõn địa phương. Vốn đầu tư cho nụng nghiệp được huy động từ 2 nguồn: nguồn trong nước và nguồn nước ngoài trong đú vốn trong nước cú tớnh chất quyết định, vốn nước ngoài cú vị trớ quan trọng. - Kết quả huy động vốn : BẢNG 1: TèNH HèNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO HUYỆN NINH GIANG Đơn vị: Triệu đồng Tờn chỉ tiờu 2001 2002 2003 Tỷ trọng 2002 2003 so với 2002 Số tuyệt đối % 1. Nguồn vốn huy động tại địa phương 41.722 49.081 65.173 60,38 16.092 32,78 - Tiền gửi khụng kỳ hạn 15.973 17.728 19.912 18,45 2.184 12,31 - Tiền gửi cú kỳ hạn dưới 1 năm 9.668 11.462 15.483 14,34 4.021 35,08 - Tiền gửi cú KH từ 1 năm trở lờn 16.131 19.891 29.788 27,59 9.887 49,70 2. Vốn uỷ thỏc đầu tư 29.850 37.900 42.750 39,62 4.850 18,79 - Nguồn uỷ thỏc đầu tư 14.900 20.300 21.950 20,33 1.650 8,12 - Nguồn vốn NHNg 14.950 17.600 20.800 19,29 3.200 18,18 Tổng nguồn 71.622 86.981 107.923 100 20.942 24,07 ( Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc tớn dụng năm 2001-2002-2003) Qua số liệu 3 năm 2001, 2002 và 2003 tổng nguồn huy động tăng nhanh từ 71.622 triệu đồng năm 2001 lờn 86.981 triệu đồng năm 2002 và lờn 107.923 triệu đồng năm 2003 tăng so với năm 2002 là 20.942 triệu đồng bằng(+24,07%). Bỡnh quõn đầu người đạt 2.916,83 triệu đồng tăng 566 triệu đồng so với năm 2002 tỷ lệ tăng 24,07%. Trong đú: * Nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2003 đạt 65.173 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,38%/Tổng nguồn, tăng 16.092 triệu đồng bằng ( +32,78%) so với năm 2002. BQ đầu người đạt 1.761 triệu đồng . Cơ cấu nguồn vốn như sau: Tiền gửi khụng kỳ hạn 19.912 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 30,55% trong tổng nguồn huy động tại địa phương, tăng 2.184 triệu đồng so với năm 2002. Tiền gửi cú kỳ hạn dưới 1 năm 15.483 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 23,75% Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương, tăng 4.021 triệu đồng so năm 2002; Tiền gửi cú kỳ hạn từ 1 năm trở lờn 29.788 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 45,7 %/Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương, tăng 9.887 tỷ so với năm 2002 tạo điều kiện cho Ngõn hàng mở rộng đầu tư cho vay trung dài hạn đỏp ứng nhu cầu vay vốn nhằm chuyển đổi cơ cấu cõy trồng cho hộ sản xuất trong tỡnh hỡnh hiện nay. Nguồn vốn uỷ thỏc đầu tư: Tăng nhanh qua cỏc năm, trong đú: Nguồn uỷ thỏc đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 20,33% trong tổng nguồn, về số tuyệt đối tăng 1.650 triệu đồng so với năm 2002, tức là tăng 8,12%. Nguồn vốn NHNg là 20.800 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,29 % trong tổng nguồn, về số tuyệt đối tăng 3.200 triệu đồng so với năm 2002 tức là tăng 18,18%. b) Tỡnh hỡnh sử dụng vốn: Là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngõn hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay. Qua số liệu 3 năm 2001,2002,2003 ta thấy kết quả hoạt động tớn dụng của Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng nghiệp huyện Ninh Giang đó đạt được kết quả khỏ nổi bật. Tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước : BẢNG 2: TèNH HèNH DƯ NỢ CỦA NHNO&PTNT HUYỆN NINH GIANG Đ/vị : Triệu đồng Năm Tổng dư nợ NHNo NH nghốo 2001 49.060 34.110 14.950 2002 70.265 52.665 17.600 2003 91.834 71.034 20.800 (Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc tớn dụng năm 2001-2002-2003) Năm 2003 tổng dư nợ tăng so với năm 2002 về số tuyệt đối là 21.569 triệu đồng , tức là tăng 30,7% và thấp hơn tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn toàn tỉnh là 8,4%, toàn ngành là 2,6%, cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ của tất cả cỏc TCTD trờn địa bàn là 15,5%. Trong đú: Chủ yếu tăng dư nợ cho vay Ngõn hàng nụng nghiệp từ 52.665 triệu đồng năm 2002 lờn 71.034 triệu đồng về số tuyệt đối tăng tăng 18.369 triệu đồng, tức là tăng 34,87%. Dư nợ cho vay hộ nghốo tăng từ 17.600 triệu đồng năm 2002 lờn 20.800 triệu đồng năm 2003 về số tuyệt đối tăng 3.2 tỷ tức là tăng 18,18%. Năm 2003 là năm cú mức độ tăng trưởng dư nợ cao, đưa dư nợ bỡnh quõn/1 cỏn bộ từ 1.899 triệu đồng năm 2002 lờn 2.482 triệu đồng năm 2003, tăng hơn so so với dư nợ bỡnh quõn của toàn tỉnh là 12 triệu đồng . Tuy nhiờn với mức dư nợ bỡnh quõn/1 cỏn bộ của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang mới chỉ bằng 59,09% bỡnh quõn đầu người toàn hệ thống( BQ đầu người toàn hệ thống: 4.200 triệu đồng ). - Cơ cấu cho vay : Cú nhiều cỏch phõn loại cơ cấu cho vay, với mỗi cỏch phõn loại cú thể đỏnh giỏ thực trạng tỡnh hỡnh cho vay của Ngõn hàng. BẢNG 3 : CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY Đơn vị : Triệu đồng Năm Ngắn hạn(%) Trung-dài hạn(%) Tổng cộng NHNo NHNg NHNo NHNg 2001 25,65 0,92 43,88 29,55 100 2002 31,92 44,02 29,64 100 2003 37,26 44,15 29,73 100 (Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc tớn dụng năm 2001-2002-2003) Xột về kỳ hạn cho vay, hoạt động tớn dụng cú nhiều biến đổi tớch cực, phự hợp với yờu cầu phỏt triển của cỏc thành phần kinh tế. Nhỡn vào bảng tổng hợp kết quả tớn dụng giai đoạn 2000-2002 cú thể thấy tỷ trọng cho vay trung, dài hạn đạt tỷ lệ cao trong cơ cấu cho vay của ngõn hàng. Điều đú cho thấy dư nợ cú tớnh ổn định hơn; chi phớ cho việc thiết lập hồ sơ cho vay giảm đi; đồng nghĩa với việc giảm tải cho cỏn bộ tớn dụng. Tuy nhiờn NHNo&PTNT huyện Ninh Giang cần phải cú cỏc biện phỏp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro; Vỡ rủi ro tớn dụng trung hạn lớn hơn ngắn hạn. - Về chất lượng tớn dụng: Chất lượng tớn dụng được xem là một chỉ tiờu kinh tế tổng hợp, phản ảnh kết quả hoạt động tớn dụng trong một giai đoạn nhất định của ngõn hàng thương mại. BẢNG 4 : TèNH HèNH DƯ NỢ QUÁ HẠN CỦA NHNO HUYỆN NINH GIANG Đơn vị: Triệu đồng Năm Dư nợ quỏ hạn Tỷ lệ % so với tổng dư nợ 2001 73 0,15 2002 84 0,12 2003 101 0,11 (Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc tớn dụng năm 2001-2002-2003) Từ năm 2001 thực hiện quy định của NHNo & PTNT Việt Nam về trớch rủi ro đối với cỏc khoản nợ quỏ hạn trờn 360 ngày, cựng với cỏc biện phỏp quyết liệt trong sử lý, nợ quỏ hạn đó cú chiều hướng giảm xuống. Qua số liệu nợ quỏ hạn trong 3 năm 2001-2003 cú thể thấy rừ năm2003 là năm cú tỷ lệ nợ quỏ hạn thấp nhất từ trước tới nay. NHNo huyện Ninh Giang đó tớch cực thu hồi nợ quỏ hạn, một phần được xử lý rủi ro. Tuy nhiờn, trong cho vay cũn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là cho vay trung và dài hạn. Do đú cần tăng cường cỏc biện phỏp kiểm tra, kiểm soỏt nội bộ, nhằm ngăn ngừa cỏc hiện tượng khụng tuõn thủ đỳng cỏc quy trỡnh nghiệp vụ, hạn chế việc làm sai làm ẩu của CBTD- Đõy là việc làm dễ phỏt sinh nợ quỏ hạn. - Kết quả tài chớnh: BẢNG 5 : KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NHNo HUYỆN NINH GIANG Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiờu 2001 2002 2003 Tổng thu 4.860 6.519 9.274 Tổng chi 2.735 3.569 4.863 Chờnh lệch Thu - Chi 2.125 2.950 4.411 (Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc tớn dụng năm 2000-2001-2002) Từ kết quả tài chớnh trờn cho thấy 1 cỏch toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng. Trong những năm gần đõy NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đó tăng tối đa cỏc nguồn thu, giảm tối đa chi phớ trờn cơ sở lợi nhuận hợp lý, bằng cỏc biện phỏp thớch hợp. Từ bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuậ tăng đều qua cỏc năm. So với năm 2001 lơi nhuận tăng từ 2.125 Triệu đồng lờn 2.950 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 825 Triệu đồng tức là tăng 38,82%. Năm 2003 lợi nhuận của Ngõn hàng tăng từ 2.950 Triệu đồng lờn 4.411 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 1.461 Triệu đồng tức là tăng 49,52%. Lợi nhuận của Ngõn hàng tăng chủ yếu là do doanh thu tư họat động Ngõn hàng tăng, mà nguồn thu chủ yếu của Ngõn hàng là từ lói của hoạt động cho vay chứng tỏ hoạt động tớn dụng với hộ sản xuất rất cú hiệu quả, chất lượng khoản vay tốt. Mặt khỏc lợi nhuận tăng cũng do chi phớ qua cỏc năm thấp chứng tỏ đơn vị đó cõn đối được nguồn thu chi…..Đõy là biểu hiện tớch cực. Điều đú chứng tỏ những định hướng và chớnh sỏch của Ngõn hàng là hoàn toàn phự hợp với yờu cầu của thị trường. - Hoạt động ngõn quĩ: Phõn tớch thu, chi tiền mặt qua quỹ ngõn hàng từ 2001-2003 BẢNG 6 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ CỦA NHNO HUYỆN NINH GIANG Đơn vị: Triệu đồng Năm Tổng thu Tổng chi 2001 154.730 188.062 2002 164.990 221.159 2003 235.229 312.500 (Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc tớn dụng năm 2001-2002-2003) Qua bảng số liệu trờn ta thấy khối lượng tiền mặt được đưa vào lưu thụng hợp lý tương ứng với tăng trưởng dư nợ và tốc độ tăng trưởng kinh tế , cụng tỏc thanh toỏn khụng dựng tiền mặt tuy đó phỏt triển nhưng cũn ở mức khiờm tốn, do thúi quan và nhu cầu chi trả bằng tiền mặt của dõn cư. Năm 2003 toàn chi nhỏnh đó phỏt hiện 95 tờ tiền giả với số tiền 8,7 triệu đồng, trả tiền thừa cho khỏch hàng 152 mún với số tiền là 96 triệu đồng. Qua đú đó tạo được niềm tin và tớn nhiệm của khỏch hàng đối với Ngõn hàng. 2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSX TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NINH GIANG. 2.2.1. Phương phỏp đầu tư vốn Hiện nay, trờn địa bàn đang ỏp dụng phương phỏp cho vay trực tiếp và cho vay thụng qua cỏc tổ chức chớnh như: Hội nụng dõn, hội phũ nữ, …cựng với Ngõn hàng thẩm định cho vay. 2.2.1.1 Cho vay trực tiếp tới hộ gia đỡnh tại trụ sở Ngõn hàng: - Phạm vi ỏp dụng : Cú thể ỏp dụng được với tất cả cỏc loại hộ cú nhu cầu vay khỏc nhau. a. Quy trỡnh cho vay: + Cỏn bộ tớn dụng được phõn cụng giao dịch với khỏch hàng cú nhu cầu vay vốn cú trỏch nhiệm hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định cỏc điều kiện vay vốn theo quy định. + Trưởng phũng tớn dụng hoặc tổ trưởng tớn dụng cú trỏch nhiệm kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp phỏp của hồ sơ và bỏo cỏo thẩm định do CBTD lập, tiến hành xem xột, tỏi thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiờm làm CBTD, ghi ý kiến vào bỏo cỏo thẩm định, tỏi thẩm định (nộu cú) và trỡnh giỏm đốc quyết định. + Giỏm đốc NHNo nơi cho vay căn cứ bỏo cỏo thẩm định, tỏi thẩm định (nếu cú) do phũng tớn dụng trỡnh, quyết định cho vay hoặc khụng cho vay. - Nếu cho vay thỡ NHNo nơi cho vay cựng khỏch hàng lập hợp đồng tớn dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay (trường hợp cho vay cú đảm bảo bằng tài sản); - Khoản vay vượt quyền phỏn quyết thỡ thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam; - Nếu khụng cho vay thỡ thụng bỏo cho khỏch hàng biết. + Hồ sơ khoản vay được giỏm đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toỏn thực hiện nghiệp vụ hạch toỏn, thanh toỏn chuyển thủ quỹ để giải ngõn cho khỏch hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). + Kiểm tra sử dụng vốn : Chậm nhất sau 03 thỏng (Theo Quy định của NHNo Tỉnh) kể từ ngày giải ngõn lần đầu, cỏn bộ tớn dụng chuyờn quản phải tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay, nhằm giỏm sỏt người vay sử dụng vốn đỳng mục đớch đó cam kết. Với những mún vay dư trờn 50 triệu đồng chậm nhất sau 01 thỏng (Theo Quy định của NHNo Tỉnh) kể từ ngày giải ngõn lần đầu, cỏn bộ tớn dụng chuyờn quản phải tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay. Cỏc lần kiểm tra sau tuỳ thuộc vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khỏch hàng để tiến hành kiểm tra đột xuất hay kiểm tra định kỳ. + Quy trỡnh thu nợ, thu lói: Trả lói : Hàng thỏng, hàng quý (hoặc theo thoả thuận) khỏch hàng trực tiếp đem tiền đến trụ sở Ngõn hàng nộp lói. Trả nợ: Thực hiện trả nợ trực tiếp tại trụ sở Ngõn hàng. + Xử lý kỷ luật tớn dụng: Đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lói trong thời hạn cho vay đó thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng, nếu khỏch hàng khụng trả được nợ đỳng hạn soú nợ gốc hoặc lói phải trả của kỳ hạn đú và khụng đưọc NHNo nơi cho vay chấp thuận chuyển số nợ gốc hoặc lói chưa trả được sang kỳ tiếp theo, thỡ NHNo nơi cho vay chuyển toàn bộ số nợ gốc của hợp đồng tớn dụng đú sang nợ quỏ hạn. Đến thời điểm cuối cựng của thời hạn cho vay đó thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng, nếu khỏch hàng khụng trả hết nợ gốc hoặc lói đỳng hạn và khụng được NHNo nơui cho vay chấp nhận ra hạn nợ gục hoặc lói, NHNo nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ gốc của hợp đồng tớn dụng đú sang nợ quỏ hạn. Cỏc trường hợp khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch, bị chấm dứt cho vay…., NHNo nơi cho vay phải thực hiện thu hồi nợ trứoc hạn đó cam kết hoặc chuyển ngay sang nợ quỏ hạn toàn bộ số dư nợ gốc. b. Thời hạn cho vay và mức cho vay: b.1 - Thời hạn cho vay: - Thời hạn cho vay trung hạn từ trờn 12 thỏng đến 60 thỏng. Theo quy định chung nhưng thực tế cũn mún cho vay định kỳ hạn nợ chưa sỏt, chưa phự hợp với chu kỳ luõn chuyển, chu kỳ sản xuất, kinh doanh của đối tượng vay. Nờn gõy khú khăn cho việc trả nợ của khỏch hàng. - Thời hạn cho vay ngắn hạn: Theo quy định việc định kỳ hạn nợ phải căn cứ vào chu kỳ luõn chuyển vật tư, tiền vốn của đối tượng vay nhưng tối đa khụng quỏ 12 thỏng. Thực tiễn cú một số mún cho vay khi định thời hạn cho vay khụng quan tõm xỏc định đối tượng cho vay, nguồn thu nhập của khỏch hàng vay dựng để trả nợ Ngõn hàng.. Dẫn đến tỡnh trạng khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch, nợ quỏ hạn phỏt sinh. Đõy là vấn đề cần phải xem xột và chấn chỉnh lại trong khõu định kỳ hạn nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng trong quỏ trỡnh sử dụng vốn và thanh toỏn nợ. b.2. - Mức cho vay: - Mức cho vay trực tiếp tới từng hộ : Bỡnh quõn mới đạt 6,48triệu/hộ ( Tớnh chung cho cả cho vay người nghốo). Với mức cho vay này thực tế cũn quỏ thấp so với nhu cầu vốn của cỏc hộ gia đỡnh. Trong thời gian tới cần phải tỡm biện phỏp để nõng mức đầu tư bỡnh quõn trờn 1 hộ gia đỡnh và mở rộng số hộ được vay vốn. Cú như vậy mới đỏp ứng nhu cầu vốn cho cỏc hộ gia đỡnh thực hiện cỏc phương ỏn đầu tư sản xuất kinh doanh của mỡnh. Gúp phần thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội trờn địa bàn Tỉnh. Kết hợp giữa tớn dụng ngắn hạn với tớn dụng trung, dài hạn để đầu tư đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt chỳ trong đầu tư chiều sõu cho cỏc ngành trồng trọt, chăn nuụi và phỏt triển ngành nghề, cỏc vựng cõy đặc sản, cỏc làng nghề thủ cụng mỹ nghệ, gúp phần thực hiện mục tiờu cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn trờn địa bàn Tỉnh. Trong quỏ trỡnh đầu tư vốn phải lấy mục tiờu an toàn vốn là mục tiờu hàng đầu, tăng trưởng tớn dụng nhưng phải đảm bảo an toàn vốn. Thường xuyờn tỡm cỏc giải phỏp để củng cố và nõng cao chất lượng tớn dụng với phương chậm “ An toàn để phỏt triển “. c.Ưu điểm của phương phỏp cho vay này. - Ngõn hàng kiểm soỏt được toàn bộ quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh của hộ vay vốn, nắm được thực trạng của cỏc hộ trước khi cho vay do đú quyết định mức vốn cho vay phự hợp với năng lực quản lý và khả năng tài chớnh của khỏch hàng. - Cú thể ỏp dụng được với tất cả cỏc hộ vay vốn cú mức vốn vay khỏc nhau. - Kiểm tra chặt chẽ cỏc mún cho vay lớn do đú độ an toàn vốn cao hơn. d. Nhược điểm của phương ỏn cho vay này : - Do phải kiểm tra trực tiếp đến hộ vay vốn do đú nếu đến thời vụ, số hộ đụng thỡ cỏn bộ Ngõn hàng khụng thể phục vụ kịp thời nhu cầu của khỏch hàng. - Dễ dẫn đến quỏ tải đối với cỏn bộ tớn dụng do khối lượng cụng việc nhiều, và khi đó quỏ tải thỡ chất lượng cụng việc khụng cao, dẫn đến nợ quỏ hạn tăng. - Khụng phự hợp với những mún vay nhỏ, vỡ chi phớ bỏ ra lớn. 2.2.1.2 Cho vay trực tiếp thụng qua tổ nhúm vay vốn. a. Tổ vay vốn: Do thành viờn hộ gia đỡnh, cỏ nhõn tự nguyện thành lập, cú nhu cầu vay vốn, cựng cư trỳ tại thụn, xúm, khúm ,ấp. b. Trỡnh tự thành lập tổ vay vốn: - Thống nhất danh sỏch tổ viờn, bầu lónh đạo tố sau khi đó cú đơn của cỏc tổ viờn; - Thụng qua quy ước hoạt động; - Trỡnh UBND (xó, phường) cụng nhận cho phộp hoạt động. c. Trỏch nhiệm và quyền lợi của tổ trưởng tổ vay vốn: - Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viờn; - Lập danh sỏch tổ viờn đề nghị Ngõn hàng cho vay; - Kiểm tra, kiểm sỏt, đụn đốc tổ viờn sử dụng vốn đỳng mục đớch, trả nợ, lói đỳng hạn; - Được NHNo nơi cho vay chi trả hoa hồng căn cứ vào kết quả cụng việc hoàn thành và hướng dẫn chi hoa hồng của NHNo Việt Nam. d. Trỏch nhiệm của NHNo nơi cho vay; - Hướng dẫn lập thủ tục cho vay và trả nợ; - Thẩm định cỏc điều kiện vay vốn - Thực hiện giải ngõn, thu nợ, thu lói đến từng tổ viờn. - Kiểm tra điển hỡnh việc sử dụng vốn vay của tổ viờn. e. Thủ tục vay. - Tổ viờn nộp cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và cỏc giấy tờ khỏc theo quy định; - Tổ trưởng nhận hồ sơ vay của tổ viờn, tổ chức họp bỡnh xột điều kiện vay vốn, sau đú tổng hợp danh sỏch tổ viờn cú đủ điều kiện vay vốn, đề nghị Ngõn hàng xột cho vay; - Từng tổ viờn ký hợp đồng tớn dụng trực tiếp với NHNo nơi cho vay + Cỏn bộ tớn dụng Ngõn hàng nhận đơn xin vay và phương ỏn vay vốn của cỏc tổ viờn tiến hành thẩm định toàn bộ. Sau khi đó thống nhất với tổ trưởng số tiền cho vay từng tổ viờn và cựng tổ trưởng hướng dẫn cho cỏc tổ viờn lập hồ sơ vay vốn. Sau khi hồ sơ đó được lập xong cú đầy đủ chữ ký của người vay, người thừa kế và xỏc nhận của chớnh quyền địa phương, cỏn bộ tớn dụng xột duyệt và trỡnh trưởng phũng tớn dụng, giỏm đốc phờ duyệt và hẹn ngày giải ngõn. - Thủ tục Ngõn hàng : + Ngõn hàng và tổ vay vốn thống nhất lịch giải ngõn và thụng bỏo cho tổ viờn. Ngõn hàng trực tiếp phỏt tiền vay đến từng tổ viờn qua tổ lưu động gồm 3 cỏn bộ Ngõn hàng: 1 cỏn bộ kế toỏn, một cỏn bộ tớn dụng, 1 cỏn bộ thủ quỹ. + Địa điểm phỏt tiền vay : Tại UBND xó. - Kiểm tra sử dụng vốn vay: Tổ trưởng tổ vay vốn thường xuyờn tiến hành kiểm tra, giỏm sỏt, đụn đốc tổ viờn sử dụng vốn đỳng mục đớch, trả nợ trả lói đỳng hạn. Tổ trưởng tổ vay vốn cựng cỏn bộ tớn dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay ở tất cả cỏc tổ viờn. g. Quy trỡnh thu nợ, thu lói: Ngõn hàng và tổ vay vốn thống nhất lịch và địa điểm thu nợ, thu lói và thụng bỏo cho tổ viờn. Ngõn hàng lập tổ thu nợ lưu động xuống trực tiếp để thu nợ cho tổ viờn tại điạ điểm đó thoả thuận ( thường là UBND xó ). Nếu tổ viờn trả nợ, trả lói khụng đỳng lịch đều phải trực tiếp đến trụ sở Ngõn hàng để trả nợ, trả lói. - Xử lý cỏc vi phạm: Nếu đến hạn cú một thành viờn nào đú chưa trả được nợ thỡ cả tổ cú trỏch nhiệm bằng mọi biện phỏp tương trợ để trả nợ NH theo đỳng cam kết khi thành lập tổ. h. Ưu điểm của cho vay tổ vay vốn. - Tạo điều kiện để Ngõn hàng phục vụ kịp thời cỏc nhu cầu vốn của khỏch hàng. Đỏp ứng được yờu cầu vốn cú tớnh thời vụ, thời điểm của khỏch hàng vỡ cựng một khoảng thời gian ngắn cú thể phục vụ được nhiều khỏch hàng. - Tăng sự giỏm sỏt, quản lý vốn trong quỏ trỡnh cỏc hộ quản lý sử dụng vốn vay. Vừa chịu sự kiểm tra, giỏm sỏt của tổ trưởng vừa chịu sự kiểm tra giỏm sỏt của cỏn bộ Ngõn hàng. Giỳp Ngõn hàng nắm bắt được nhiều thụng tin từ khỏch hàng do đú quản lý vốn an toàn hơn. - Giảm bớt sự quỏ tải cho cỏn bộ tớn dụng. Vỡ một số cụng việc được uỷ quyền cho tổ trưởng tổ vay vốn làm thay. - Tạo điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng đỡ phải mất cụng đi lại, chờ đợi lõu khi làm thủ tục vay vốn, trả lói và trả nợ. - Tăng sự gắn bú và cộng đồng trỏch nhiệm giữa cỏc hội viờn với cỏc tổ chức đoàn thể. i. Nhược điểm của cho vay qua tổ vay vốn. Chỉ phự hợp đối với những mún vay nhỏ, cỏc nhu cầu phỏt sinh cựng một lỳc mang tớnh chất mựa vụ như vay cỏc chi phớ cho sản xuất nụng, lõm, ngư, diờm nghiệp, chăn nuụi Nếu quản lý khụng tốt dễ xảy ra tỡnh trạng tổ trưởng thu nợ, thu lói của cỏc tổ viờn đem sử dụng vào mục đớch cỏ nhõn mà khụng nộp vào Ngõn hàng gõy khú khăn cho Ngõn hàng trong khõu thu hồi vốn. 2.2.2. Kết quả đầu tư vốn Để huy động mạnh mẽ cỏc nguồn vốn, đũi hỏi phải sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn huy động được.Giải phỏp quan trọng trước tiờn của NHNo là lựa chọn đỳng hướng đầu tư, việc lựa chọn này khụng thể thoỏt ly định hướng phỏt triển kinh tế, nhiệm vụ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ trong nụng nghiệp và nụng thụn và khụng thể xa rời yờu cầu sử dụng và khai thỏc cú hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của huyện. Thực trạng tớn dụng của NHNo đối với phỏt triển kinh tế nụng nghiệp và nụng thụn huyện Ninh Giang được xem xột, đỏnh giỏ trờn giỏc độ sau: 2.2.2.1 Kết quả cho vay thu nợ: a) Quan hệ với khỏch hàng: Khỏch hàng của ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn huyện Ninh Giang chiếm trờn 90% là hộ sản xuất, c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0383.doc
Tài liệu liên quan