Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hạ Long

Lời nói đầu 5

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 7

1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 7

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng 7

1.1.1.1 Khái niệm 7

1.1.1.2 Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng 9

1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 10

1.1.2.1. Thời hạn tín dụng 11

1.1.2.2. Đối tượng tín dụng 11

1.1.2.3. Mục đích sử dụng vốn 11

1.1.2.4. Mức độ đảm bảo 12

1.1.2.5. Tính chất luân chuyển vốn 12

1.1.2.6. Phương pháp hoàn trả 13

1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 13

1.2 các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của nhtm 16

1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng 16

1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM 17

1.2.2.1 Tổng dư nợ 17

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn 18

1.2.2.3 Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng. 18

1.2.2.4 Doanh số cho vay 19

1.2.2.5 Thu nhập từ hoạt động cho vay 19

1.2.2.6 Quy chế và thể lệ tín dụng 20

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng 20

1.3.1 Nhân tố khách quan 21

1.3.2 Nhân tố chủ quan 23

Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Hạ Long 27

2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Hạ Long 27

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hạ Long 27

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hạ Long 27

2.1.2.1 Phòng tín dụng 27

2.1.2.2 Phòng kế toán - ngân quỹ 28

2.1.2.3 Phòng hành chính nhân sự 29

2.1.2.4 Phòng giao dịch 30

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long trong những năm gần đây 31

2.2.1 Công tác quản lý và điều hành vốn 31

2.2.1.1 Tình hình huy động vốn 31

2.2.1.2 Tình hình sử dụng vốn 34

2.2.2 Công tác tín dụng 36

2.3 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hạ Long trong những năm gần đây 39

2.3.1 Chính sách tín dụng hiện hành 39

2.3.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng 40

2.3.2.1 Tổng dư nợ 40

2.3.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn 41

2.3.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 42

2.3.2.4 Doanh số cho vay 43

2.3.2.5 Khả năng sinh lời của vốn tín dụng 44

2.4 Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Hạ Long 46

2.4. 1 Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Hạ Long 46

2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 48

2.4.2.1 Những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng hoạt động tín dụng cua NHNo&PTNT Hạ Long 48

2.4.2.2 Một số nguyên nhân chủ yếu 50

 

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT hạ long 54

3.1 Quan điểm và định hướng hoạt động tín dụng tại NHNo &PTNT thành phố Hạ Long 54

3.1.1 Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 54

3.1.2 Định hướng của NHNo & PTNT Hạ Long trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 54

3.1.2.1 Định hướng chung của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh 54

3.1.2.2 Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 56

3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hạ Long 57

3.2.1 Tăng cường các biện pháp huy động vốn 58

3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng 58

3.2.3 Phân loại khách hàng 60

3.2.4 Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành 61

3.2.5 Quản lý rủi ro: 62

3.2.6 Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay 63

3.2.7 Giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn 64

3.2.8 Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng 65

3.2.9 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 65

3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT hạ long 66

3.3.1. Đối với Nhà nước và các cấp chính quyền 66

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 67

3.3.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 68

Kết luận 70

Tài liệu tham khảo 71

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam * Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động ngân hàng. Phản ánh kịp thời cho Giám đốc để điều hành hoạt động * Tổng hợp báo cáo thống kê theo quy định của NHNo & PTNT TP Hạ Long * Cho vay trong quyền phán quyết và theo uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT TP Hạ Long * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long trong những năm gần đây 2.2.1 Công tác quản lý và điều hành vốn 2.2.1.1 Tình hình huy động vốn Khả năng tài chính của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn điều lệ, vốn vay, vốn tài trợ, vốn huy động song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động. Nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm sao để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư đạt được hiệu quả cao là công việc được đặt lên hàng đầu không chỉ đối với riêng bản thân NHNo & PTNT Hạ Long mà còn đối với bất kỳ một NHTM nào nếu như ngân hàng đó muốn trụ vững được trên thị trường tài chính. Đến cuối năm 2006, nguồn vốn của NHNo & PTNT Hạ Long đều tăng trưởng khá. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều nhận thức được công việc kinh doanh ngân hàng, bao gồm cả kinh doanh nguồn vốn và kinh doanh tín dụng. Ngân hàng đã quan tâm tạo nguồn vốn kinh doanh với lãi suất hợp lý, đã tìm và huy động được nhiều doanh nghiệp, trường học … về mở tài khoản và gửi tiền nên nguồn vốn tăng trưởng khá, tạo tiền đề cho công việc kinh doanh. Bảng số liệu sau sẽ cho thấy tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hạ Long. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hạ Long Đơn vị: Triệu đồng Nguồn vốn Năm2004 Năm 2005 Năm2006 Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) So với 2004 Tống số Tỷ lệ So với 2005 Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ Tổng nguồn vốn huy động 24246 100 30129 100 5883 +24,3 67877 100 37784 +125,3 Phân loại theo đối tượng khách hàng 1.tiền gửi của TCKT 4872 20,1 7153 23,7 2281 +46,8 9943 14,6 2970 +39 2.Tiền gửi của dân cư 19374 79,9 22976 76,3 3602 +18,6 57934 85,4 34958 +152,2 Phân loại theo tiền tệ 1.Tiền gửi VNĐ 21225 87,5 25978 86,2 4753 +22,4 46451 68,4 20473 78,8 2.Tiền gửi ngoại tệ 3021 12,5 4151 13,8 1130 +37,4 21426 31,6 17275 416,2 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Số liệu ở bảng 1 mô tả kết quả huy động vốn của NHNo%PTNT Hạ Long trong thời kỳ 20004-2006.Tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được tăng đều qua các năm Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 30129 triệu đồng, tăng 5883 triệu so với năm 2004 (tăng 24,3%) Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 67877 triệu đồng, tăng 125,3%, số tuyệt đối tăng 37748 triệu đồng so với năm 2005. Như vậy, trong công tác huy động vốn mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, theo đó là việc giảm lãi suất huy động liên tục.Đặt được chỉ tiêu huy động vốn như trên, ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phonh phú và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, thay đổi phong cách phục vụ khách hàng và điều đó đã toạ được uy tín, niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và tạo thế đứng vững chắc cho ngân hàng trong xu thế phát triển chung của các NHTM trên đia bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong năm 2004 tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn (79,9%) đây là loại tiền gửi có kỳ hạn bởi vì thông thường thì loại tiền gửi này hưởng lãi suất cao. Mục đích của người gửi tiền trước hết là hưởng lãi suất và sau đó là đảm bảo an toàn cho đồng tiền của mình. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ 20,1% và hầu như đây là loại tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2005 tỷ trong tiền gửi của dân cư giảm xuồng còn 76,3%. Đến năm 2006 lại tăng lên 85,4%, trong khi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua hai năm: năm 2004 20,1%, năm 2005 là 23,7% và đến năm 2006 giảm xuống còn 14,6%. Đây là loại tiền gửi không ổn định vì người gửi tiền có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào, gây nên những biến đông vốn cho ngân hàng, bù lại chi phí phải trả cho nguồn vốn này thấp. Năm 2005 mặc dù tiền gửi của dân cư về tỷ trọng thì giảm xuống so với năm 2004 nhưng tỷ lệ tăng vẫn là 18,6% (tăng3602 triệu). Tiền gủi của các tổ chức kinh tế tăng 2281 triệu,tốc độ tăng 46,8%. Như vậy NHNo&PTNT đã có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong tổng nguồn vốn huy động được thì tiền gửi VND đạt 25978 triệu chiếm tỷ trọng 86,2%. Tiền gửi ngoại tệ( USD) đạt 4151 triệu ( chiếm 13,8%) tốc độ tăng tiền gửi USD so với năm 2004 là 37,4% trong khi đó tốc độ tăng tiền gửi VND so với năm 2004 là 22,4% Tính đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động ước tính đặt khoảng 67877 triệu đồng ( bao gồm cả VND và ngoại tệ ), tăng 125,3% so với năm 2005, số tuyệt đối tăng 27748 triệu đồng. Trong đó tiền gửi của dân cư đạt 57934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,4% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 152,2% so với năm 2005, huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 9943 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,6% trong tổng nguồn vốn, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2005. Ngân hàng đã triển khai tích cực các đợt bán trái phiếu do NHNo&PTNT phát hành nhằm tăng tỷ lệ vốn trung dài hạn trên tổng nguồn vốn, tăng khả năng thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp. Những số liệu phân tích ở trên cho thấy hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Hạ Long khá tốt, tạo ra một nguồn vốn dồi dào để tiến hành hoạt động kinh doanh mà mục đích chính là cấp tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế và điều hoà vốn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. 2.2.1.2 Tình hình sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn là 2 mặt của quá trình hoạt động tín dụng. Một NH hoạt động có hiệu quả là phải giải quyết tốt được 2 mặt này. Chúng ta đều biết rằng mục đích hoạt động chủ yếu của NH là “đi vay để cho vay”, điều này có nghĩa là NH sẽ huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và đem kinh doanh số vốn đó nhằm thu lợi nhuận. Chính vì vậy ta có thể nói rằng để sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của NH. Trong bối cảnh có sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường tiền tệ như hiện nay, để có thể đứng vững và phát triển được thì các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hạ Long nói riêng buộc phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý. Dựa trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NHNo&PTNT Hạ Long sẽ phải tiến hành nghiên cứu đánh giá sao cho công việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất vì đây là khâu tiếp nối của quá trình tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định sự thành bại của NH trên thương trường. Tình hình thực tế sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tổng số So với 2004(%) Tổng số So với 2005(%) 1.Tổng dư nợ cho vay 11257 17095 151,16 38825 256,84 2.Tiền gửi có kỳ hạn tại NHNo QN 7998 7777 97,2 27560 354 3.Tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD 3112 3000 100 0 0 4.Mua công trái kho bạc 500 500 100 500 100 5.Các khoản khác 200 250 125 150 27,89 Tổng cộng 23076 28622 67062 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Qua số liệu trên có thể thấy rằng tỷ lệ sử dụng vốn củaNHNo& PTNT Hạ Long là khá cao. Năm 2004 sử dụng 95,14% , năm 2005 sử dụng 94,43%, năm 2006 là 98,8% tổng nguồn vốn huy động được. Điều đó chứng tỏ rằng ngân hàng đã không để tình trạng vốn bị ứ đọng. Đặc biệt là năm 2006 tổng sử dụng vốn 67062 triệu đồng chiếm tới 99% tổng nguồn vốn huy động, tăng 62% so với năm 2005. Với lợi thế nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung cung cấp vốn có hiệu quả cho nền kinh tế và tăng cường nguồn vốn cho NHNo&PTNT tỉnh quảng ninh , đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Ngân hàng đã đưa vào nhiều hình thức sử dụng vốn khác nhau như đầu tư vào các tổ chức tín dụng khác, mua trái phiếu kho bạc, gửi có kỳ hạn tại NHNo&PTNT tỉnh quảng ninh. Trong năm 2006 chi nhánh đã không thực hiện gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác, trong khi đó tiền gửi tại NHNo tỉnh quảng ninh lại tăng lên đáng kể 27560 triêu(chiếm 41,04% tổng sử dụng vốn) tăng 6,38% so với năm 2004. Có thực trạng này do phần lớn số vốn huy động của ngân hàng đã được điều chuyển về hội sở chính nhằm cung ứng vốn phục vụ cho công tác quản lý vốn tập trung của NHNo&PTNT tỉnh quảng ninh. Tuy nhiên có thể thấy được rằng vốn đầu tư tín dụng qua các năm có xu hướng tăng nhưng lại chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động, Đây là một thưcj trạng không tốt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thể là do môi trường đầu tư không thuận lợi, nên các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong quyết đinh kinh doanh của mình. 2.2.2 Công tác tín dụng Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hạ Long Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ 1.Doanh số cho vay -Ngắn hạn -Trung dài hạn 35412 25437 9975 100 71,8 28,2 45505 32112 13393 100 70,6 29,4 55261 40106 15155 100 72,6 27,4 2.Doanh số thu nợ -Ngắn hạn -Trung dài hạn 18100 13225 4875 100 73,1 26,9 25968 19132 6836 100 73,7 26,3 32531 27260 5271 100 83,8 16,2 3.Dư nợ -Ngăn hạn -Trung dài hạn 11257 8145 3112 100 72,4 27,6 17095 14531 2564 100 85 15 38825 26123 12702 100 67,3 32,7 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Đến 31/12/2004 doanh số cho vay đạt 35412 triệu đồng, trong đó phần lớn cho vay ngắn hạn đạt 25437 triệu đồng (chiếm 71,8% tổng doanh số cho vay). Doanh số thu nợ là 18100 triệu đồng, trong đó tỷ lệ thu nợ ngắn hạn là 73,1%. Dư nợ đạt11257 triệu, dư nợ ngắn hạn đạt 8145 triệu (chiếm 72,4%), dư nợ trung dài hạn là 3112 triệu (chiếm 27,6%). Như vậy có thể thấy được rằng tỷ lệ cho vay trung dài hạn còn chiếm tỷ lệ nhỏ, nguồn vốn huy động được chủ yếu sử dụng cho vay ngắn hạn. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 45505 triệu đồng tăng khoảng 28,5% so với năm 2004 trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm đa số 32112 triệu đồng (chiếm 70,6% doanh số cho vay), cho vay trung và dài hạn đạt 13393 triệu đồng (chiếm 29,4%). Tổng dư nợ cho vay đạt 17095 triệu đồng tăng 51,9% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng 5838 triệu. Như vậy năm 2005 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt kết quả cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Đối với đầu tư trung dài hạn tuy chiếm 1tỷ lệ nhỏ (29,4% tổng doanh số cho vay) nhưng ngân hàng đã bám sát định hướng phát triển các doanh nghiệp của thành phố để tiến hành đầu tư có trọng điểm, đổi mới thiết bị máy móc và nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả là doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ năm 2005 đều tăng trưởng lớn hơn so với cùng kỳ năm 2004. Bước sang năm 2006 chính phủ và ngân hàng Nhà nước đã ban hành mới và bổ xung nhiều cơ chế chính sách có liên quan đến công tác tín dụng như: cơ chế đản bảo tiền vay, chính sách quy chế cho vay, cơ chế điều hành lãi suất tín dụng, quy chế đồng tài trợ...đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc chủ đông và nâng cao hiêu quả đầu tư. Đặc biệt là cơ chế lãi suất thoả thuận đối với cho vay cả bằng VND và đồng ngoại tệ đã có tác động tích cực đối với hoạt động kinh tế và hoạt đông tín dụng. Năm 2006 hoạt đông tín dụng của ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao, doanh số cho vay cả năm đạt 55261 triệu đồng tăng 21,4% so với năm 2005, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 45106 triệu đồng tăng 40,5% so với năm 2005. Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 26123 triệu đồng tăng 21,4% so với năm 2005. Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công tác tín dụng trung dài hạn cũng được chú trọng phát triển, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả thực hiện tốt định hướng nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng. Doanh số cho vay tín dụng trung dài hạn cả năm đạt 15155 triệu đồng tăng 13,2% so với năm trước. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tính đến 31/12/2006 đạt 12702 triệu đồng. Qua những phân tích ở trên ta có thể rút ra những kết luận sau: Thứ nhất : Việc sử dụng vốn vay phần lớn để đầu tư vào cho vay ngắn hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay và dư nợ đối với cho vay ngắn hạn tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn, xu hướng vẫn tiếp tục tăng đặc biệt năm 2006 tỷ lệ cho vay ngắn hạn tăng 24,9% so với năm 2005. Chứng tỏ cơ cấu tín dụng của ngân hàng chưa được hợp lý, cần có biện pháp để mở rộng hơn nữa tín dụng trung dài hạn vì tín dụng trung dài hạn có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Thứ hai : Có thể nói ngân hàng đã thành công trong việc mở rộng tín dụng.Điều đó thể hiện cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng qua các năm đặc biệt là năm 2006, doanh số cho vay tăng 24,4% so với năm 2005 và dư nợ tăng 127,1%. Đạt được kết quả như trên trước hết là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng. Bên cạnh đó sự nỗ lực của ngân hàng và sự phấn đấu của tập thể đội ngũ cán bộ tín dụng, sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự phối hợp có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ có liên quan đã góp phần đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển. 2.3 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hạ Long trong những năm gần đây 2.3.1 Chính sách tín dụng hiện hành Chất lượng hoạt động tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các chính sách tín dụng hiện hành. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng được quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998 để thay thế pháp lệnh ngân hàng nhà nước là bước đi tất yếu trong quá trình đổi mới và xây dựng hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện đại. Ngày 31/12/2001 Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ra quyết định số 1627/QĐ-NHNN về việc "Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng" đã vô hiệu hoá tất cả các văn bản trước đây. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002. Quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng gồm các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Điều tra thu thập và tổng hơp các thông tin về khách hàng Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.Lập tờ trình thẩm định Bước 4: Trình cấp trên phê duyệt Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay Bước 6: Phát tiền vay Bước 7: Giám sát việc sử dụng vốn vay Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ Bước 9: Xử lý rủi ro Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn Đó là những cơ chế chính sách hiện hành tác động trực tiếp chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hạ Long, là cơ sở là hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được an toàn, tránh được một số những rủi ro có khả năng gây phá sản cho ngân hàng. 2.3.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng 2.3.2.1 Tổng dư nợ Nhìn chung trong một số năm gần đây tín dụng tăng trưởng khá nhanh.Năm 2004, dư nợ cho vay đạt 11257 triệu đồng, năm 2005 dư nợ cho vay đạt 17095 triệu đồng, tăng 5838 triệu tương ứng với tốc độ tăng khoảng 51,9%. Bước sang năm 2006 dư nợ lên tới 38825 triệu đồng, tăng 127,1% so với năm 2005. Đây là một kết quả tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để thấy rõ thực trạng tình hình đó ta xem bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Tình hình dư nợ Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng dư nợ 11257 100 17095 100 38825 100 1.Theo kỳ hạn -Ngắn hạn 8145 72,4 14531 85 26123 67,3 -Trung dài hạn 3112 27,6 2564 15 12702 32,7 2.Theo tiền tệ - VND 6249 55,5 15192 88,9 25395 65,4 - USD 5008 44,5 1903 11,1 13430 34,6 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy,năm 2004 dư nợ ngắn hạn là 8145 triệu đồng, chiếm 72,4% tổng dư nợ. Năm 2005 chỉ tiêu này đạt 14531 triệu đồng và đến năm 2006 thì lên tới 26123 triệu đồng (chiếm 67,3% tổng dư nợ). Trong khi đó dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này cho thấy cơ cấu sử dụng vốn vay của ngân hàng chưa phù hợp với tình hình của nền kinh tế, tỷ trọng dư nợ trung dại hạn tuy cũng có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Khi xem xét dư nợ theo tiêu thức phân loại tiền tệ ta thấy: cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 giảm so với năm 2004 về số tuyệt đối là 3105 triệu, tốc độ giảm là 62%. Nguyên nhân chính là do sự biến động về tỷ giá đô la Mỹ dẫn đến việc các doanh nghiệp chuyển sang vay đồng Việt Nam để nhập khẩu hàng nguyên liệu sản xuất và tiêu dùng cần thiết. Như vậy chỉ tiêu dư nợ của NHNo&PTNT Hạ Long đạt kết quả khá tốt, tăng đều qua các năm. Đặc biệt là năm 2006 tổng dư nợ tăng 127,1% so với năm 2005. Có được kết quả như trên là do ngân hàng luôn quan tâm đặc biệt tới công tác khách hàng, chú trọng mở rộng thêm mạng lưới khách hàng với mục đích an toàn hiệu quả. Đồng thời với nhiều biện pháp khác ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng. Nhưng so với tổng nguồn vốn huy đông được thì ngân hàng cần phải tổng dư nợ cao hơn nữa để đạt kết quả cao hơn, tạo nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. 2.3.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn từ năm 2004 đến năm 2006 được phản ánh qua bảng số liệu 2.6 : Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 11257 100 17095 100 38825 100 Nợ quá hạn 5248 4,66 5522 3,23 3882,5 0,1 -Ngắn hạn 5248 4,66 5522 3.23 3882,5 0,1 Nguồn : Báo cáo kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng NHNo&PTNT Hạ Long đã rất thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản vay. Trong khi tổng dư nợ cho vay tăng dần đều qua các năm thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm, năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 4,66%, năm 2005 là 3,23% và đến năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,1% trên tổng dư nợ. Một điều dễ nhận thấy rằng, nợ trung dài hạn hầu như không có, nợ quá hạn cũng giảm dần. Đây là một thành công lớn của ngân hàng trong công tác thu nợ. 2.3.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Chất lượng tín dụng của một ngân hàng cũng phản ánh được phần nào qua vòng quay vốn tín dụng. Vì vòng quay vốn tín dụng của một năm càng lớn chứng tỏ vốn tín dụng của ngân hàng càng được sử dụng nhiều lần trong khi đó chỉ phải bỏ chi phí huy động một lần. Vòng quay vốn tín dụng = Tổng doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng qua các năm được thể hiện qua số liệu ở bảng sau: Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vòng quay vốn tín dụng 1,61 1,52 0,84 - Ngắn hạn 1,62 1,32 1,04 - Trung, dài hạn 1,57 2,7 0,41 Nguồn : Báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Như vậy năm 2004 vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cao hơn mọi năm, đặc biệt là vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn. Điều đó có thể là do công tác thu nợ của ngân hàng rất hiệu quả, doanh số thu nợ gần bắng doanh số cho vay. Vốn của ngân hàng được luân chuyển nhanh làm tăng mức lợi cho ngân hàng. Mặt khác cũng chứng tỏ công tác tổ chức, quản lý vốn tín dụng của ngân hàng năm 2004 đạt kết quả tốt. Năm 2005 vòng quay vốn tín dụng giảm xuống. Nguyên nhân có thể là do doanh số thu nợ giảm hoặc dư nợ tăng lên hoặc cả hai cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhỏ hơn tốc độ tăng của dư nợ. Theo số liệu báo cáo thực tế thì nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của dư nợ lớn hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ vì trong năm 2005 ngan hàng đã tiến hành mở rộng hoạt động tín dụng, làm tăng dư nợ so với năm 2004. Đặc biệt trong năm 2005,vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn lại tăng, chứng tỏ nguồn vốn trung dài hạn đã bắt đầu được sử dụng có hiệu quả. Bước sang năm 2006, vòng quay vốn tín dụng tiếp tục giảm ( cả tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn) mặc dù cả doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng nhưng do tốc độ tăng của dư nợ lớn hơn tốc độ tăng của doanh số thu cợ nên đã dẫn đến kết quả như trên. Bên cạnh đó còn có một nguyên nhân nữâ đó là cồn tác thu nợ trong cho vay trung dài hạn thưc hiện không được tốt. 2.3.2.4 Doanh số cho vay Doanh số cho vay thể hiện quy mô tín dụng của một ngân hàng trong cả năm hoạt động. Đây là chỉ tiêu mang tính chất thời kỳ phản ánh đúng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một năm. Thực trạng về doanh số cho vay của NHNo&PTNT Hạ Long được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Doanh số cho vay Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tỷ lệ(%) Tổng số Tỷ lệ(%) Tổng số Tỷ lệ Doanh số cho vay 35412 100 45505 100 55261 100 -Ngắn hạn 25437 71,8 32112 70,6 40106 72,6 -Trung dài hạn 9975 28,2 13393 29,4 15155 27,4 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đã tăng lên so với năm 2004. Doanh số cho vay đạt 45505 triệu đồng, tăng 28,5% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng10093 triệu. Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 26,2%, dài hạn tăng 34,3%%. Thực tế doanh số cho vay của ngân hàng đã chú trọng vào cho vay dai hạn, Năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 28,2% , đến năm 2005 tỷ lệ này đã tăng lên 29,4%. Năm 2006 doanh số cho vay tăng đáng kể, công tác tín dụng đã thực sự khởi sắc cả về quy mô và chất lượng. Doanh số cho vay đạt 55261 triệu đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm 2005, số tuyệt đối tăng 9765 triệu. Cả doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều tăng nhưng tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2006 doanh số cho vay trung dài hạn đã tăng khoảng 13,2% so với năm 2004, mức tăng khoảng 1762 triệu đồng. Có được kết quả như trên trước hết là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng như cơ chế tín dụng, cơ chế lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng. 2.3.2.5 Khả năng sinh lời của vốn tín dụng Khả năng sinh lời của vốn tín dụng chính là phần lợi nhuận mà ngân hàng có thể thu được từ hoạt động sử dụng vốn của chính mình. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để xem xét chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu đó của NHNo&PTNT Hạ Long trong 3 năm gần đây thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.8: Khả năng sinh lời của vốn tín dụng Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Thu lãi tiền gửi 2251 57,9 5001 76,9 3584 57,2 2.Thu lãi cho vay 1596 41,1 1453 22,3 2592 41,4 3.Thu lãi dịch vụ 35 1 50,5 0,8 85 1,4 Tổng thu 3882 100 6504,5 100 6261 100 Như vậy có thể thấy được rằng năm 2004 thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tiền gửi và hoạt động cho vay. Thu từ hoạt động tiền gửi chiếm 57,9% tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm 41,1%, dịch vụ chiếm 1% tổng thu nhập. Năm 2005 thu nhập từ hoạt động tín dụng tiếp tục tăng, tổng doanh thu đạt 6504,5 triệu đồng. Đặc biệt lãi thu từ tiền gửi tiếp tục tăng, chiếm tỷ trọng 76,9% tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động cho vay giảm xuống còn 22,3%. Điều này cho thấy ngoài việc thực hiện cho vay, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động đầu tư khác nữa như mua trái phiếu kho bạc, mua kỳ phiếu của tổ chức tín dụng khác...nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Năm 2006 với nhiều biến động bất lợi cho hoạt động ngân hàng đã làm cho tổng thu nhập của NHNo&PTNT Hạ Long bị giảm, trực tiếp làm giảm sút kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thu lãi tiền gửi giảm xuống còn 57,2% trong khi đó thu nhập từ hoạt động cho vay và dịch vụ lại tăng lên. Tóm lại, chỉ tiêu thu nhập từ hoat động tín dụng giảm dần qua các năm về số tuyệt đối nhưng không phải do hoạt động của ngân hàng yếu kém mà là do ngân hàng đang từng bước thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm phân tán rủi ro, thu hút khách hàng tiềm năng. 2.4 Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Hạ Long 2.4. 1 Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Hạ Long Trong điều kiện nước ta hiện nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Nhà nước đã và đang có những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng. Tận dụng những thuận lợi đó, NHNo & PTNT Hạ Long đã có những định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như hưởng ứng những đòi hỏi tất yếu trong quá trình hội nhập. Trên cơ sở đó, ngân hàng đã tập trung đầu tư vào phát triển kinh tế nhiều thành phần, mở rộng thị trường huy động vốn và cho vay với một đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình trong c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36720.doc
Tài liệu liên quan