Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Yên Hải (máy tính và thiết bị tin học văn phòng)

lời mở đầu 1

Chương I: Đặc điểm đánh giá và vai trò của cạnh tranh 3

1.1. đặc điểm của cạnh tranh. 3

1.1.1. Các quan điểm về cạnh tranh. 3

1.1.2. Khái niệm cạnh tranh. 3

1.2. Phân loại cạnh tranh. 4

1.2.1. Căn cứ theo ngành. 4

1.2.1.1.Cạnh tranh giữa các ngành. 4

1.2.1.2. Cạnh tranh trong nội bộ ngành. 4

1.2.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh. 4

1.2.1.1. Cạnh tranh giữa người mua và người bán. 4

1.2.2.2. Cạnh tranh giữa người mua với nhau. 5

1.2.2.3. Cạnh tranh giữa người bán với nhau. 5

1.3. Các công cụ để cạnh tranh. 5

1.3.1. Các công cụ cạnh tranh. 5

3.1.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm. 5

1.3.1.2. Cạnh tranh bằng giá. 6

1.3.2.2. Cạnh tranh bằng dịch vụ. 7

1.3.2.3.Cạnh tranh bằng uy tín. 8

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá. 8

1.4.1. Các nhân tố thuộc bản thân hàng hoá ảnh hưởng đến sức cạnh tranh. 8

1.4.1.1. Nhân tố giá cả. 9

1.4.1.2. Nhân tố chất lượng. 9

1.4.2.3. Nhân tố mẫu mã. 9

1.4.2.4. Nhân tố nhãn hiệu. 10

1.5. đánh giá khả năng cạnh tranh. 11

1.5.1. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. 11

1.5.2. Mục tiêu cạnh tranh và các chiến lược phát triển và kinh doanh của doanh nghiệp 12

1.5.3. Các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp. 12

1.5.3.1. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp. 13

1.5.3.2. Hoạt động phân phối sản phẩm của đoanh nghiệp. 13

1.5.4. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 14

1.5.4.1. Nhu cầu của khách hàng. 14

1.5.4.2. Đối thủ cạnh tranh. 14

1.5.4.3. Chính sách của Nhà nước. 15

1.5.4.4. Tình hình phát triển hoạt động kinh doanh của sản phẩm. 15

1.5.4.5. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới. 15

1.6. Các mô hình phân tích sức cạnh tranh của hàng hoá. 16

1.6.1. Mô hình 3C: 16

1.6.2. Đồ thị đa giác cạnh tranh: 16

1.6.3. Chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm: 18

1.7. Các tiêu chí đo lường sức cạnh tranh của hàng hoá. 20

1.7.1. Tiêu chí dựa trên uy tín và hình ảnh của hàng hoá. 20

1.7.2. Các dịch vụ sau bán hàng. 20

1.7.4. Tiêu chí về thị phần của hàng hoá. 21

Chương II: Thực trạng cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của Công ty Yên Hải ( 2006_2009). 22

2.1. Giới thiệu chung về công ty . 22

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 22

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 22

2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty. 23

2.1.3.1. Tư vấn hỗ trợ khách hàng. 23

2.1.3.2. Cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng: 23

2.1.3.3. Dịch vụ kỹ thuật và phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin: 23

2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của công ty. 24

2.2. Các đặc điểm nội bộ có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty . 25

2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty. 25

2.2.1.1. Máy tính: 25

2.2.1.2. Thiết bị: 26

2.2.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty. 29

2.2.4. Đặc điểm về năng lực tài chính của công ty. 31

2.2.5. Đặc điểm về mục tiêu kinh doanh của công ty hiện nay. 32

2.2.3.1. Mục tiêu khách hàng: "Khách hàng là thượng đế". 32

2.2.3.2. Mục tiêu kinh doanh có hàm lượng công nghệ cao. 33

2.2.3.3. Mục tiêu đối tác kinh doanh lớn nhất. 33

2.2.3.4. Mục tiêu kinh doanh những sản phẩm nổi tiếng nhất. 33

2.2.3.5. Mục tiêu dịch vụ đến khu vực khách hàng đông nhất. 34

2.2.3.6. Mục tiêu kinh doanh đến những khu vực có nhu cầu cấp thiết nhất và thị trường lớn nhất. 34

2.2.3.7. Mục tiêu xây dựng môi trường sống và làm việc sáng tạo nhất. 34

2.2.3.8. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ tận tuỵ có năng lực cao nhất. 35

2.2.3.9. Mục tiêu quản trị kinh doanh tốt nhất. 35

2.3. Vị thế của Doanh nghiệp trên thị trường. 35

2.3.1. Các hoạt động marketing của Doanh nghiệp. 37

2.4. Phân tích các đối thủ, Thực trạng cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 39

2.4.1. Thực trạng về sức cạnh tranh của máy tính và các thiết bị tin học của công ty Yên Hải trên thị trường hiện nay. 39

2.4.2. Thực trạng của việc thực hiện các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty . 41

2.4.2.1. Thực trạng việc thực hiện các tiêu chí về kỹ thuật, chất lượng và mẫu mã của các thiết bị tin học và máy tính của Công ty. 41

2.4.2.2. Các hoạt động của công ty nhằm thực hiện tiêu chí mức độ phù hợp về giá cả các thiết bị tin học và máy tính của công ty trên thị trường. 41

2.4.2.3. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động Marketing để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng. 43

2.4.2.4.Thực trạng về khả năng phát triển và chiếm lĩnh thị phần của hàng hoá. 44

2.4.4. áp lực của môi trường cạnh tranh và tình hình cạnh tranh các sản phẩm thiết bị tin học và máy tính có ảnh hưởng tới công ty Yên Hải. 48

2.4.5. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm thiết bị tin học và máy tính của công ty Yên Hải . 48

2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh và các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty . 52

2.5.1. Các ưu điểm trong việc nâng cao sức cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty. 52

2.5.2. Các tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty. 53

2.5.3. Nguyên nhân của các tồn tại. 54

2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan. 54

2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 55

Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty Yên Hải. 58

3.1. tác động của môi trường tới năng lực cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty Yên Hải. 58

3.1.1. Chính sách quốc gia về phát triển công nghệ thông tin. 58

3.1.2. Tình hình chính trị pháp luật trong nước. 59

3.1.3. Các thách thức từ môi trường cạnh tranh. 60

3.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Yên Hải. 60

3.2.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của máy tính và các thiết bị tin học văn phòng. 60

3.2. 2. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 62

3.2.3. Việc áp dụng các chính sách yểm trợ của công ty 64

3.2.4. Biện pháp quảng cáo. 67

3.2.5. Những định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 69

3.2.6. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới 70

3.3. Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty Yên Hải. 73

Kết luận 78

Danh mục tài liệu tham khảo 80

 

 

doc93 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Yên Hải (máy tính và thiết bị tin học văn phòng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời ở công ty nhiều hơn ở nhà, mọi người không chỉ làm việc ở công ty mà còn sống ở đó. Môi trường mà có mục tiêu xây dựng là: Được làm công việc yêu thích với cường độ cao. Được yêu thương, vui chơi giải trí để giải toả mọi căng thẳng trầm uất. Có cơ hội phát triển bản thân. Có cơ hội đóng góp cho tập thể, cho đất nước. Ngoài ra phát huy vai trò của đoàn, phụ nữ, công đoàn trong việc xây dựng cuộc sống đầy đủ về vật chất phong phú về tinh thần cho mọi người trong ngôi nhà chung YÊN HảI. 2.2.3.8. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ tận tuỵ có năng lực cao nhất. Muốn bảo vệ và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc chiến toàn cầu hoá, Yên Hải đặt ra mục tiêu: Cán bộ phải là những người có lòng tận tuỵ và năng lực không ngừng được nâng cao. Công tác tuyển dụng phải đạt hiệu quả cao nhất, phần lớn nhân viên đều là người tài. 2.2.3.9. Mục tiêu quản trị kinh doanh tốt nhất. Yên Hải là một công ty sớm nhận thức vai trò của quản trị kinh doanh trong việc duy trì tốc độ phát triển nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn cao nhất. Yên Hải mục tiêu chú trọng nhiều hơn nữa đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ kế cận. 2.3. VỊ THẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG. Yên Hải là công ty dịch vụ 100% trong đó có dịch vụ phân phối sản phẩm công nghệ thông tin, hoạt động mang tính chất loại hình kinh tế trí tuệ, kinh tế tri thức. Sức mạnh là sức mạnh chất xám, sức mạnh của nguồn nhân lực ở việc thu hút, nuôi dưỡng, sử dụng hiệu quả nhân lực, tuy nhiên chỉ dựa vào sức mạnh trí tuệ của từng cá nhân là chưa đủ, các thành viên cần phải gắn kết với nhau trong một qui trình chung, qui trình chất lượng. Qui trình không chỉ để bộ máy vận hành hợp lý, trơn chu, hiệu quả, tạo chất lượng cao các dịch vụ, nhận biết nhu cầu khách hàng mà còn tạo ra cơ cấu hoạt động trong suốt để tăng cường tính tập thể, tính trách nhiệm của mỗi thành viên. Thị trường tin học Việt Nam có môi trường phát triển rất tốt. Môi trường đó là sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng và của Nhà nước, là sự thuận lợ về mặt địa lý có nhiều cơ hội tiếp xúc với các luồng văn hoá khác nhau để tiếp thu các tinh hoa, tri thức, trình độ và tốc độ phát triển khoa học công nghệ hiện đại, thêm vào đó là truyền thống cần cù chịu khó tìm tòi, sáng tạo, coi trọng hoạt động trí óc tư duy... Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư mạnh mẽ, nền khoa học kỹ thuật từng bước được hiện đại là chỗ dựa cho hoạt động kinh doanh các sản phẩm tin học. Không những thế việc gia nhập mạng máy tính toàn cầu - Internet giúp cho Yên Hải rất nhiều trong việc thu thập thông tin, liên kết kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng, nhà cung ứng, mở rộng thị trường đầu vào và đầu ra, tìm kiếm khách hàng... Hiện nay Yên Hải có thế và lực là uy tín của một Công ty tin học đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam đối với khách hàng, bạn hàng và các đối tác. Yên Hải có hệ thống các bạn hàng truyền thống đáng tin cậy, các công ty làm đại lý phân phối máy tính và các thiết bị tin học khẳng định sẽ ủng hộ Công ty trong các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, vững chắc. Mỗi người trong công ty như một thành viên trong gia đình , họ sống và làm việc hết mình vì tương lai của công ty và vì chính lợi ích của họ. Yên Hải làm việc rất khẩn trương và hiệu quả, có được điều này trước hết là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty, những người giỏi về kỹ thuật, chuyên môn, nhiều kinh nghiệm trên thương trường, họ chèo lái con thuyền vượt qua sóng gió, họ hiểu nhân viên và nắm vững mọi tình hình, diễn biến hoạt động của Công ty do đó họ luôn đề ra được mục tiêu, phương hướng phát triển mang tính khả thi. Sau đó những người lãnh đạo đầy kinh nghiệm này lại biết cách dùng người hợp lý. Họ giao nhiệm vụ đến từng người cụ thể vì vậy mỗi cá nhân trong công ty đều trực tiếp nắm được yêu cầu, trách nhiệm cũng như quyền quyết hạn của mình. Thêm vào đó công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên rất trẻ, năng động đầy nhiệt huyết, một không khí đoàn kết, gắn bó của toàn bộ công ty từ cấp lãnh đạo đến nhân viên, điều đó giúp cho mỗi cá nhân cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.3.1. Các hoạt động marketing của Doanh nghiệp. Quảng cáo (Marketing) là chính sách chiến lược để phát triển và mở rộng thị trường, nhận thức rõ điều này, công ty Yên Hải đã có những nghiên cứu tìm hiểu để áp dụng biện pháp quảng cáo tối ưu. Mặt hàng của Công ty tuy của nhiều hãng cung cấp khác nhau, song mỗi hãng đều sản xuất một loạt đầy đủ các sản phẩm về tin học như máy chủ (Server), màn hình (Monitor), máy tính xách tay (laptop)... với số hiệu khác nhau nhưng đều gắn kèm tên hãng như Compaq Armada, Compaq Presario, Compaq Server Proliant 400/Proliant 800... do đó đã một phần phát huy được khả năng lôi kéo người sử dụng mua mặt hàng này sau khi đã hài lòng về mặt mặt hàng kia. Điều này khá thuận lợi cho Công ty trong việc quảng cáo các dòng sản phẩm của hãng nào đó. Một điểm lợi nữa mà Yên Hải có được là công ty mới phát triển nhưng đã có những thành công đáng kể trên thị trường công nghệ. Yên Hải vẫn ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng một hình ảnh tốt về công ty công nghệ do đó công ty thông qua quảng cáo và nhờ quảng cáo để tập hợp khách hàng tiềm năng đang phân tán trên thị trường đồng thời gây sự tín nhiệm lâu dài đối với khách hàng. Khi xây dựng một chương trình quảng cáo, công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc quảng cáo trung thực, phản ánh đúng thực tế về sản phẩm để tránh hiểu lầm, hiểu ngược, cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá bao gồm giá trị sử dụng, độ bền, tính sang trọng... đã thực hiện khá nhiều hình thức quảng cáo khác nhau. Hình thức thứ nhất rất thông dụng và cũng mang lại hiệu quả cao là dùng biển quảng cáo ở các trung tâm, các ngã tư hay trục đường chính, nhằm khuếch trương hình ảnh của công ty với mọi tầng lớp xã hội. Tuy nhiên hình thức này tỏ ra khá tốn kém do chi phí thuê biển ở những vị trí lý tưởng rất đắt, có khi lên tới hàng chục nghìn USD mỗi năm. Do vậy đặc điểm các biển quảng cáo của Yên Hải là quảng cáo tên tuổi của các đối tác nước ngoài hoặc tên sản phẩm nổi tiếng của họ đi kèm với quảng cáo công ty. Như vậy sẽ được các đối tác nước ngoài chịu chi phí từ 50% - 70% tổng chi phí quảng cáo. Hình thức thứ hai và cũng là hình thức được Yên Hải sử dụng nhiều nhất là quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành như Tin học và đời sống, PC World. Hình thức này tập trung vào những người quan tâm đến tin học vì ngoài quảng cáo về công ty nó còn quảng cáo về hàng loạt các sản phẩm mà công ty đang cung ứng cho thị trường máy tính. Nhưng cần phải thấy rằng quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành chỉ phát huy đối với một số lượng không lớn khách hàng và chỉ cho những người thực sự yêu thích và hiểu biết về tin học, bởi trên thực tế chẳng hạn như báo chuyên ngành PCWorld có giá khá đắt (9000đ/số) và mỗi tháng chỉ ra một số báo. Như vậy tác dụng của quảng cáo sẽ không liên tục, không ây được ấn tượng trong thời gian ngắn mà phải sau một thời gian dài và do đó sẽ tăng chi phí quảng cáo vốn rất tốn kém. (Chi phí quảng cáo trên một trang bìa in màu của một số báo là từ 5 - 10 triệu VND). Do chi phí cao nên công ty cũng áp dụng biện pháp như đối với việc làm biển quảng cáo trên các báo phổ thông như: Hà nội mới, Lao động. Các báo này xuất bản liên tục với giá báo chấp nhận được, do đó thu hút được số lượng đông đảo người đọc tư đó làm hình ảnh quảng cáo của công ty đập vào mắt người đọc nhiều lần, gây được ấn tượng về sản phẩm và trên thực tế có thể tạo cho khách hàng có ý định mua sản phẩm tin học mặc dù trước đó họ có thể chưa biết chút gì về tin học. Hình ảnh quảng cáo sẽ làm cho người xem muốn tìm hiểu về sản phẩm và từ đó sẽ hình thành ý định mua và tiếp tục là hành động mua. Cả hai hình thức trên thường dùng các câu biểu tượng (Slogan) để nhấn mạnh và làm nổi bật đối tượng quảng cáo, ví dụ như: “ Yên Hải - giải pháp tổng thể”, “ Yên Hải máy tính cho mọi nhà”, “Dịch vụ hoàn hảo”, “Bảo hành 3 năm”... Sự kết hợp giữa các câu biểu tượng và panô quảng cáo trên thực tế đã được nhiều đối tác và khách hàng tán dương, mang lại hiệu quả thực sự cho hoạt động kinh doanh của công ty. Hình thức khác: Kết hợp với việc quảng cáo chủ yếu trên báo chí, Yên Hải còn áp dụng quảng cáo bằng tờ rơi (leaflead) và sách giới thiệu về công ty (company brochure) là công cụ marketing nhằm hỗ trợ cho việc khuyếch trưong một sản phẩm mới hay tạo dựng hình ảnh của công ty đối với khách hàng. Hình thức này tuy tốn kém (do chi phí in ấn giấy tờ) song mang lại hiệu qủa khả quan bởi khách hàng dễ bị thuyết phục hơn bởi những mô tả chi tiết về sản phẩmn hay công ty so với một trang quảng cáo ở báo. Một hình thức mà công ty Yên Hải đã tổ chức thành công đó là các cuộc hội thảo luận văn. Các diễn đàn doanh nghiệp tin học, nghiên cứu mạng, nghiên cứu ứng dụng và các giải pháp tổng thể. 2.4. PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ, THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY. 2.4.1. Thực trạng về sức cạnh tranh của máy tính và các thiết bị tin học của công ty Yên Hải trên thị trường hiện nay. Thực trạng nhập khẩu và tiêu thụ máy tính và các thiết bị tin học của công ty . Công ty hiện chủ yếu nhập khẩu các loại máy tính, linh kiện máy tính và thiết bị tin học từ Hoa Kỳ với các hãng nổi tiếng như IBM, Compaq. Các loại máy tính nhập khẩu của công ty luôn được thẩm định về mặt kỹ thuật và chất lượng bởi các kỹ sư và chuyên gia có trình độ nên các mặt hàng này của công ty luôn đảm bảo về chất lượng và gây dựng được uy tín với rất nhiều bạn hàng. Số lượng tiêu thụ máy tính và các thiết bị tin học của công ty đã tăng liên tục kể từ khi công ty tiến hành hoạt động kinh doanh mặt hàng này và đặc biệt tăng nhanh trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Hình 2.6: Lượng nhập máy tính và các thiết bị tin học của công ty trong hai năm từ 2007 đến 2008 Đơn vị tính: Bộ Hãng Máy tính 2002 2003 Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Tương đối Tuyệt đối (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Compaq 500 550 50 110% 800 820 20 102.5% IBM 200 200 0 100% 250 250 0 100% Tổng 700 750 50 107.14% 1050 1070 20 101.90% Nguồn: Báo cáo của công ty YÊN HảI Các loại máy tính và thiết bị tin học mà công ty nhập khẩu hiện nay chủ yếu nằm trong giai đoạn tăng trưởng và chín muồi trong chu kỳ sống do đó khả năng chiếm lĩnh thị trường và sức cạnh tranh của các mặt hàng này là rất cao. Các đối tác và khách hàng chính của mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học của công ty liên tục được mở rộng và hiện nay vẫn tiếp tục duy trì, chọn lựa và ký kết các hợp đồng mua bán máy tính và thiết bị tin học với công ty. Máy tính và các thiết bị tin học của công ty đang chiếm lĩnh được ngày càng nhiều thị phần và được nhiều công ty và doanh nghiệp trong nước đánh giá cao, quan tâm và đề nghị ký kết các hợp đồng mua bán và đặt hàng với công ty. 2.4.2. Thực trạng của việc thực hiện các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh các thiết bị tin học và máy tính của công ty . 2.4.2.1. Thực trạng việc thực hiện các tiêu chí về kỹ thuật, chất lượng và mẫu mã của các thiết bị tin học và máy tính của Công ty. Chủng loại các mặt hàng thiết bị tin học và máy tính của công ty rất đa dạng và được thay đổi liên tục theo kiểu dáng và mẫu mã, và một điều rất quan trọng là việc nâng cao hệ thống xử lý của máy tính luôn được ưu tiên hàng đầu thông qua việc liên tục nhập khẩu những loại máy tính có cấu hình cao. Việc thay đổi chủng lọại sản phẩm như thay đổi kiểu dáng, giá cả hay thay đổi để tạo ra những sản phẩm có tính năng, cấu hình cao hơn là cần phải thực hiện. Tuy nhiên vấn đề là sẽ thay đổi như thế nào theo từng phần hay từng hay toàn bộ ngay lập tức. Thay đổi từng phần sẽ cho phép công ty xem xét được phản ứng từ người tiêu dùng và các đại lý đối với mẫu mã, sản phẩm mới. Điểm bất lợi của thay đổi từng bộ phận là đối thủ cạnh tranh sẽ thấy được những thay đổi đó và bắt đầu hiện đại hóa, thiết kế lại danh mục sản phẩm của họ. Do đó thời điểm cải tiến sản phẩm sao cho việc cải tiến không quá sớm (do đó nó làm tổn hại đến việc tiêu thụ của các sản phẩm hiện có) hay quá muộn (sau khi đối thủ cạnh tranh đã tạo dựng được uy tín với những sản phẩm mới), cần phải được công ty nghiên cứu, xem xét một cách tỉ mỉ. Thay đổi model thường xuyên liên tục có cấu hình cao sẽ gây được ấn tượng tốt về máy xịn đối với người tiêu dùng cuối cùng, do đó sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Mẫu mã mà công ty chọn lựa rất phong phú và kiểu dáng thì đa số là kiểu dáng của các loại máy và thiết bị Phương Tây và châu Mỹ và toàn là những hãng máy tính nổi tiếng như COMPAQ, DIGITAL, IBM, OLLIVETI, EPSON... 2.4.2.2. Các hoạt động của công ty nhằm thực hiện tiêu chí mức độ phù hợp về giá cả các thiết bị tin học và máy tính của công ty trên thị trường. Để có thể bán tốt cần có được nguồn hàng tốt và cần phải có các tiêu chí về chất lượng cũng như về các dịch vụ sau khi bán hàng, vì thế công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức tốt công tác tạo nguồn, mua hàng, và hoàn thiện các nghiệp vụ dự trữ, bảo quản hàng hoá trong kho trước khi mang ra bán trên thị trường. Để làm tốt công tác này trước hết công ty cần tiến hành có trình tự và nghiêm túc các hoạt động từ việc nghiên cứu mặt hàng của khách hàng, nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng cho đến khi ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và tổ chức thực hiện hợp đồng mua hàng. Tổ chức tốt hệ thống thông tin từ nguồn hàng về Công ty bằng cách cử đại diện ở nhiều nơi, hợp tác chọn cộng tác viên hoặc bằng quan hệ thường xuyên với các đơn vị nguồn hàng... để chuẩn bị tốt hàng đáp ứng cho mọi nhu cầu của khách hàng một cách liên tục không bị gián đoạn. Làm tốt các nghiệp vụ bảo quản hàng hoá trước khi đem ra bán trên thị trường. Đối với việc và bảo quản hàng hoá ở công ty hiện nay, việc phải là thường xuyên tiến hành kiểm tra, nâng cấp hệ thống nhà kho của đơn vị theo yêu cầu bảo quản và tầm quan trọng của các mặt hàng kinh doanh. Vì thực tế số lượng và chủng loại máy tính và các thiết bị tin học của công ty rất phong phú đa dạng nên công ty nên phân chia chúng thành các loại khác nhau tuỳ thuộc sự biến động và tính chất quan trọng của chúng, trên cơ sở đó có biện pháp bảo quản và theo dõi thích hợp. Đối với mỗi bộ phận cần có đội ngũ các nhân viên chuyên trách trong việc bảo quản hàng hoá, phải thường xuyên đào tạo để tiếp cận với những phương pháp và phương tiện và bảo quản hàng hoá hiện đại, có hiệu quả kinh tế cao. Nguồn hàng hiện nay của công ty là khá ổn định tuy nhiên điều mà các mặt hàng của các hãng có tên tuổi trên thị trường máy tính thế giới. Điều này tất nhiên là rất có lợi cho kinh doanh với chi phí nhập khẩu có, sẽ làm tăng gía bán của sản phẩm trên thị trường trong nước. Điều này chỉ phù hợp với những người có thu nhập gọi là khá cao trong khi đại bộ phận người Việt Nam có thu nhập trung bình hoặc trung bình khá, do đó đưa ra một quyết định mua máy tính là khá khó khăn. Công ty cần có biện pháp giảm giá đầu vào bằng cách nhập thử máy trong khu vực tìm được các đối tác trong khu vực để có danh mục sản phẩm tin cậy được với giá cả phải chăng. 2.4.2.3. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động Marketing để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng. Marketing là công cụ quan trọng để giúp cho công ty hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của mình. Nó được coi là điều kiện để lựa chọn các hướng phát triển, tận dụng thời cơ kinh doanh, thích nghi với thi trường, có đối sách linh hoạt và hiệu quả cạnh tranh Marketing còn là một nghệ thuật để trinh phục khách hàng, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường làm cho doanh nghiệp tăng trưởng không ngừng nhờ những thắng lợi trong cạnh tranh. Như vậy Marketing có vai trò to lớn trong việc tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Việc kinh doanh máy tính là công việc đòi hỏi nhiều yêu cầu cao. Về phương diện vốn - một chiếc máy tính cá nhân bình thường cũng là cả số tiền rất lớn so với thu nhập của người Việt Nam chúng ta. Thêm vào đó tuy rằng máy tính bản thân là rất tối ưu về mặt thiết kế nhưng lại hay găp trục trặc về phương diện điều hành phần mềm khi khách hàng đủ mạnh về mặt tài chính thì lại thêm vấn đề là cần các công cụ giải pháp chuyên biệt. Vì vậy việc xây dựng hệ thống phần mềm và công ty cung cấp phần mềm đáp ứng được giải pháp cho họ khi sử dụng là vấn đề quan tâm của công ty. Uy tín của công ty đối với khách hàng là điều đặc biệt quan trong, để có thể kinh doanh lâu dài công ty phải nghĩ đến chữ tín đối với khách hàng. Khi đi tiếp thị cho công ty thì các nhân viên Marketing luôn phải đặt chỉ tiêu cố gắng giữ gìn uy tín của công ty đối với khách hàng. Khi đã có được danh tiếng uy tín tốt thì việc gặp gỡ tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn và có khi khách hàng còn tự tìm đến với công ty. ở công ty, các nhân viên Marketing luôn áp dụng triệt để các mục tiêu mà công ty luôn cố gắng kiến tạo cho khách hàng, do đó khách hàng của công ty không chỉ là những khách hàng cũ mà khách hàng tự tìm đến rất nhiều. Để gây uy tín của công ty, công ty luôn cố gắng trung thực lễ phép, đúng hẹn, bán hàng tốt, bảo hành và hướng dẫn khách hàng một cách tận tình chu đáo. Công ty luôn đào tạo một đội nghũ nhân viên Marketing có kiến thức chuyên môn vững vàng. Công ty tập chung lỗ lực vào việc tạo ra chuỗi mặt hàng và chương trình tiếp thị rất khác biệt vì vậy được thị trường xem như người lãnh đạo trong nghành công ty theo đuổi chiến lược này là có sở trường về nghiên, cứu phát triển mẫu mã kiểu phẩm và tiếp thị. Công ty tập chung vào phục vụ một vài tuyến thị trường hơn là theo đuổi toàn bộ thị trường. Công ty nắm bắt được nhu cầu của khúc tuyến này và theo đuổi giá cả, dị biệt hóa sản phẩm hoặc cả hai trong từng khúc thị trường. Nhãn hiệu sản phẩm công ty chọn để bán được người tiêu dùng chấp nhận, đứng trên góc độ sản phẩm là một yếu tố cực kỳ quan trọng, do đó để bán được hàng công ty luôn xác định nhãn hiệu cạnh tranh đối cới sản phẩm của mình là sản phẩm gì từ đó có các chiến lược cạnh tranh phù hợp. Công ty xác định rõ ràng đoạn thị trường mục tiêu trong nước là những tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm tin học và có khả năng mua, khả năng thanh toán. Công ty chủ động thay đổi giá mà chủ yếu là hạ giá bán trong một số trường hợp nhằm tăng lượng tiêu thụ. Để bán được hàng công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo, công ty quảng cáo qua các tạp trí chuyên nghành: Tin Học Đời Sống, Tin Học Ngân Hàng, Tin Học Điện Tử... công ty thường gửi thư, Fax đến tận tay các khách hàng được coi là tiềm năng nhất. Thời gian quảng cáo rải đều trong năm. Công ty ít sử dụng phương tiện quảng cáo ngoài trời tăng cường quảng cáo trên các phương tiên thông tin đại chúng, khuyếch trương kêu gợi các lợi ích các lợi ích của sản phẩm - để hấp dẫn khách hàng tiềm năng. 2.4.2.4.Thực trạng về khả năng phát triển và chiếm lĩnh thị phần của hàng hoá. Công ty luôn tập trung phát triển thị trường bằng cách khai thác tối đa thị trường trọng điểm đồng thời mở rộng thị trường ở các tỉnh. Liên tục nghiên cứu hoàn thiện các mặt hàng cung cấp sao cho chủng loại được phong phú và đầy đủ hơn. Thực hiện đa dạng hoá phát triển sản phẩm song song với việc khuyếch trương nhằm tạo lập được hình ảnh về một công ty có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng về dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Thiết lập và xây dựng tốt mối quan hệ với các đại lý nhằm tổ chức hệ thống phân phối sao cho tối ưu nhất, đạt hiệu quả cao nhất bởi đây chính là những trung gian tích cực cho việc đẩy hàng hoá, sản phẩm đến tay người sử dụng cuối cùng. công ty không chỉ kinh doanh thuần túy mà còn lắp ráp cung cấp các giải pháp tổng thể, mặt khác công ty chú ý đến việc khuyếch trương hỗ trợ bán cho sản phẩm cảu mình nên đã đưa ra được một chính sách sản phẩm phù hợp tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình đồng thời công ty thực hiện chiến lược cạnh tranh trên đoạn thị trường có mức thu nhập trung bình bằng các chủng loại sản phẩm có giá cả vừa phải. Điều này vừa đáp ứng được những đòi hỏi về mục tiêu chiến lược Marketing chung, vừa phù hợp với khả năng, nguồn lực hiện có của công ty, cho phép công ty khai thác được ưu thế của mình để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Lựa chọn nhãn hiệu sản phẩm kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới sản phẩm. Đây là một tất yếu xuất phát từ những đòi hỏi khách quan và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. 2.4.3. Phân tích và đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thiết bị tin học và máy tính của công ty hiện nay. Đối thủ cạnh tranh chính và lớn nhất của công ty hiện nay là công ty máy tính Bảo an, công ty thiết bi tin hoc nam sơn, công ty công nghệ hoàng dung . Đây là nhưng công ty lớn và đang có uy tín hàng đầu ở Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh tin học nói chung và hoạt động kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học nói riêng. Do Bả o an được thành lập vào những ngày đầu của công nghiệp máy tính ở Việt Nam đó là vào năm 1994. Hai năm sau đó trở thành công ty máy tính mạnh nhất ở Quảng ninh, nên phương châm của Công ty trên tất cả các lĩnh vực là không chỉ cung cấp cho khách hàng về máy tính mà còn cung cấp cho khách hàng giải pháp tổng thể mà họ cần. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao trùm từ kinh doanh tiếp thị, bảo hành, bảo trì tới đào tạo. Yên Hải có đội ngũ nhân viên trẻ - đây là triển vọng đồng thời cũng là một lợi thế về nguồn nhân lực của Yên Hải trong cạnh tranh. Hiện nay Yên Hải là đại lý chính thức của một số hãng máy tính nổi tiếng như COMPAQ, IBM, EPSON, HP... Đặc biệt rất mạnh trong việc thiết kế phần mềm quản lý do Công ty có rất nhiều kỹ sư tin học trẻ tài năng. Việc kinh doanh tuỳ thuộc vào quy mô của công ty và tập chung theo những trọng điểm của khách hàng khác nhau. Công ty là một doanh nghiệp lớn cả về quy mô lẫn nhân lực nên hình thức khách hàng của Công ty rất đa dạng và thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty tập chung vào những khách hàng lớn như các Bộ ngành trong nước và các tập đoàn trong nước và nước ngoài... nói chung là các nghành đang đầu tư và phát triển Công Nghệ Thông Tin. Qua điều tra khách hàng mua sản phẩm máy tính của công ty là: Các cơ quan hành chính sự nghiệp : 20% Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp kinh doanh : 35% Các hộ gia đình cá nhân : 45% Do tính cạnh tranh trên thị trường, mặt khác Yên Hải có đội ngũ chuyên viên và Công Nghệ Thông Tin, do đó họ mạnh về lập trình, giải pháp và giỏi về bảo hành. Vì vậy Yên Hải chiếm lĩnh thị trường bằng giải pháp đi kèm với thiết bị (máy tính và các thiết bị ngoại vi) cho các tập đoàn lớn nhỏ và các doanh nghiệp. Công ty cho rằng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất do đó công ty lựa chọn các nhãn hiệu sản phẩm của các công ty máy tính nước ngoài để kinh doanh. Công ty xác định đối thủ cạnh tranh là công ty Bảo an, công ty này đã ăn sâu vào tiềm thức của đa bộ phận người dân nên việc cạnh tranh gặp rất nhiều khó khăn. Công ty đã đối đầu trực tiếp với đối thủ cạnh tranh bằng cách tiếp thị trực tiếp gửi Fax, thư quảng cáo đến các doanh nghiệp công ty điện tử đã và đang bán sản phẩm máy tính và các thiết bị tin học. Đồng thời công ty gửi thư quảng cáo đến các công ty khác để giới thiệu và báo giá của sản phẩm máy tính và các thiết bị hiện có của mình. Trong mỗi đoạn thị trường riêng biệt công ty áp dụng các chính sách khác nhau tùy theo từng loại đối với khách hàng. Yên Hải sử dụng kênh phân phối trực tiếp từ công ty tới người mua công nghiệp và người tiêu dùng. Công ty rất quan tâm đến việc bảo hành, bảo trì sản phẩm sau khi bán. Đối với loại sản phẩm khác nhau thì bảo hành nhiều hay ít, chi phí bảo hành từ 1->3% giá trị sản phẩm. Công ty tập trung đến khách hàng công nghiệp lớn mua theo dự án hợp đồng, đồng thời cũng không quên quan tâm đến thị trường người tiêu dùng mua với khối lượng nhỏ và ngày càng hạn chế dần. Đó là đoạn thị trường tiềm năng mà công ty sẽ chiếm lĩnh và sẽ lấp chỗ trống thị trường bởi vì nền kinh tế phát triển người dân cũng có nhu cầu về mặt hàng này và muốn được thoả mãn. Công ty cũng nhận thấy rằng thị trường máy tính không bao giờ bão hòa ở mức độ như các thị trường khác do Công Nghệ Thông Tin liên tục phát triển, đây chính là nguồn lực để công ty manh dạn đầu tư về nhà xưởng, đào tạo... để công ty có sức cạnh tranh hơn các công ty khác. Bên cạnh đó là hàng loạt các công ty chuyên kinh doanh về máy tính và thiết bị tin học như: Digiland VN Ltd, công ty Tech Corp, công ty Lavico, công ty 3C., đặc biệt là các công ty máy tính Đông Nam Á đang hoạt động trên thị trường trong nước cũng gây không ít khó khăn cho công ty do giá cả cạnh tranh cũng như mẫu mã không thua kém nhưng công ty đã cố gắng vươn lên để tạo được niềm tin cho khách hàng chọn sản phẩm của mình. 2.4.4. Áp lực của môi trường cạnh tranh và tình hình cạnh tranh các sản phẩm thiết bị tin học và máy tính có ảnh hưởng tới công ty YÊN Hải. Từ sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước nền kinh tế của nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển với tốc độ rất cao. Do đó hoạt động kinh doanh trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2065.doc
Tài liệu liên quan