Đề tài Giải pháp phát triển bền vững thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn

MỤC LỤC

PHẦN A : MỞ ĐẦU 6

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ . 6

1.Lý do chọn đề tài . 6

2.Giới hạn nghiên cứu . 8

2.2.Phạm vi nghiên cứu . 8

3.Mục đích và mục tiêu nghiên cứu . 8

3.1.Mục đích nghiên cứu . 8

3.2.Mục tiêu nghiên cứu. 9

4.Phương pháp nghiên cứu. 9

4.1.Phương pháp trực quan. 9

4.2.Phương pháp lý luận. 9

4.3.Phương pháp tổng hợp thống kê. 9

5.Bố cục đề tài. 9

PHẦN B : NỘI DUNG 10

CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU. 10

1.Khái quát về thương hiệu . 10

1.1.Các khái niệm cơ bản. 10

1.1.1. Khái niệm về thương hiệu 11

1.1.2. Khái niệm về thương hiệu ngân hàng . 11

1.2.Đặc tính của thương hiệu. 11

1.3.Vai trò của thương hiệu . 12

1.3.1.Vai trò của thương hiệu đối với các doanh nghiệp: 12

1.3.2. Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng. 13

1.4.Tài sản thương hiệu . 13

1.5.Phương pháp định giá thương hiệu . 16

2.Lịch sử hình thành và phát triển thương hiệu Agribank. 18

3. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu. 21

3.1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài. 21

3.1.1.Đề tài 1: 21

3.2.1.Đề tài 2: 22

3.3.1.Đề tài 3 24

CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 25

1.Sơ lược về phương pháp nghiên cứu . 25

1.1. Đối tượng nghiên cứu . 25

1.2.Phạm vi nghiên cứu. 25

1.3. Phương pháp nghiên cứu . 25

1.3.1.Phương pháp trực quan. 25

1.3.2.Phương pháp lý luận . 25

1.3.3. Phương pháp nguyên cứu thu thập số liệu thực tế . 26

1.4.Kế hoạch nghiên cứu . 26

2.Tiến hành nghiên cứu . 26

3.Kết luận và đánh giá. 26

Chương IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LỤC NGẠN –AGRIBANK. 28

1.Giới thiệu về đơn vị thực tập : ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. 28

1.1.Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn. 28

1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn. 29

1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn. 31

1.3.1.Về hoạt động huy động vốn. 31

1.3.2.Về hoạt động cho vay và đầu tư tín dụng. 35

1.3.3.Các loại hình sản phẩm dịch vụ cung cấp . 36

1.3.4.Tình hình phát triển công nghệ và hiện đại hóa ngân hàng. 36

2. Thực trạng các hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn. 38

2.1.Tìm hiểu chung : 38

2.1.1. Tên thương hiệu : 38

2.1.2.Biểu tượng và khẩu hiệu: 38

2.1.3. Mạng lưới hoạt động; 39

2.1.4. Các hoạt động quảng bá thương hiệu. 39

2.2. Nhận xét về tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục ngạn. 40

2.2.1.Những ảnh hưởng tốt của hoạt động Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục ngạn. 40

2.2.2.Những hạn chế tồn tại trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục ngạn. 41

3.Giải pháp nhằm phát triển bền vững thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục ngạn. 42

3.1.Nhóm giải pháp về định hướng phát triển. 42

3.2.Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức thương hiệu. 42

3.3.Nhóm giải pháp về truyền thống ,quảng bá . 43

3.4.Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính . 44

3.5.Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán . 45

3.6.Nhóm giải pháp nâng cao trình độ nhân lực . 45

PHẦN C: KẾT LUẬN. 47

Chương V : Kết luận và kiến nghị. 47

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2763 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển bền vững thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cở sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, ngày 15/10/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 280/QĐ-NH5 thành lập lại và đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tên này được duy trì từ đó đến nay. Ngoài chức năng vốn có của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện đường lối CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước. Một lần nữa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn ở nước ta. Tổ chức bộ máy kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện theo mô hình 2 cấp, gồm cấp quản trị điều hành và cấp kinh doanh. Tại Trụ sở chính gồm có HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và các đầu mối là 18 Ban nghiệp vụ giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc, ngoài ra còn có 03 VPĐD tại miền Nam, miền Trung và Campuchia. Các chi nhánh kinh doanh gồm có các đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc, sự nghiệp, hùn vốn, góp vốn liên doanh, được chia thành 4 cấp (cấp I, cấp II, cấp III và phòng giao dịch). Đến 31/12/2004, toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam có tổng cộng1.886 chi nhánh các cấp, trong đó: Sở giao dịch và chi nhánh cấp I (107) và các chi nhánh phụ thuộc (cấpII, cấp III và phòng giao dịch) (1.722): 1.829 Công ty trực thuộc (8) và các chi nhánh (25): 33 Đơn vị sự nghiệp (3) và các đơn vị phụ thuộc (13): 16 VPĐD (Miền Nam, Miền Trung và CamPuChia): 3 Ngân hàng liên doanh Việt Thái (Vinasiam) và 1 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại Đà Nẵng: 3 Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia, công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: 2 Vốn tự có của NHNo&PTNT Việt Nam chủ yếu vẫn là vốn điều lệ do Nhà nước cấp, tính đến cuối năm 2004 đạt 6.200 tỷ đồng, tỷ lệ vốn tự có/tài sản có rủi ro đạt > 5%, thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế là 8%.Là một trong số những ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất tại Việt Nam. Đến cuối năm 2004, NHNo&PTNT Việt Nam có quan hệ đại lý với 892 ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân Hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và 1998, Hội nghị Tín dụng Nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản tháng 4/2003.NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Phát triển Pháp. Đến cuối năm 2004 đã tiếp nhận và quản lý có hiệu quả 77 dự án với tổng số vốn 2.783 triệu USD, số vốn qua NHNo&PTNT Việt Nam 2.012 triệu USD, đã giải ngân 788 triệu USD. Toàn hệ thống có trên 28.000 cán bộ nhân viên, song còn hạn chế về số lượng cán bộ được đào tạo chuyên sâu về quản trị ngân hàng hiện đại, đặc biệt là chưa có cán bộ được đào tạo trực tiếp tại các trường đại học quốc tế lớn. 3. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu. 3.1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài. 3.1.1.Đề tài 1: Trịnh Quốc Trung (2009) “ Thương hiệu Sacombank trong nền kinh tế hội nhập. Thực trạng và giải pháp”. Trường Đại học kinh tế Quốc Dân. 3.1.2.Đối tượng và phạm vi từ đề tài 1 . Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thương hiệu ngân hàng và thương hiệu Sacombank Phạm vi nguyên cứu trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay. 3.1.3. Nội dung đề tài. Sơ lược nội dung của đề tài . Đề tài đã đưa ra được những lý luận chung về tài sản vô cùng quý giá của ngân hàng.Như khái niệm thương hiệu, thành phần của thương hiệu, khái niệm thương hiệu ngân hàng và đã trình bày sơ lược về Sacombank như : lịch sử hình thành và phát triển, tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây đồng thời đưa ra một số kết luận chung về vị thế của thương hiệu Sacombank hiện tại, góp phần đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu Sacombank . 3.1.4. Nhưng nhận định về những nội dung có liên quan từ đề tài trên là. Mặt tốt của đề tài . Về cơ bản đã trình bày những lý luận chung về tài sản vô cùng quý giá của ngân hàng.Như khái niệm thương hiệu, thành phần của thương hiệu, khái niệm thương hiệu ngân hàng. Đồng thời, cũng đã đưa ra những lợi ích của thương hiệu đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế, kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu của một số ngân hàng lớn trên thế giới như : Citibank, HSBC, ANZ. Những mặt còn hạn chế như .Đề tài vẫn còn thiếu sót nhiều các bước nghiên cứu đề tài hay những phương pháp nghiên cứu còn hạn chế , phần nội dung bố cục còn chua đi xâu như giải pháp nhằm xây dựng thưng hiệu tác giả chỉ chú trọng vào đưa ra các khái niệm hạn chế về tài liệu thực tế của nền kinh tế hay ở bố cục đề tai tác giả giói gọn trong 3 chương rễ tạo ra sự trồng tréo về mặt nội dung của đề tài ..... 3.2.1.Đề tài 2: Nguyễn Văn Hạnh (2010)“Giải pháp phát triển bền vững thưng hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam” . http:// thưvienluanvan.com 3.2.2.Đối tượng và phạm vi từ đề tài 2. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thương hiệu ngân hàng và thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam. Phạm vi nguyên cứu trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay. 3.2.3. Nội dung đề tài. Sơ lược nội dung đề tài . Đề tài đã làm rõ khái niệm về thương hiệu, sự khác nhau giữa thương hiệu và nhãn hiệu, những đặc tính về thương hiệu, vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng và phương pháp xác định giá trị thương hiệu. Ngoài ra, chúng ta cũng nghiên cứu quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu, những thách thức của việc tạo dựng một thương hiệu có giá trị và kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu thành công và Thực trạng NHNo&PTNT Việt Nam và hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng này ra sao. 3.2.4.Nhưng nhận định về những nội dung có liên quan từ đề tài trên là. Mặt tốt của đề tài .Đề tài đã làm rõ khái niệm về thương hiệu, sự khác nhau giữa thương hiệu và nhãn hiệu, những đặc tính về thương hiệu, vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng và phương pháp xác định giá trị thương hiệu. Ngoài ra cũng nghiên cứu quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu, những thách thức của việc tạo dựng một thương hiệu có giá trị và kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu thành công.Tác giả cho ta biết Thực trạng NHNo&PTNT Việt Nam và hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng này ra sao. Là một NHTM Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam có những lợi thế nhất định nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức của tiến trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng và những thách thức của yêu cầu phải vươn ra thị trường thế giới. Để có thể đương đầu với những thách thức, duy trì vị thế hiện tại và không ngừng phát triển, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải thực hiện hàng loạt giải pháp nhằm phát triển bền vững thương hiệu của mình. Những mặt còn hạn chế như .Ngoài về mặt phân bổ bố cục của đề tài còn chua chua thuyết phục đọc giả vì bố cục sơ sài ít trình bày về mặt hình thức giới thiệu , về mặt nội dung đề tài đề tài khá hoàn trỉnh . 3.3.1.Đề tài 3 Đặng Thành( 2005) “Từ thương hiệu uy tín đến tập đoàn tài chinh mạnh,đa năng” Internet http:// thưvienluanvan.com 3.3.2.Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài . Đối tượng của đề tài là thương hiệu uy tín của ngân hàng tạo thành tập đoàn chi nhánh mạnh ,đa năng . Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thương hiệu uy tín trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế tạo thành tập đoàn tài chính . 3.3.3.Nội dung đề tài . Đề tài đã xây dựng thương hiệu của ngân hàng nêu được tầm quan trọng của thương hiệu khái quát cụ thể quá trình xây dựng thương hiệu có uy tín để đi đến tập đoàn tài chính mạnh ,đa năng . 3.3.4. Nhưng nhận định về những nội dung có liên quan từ đề tài trên là. Mặt tốt của đề tài : Từ Đề tài rút ra được thương hiệu cần cần phải làm những gì để tạo ra sự khác biệt mang lại sự uy tín cần thiết của một ngân hàng từ đó cho chúng ta biết sức mạnh tài chính khi đã thành tập đoàn nó thể hiên một tiềm lực mạnh mẽ tạo thành khối đoàn kết ……cũng giống như hai đề tài trên đề tài này có sự khác biệt ở chỗ đã đưa thương hiệu không nhưng bó hep ở địa vị phát huy cùng ngân hàng mà còn thể hiên tính chất từng bước phát triển bền vững mạnh mẽ theeo một hệ thống . Những mặt còn hạn chế : Do đề tài chỉ khái quát cụ thể đường tiến uy tin của thương hiệu nên những hạn chế không nhiều ,dường như là không có chỉ có thể xem đề tài qua những yêu điểm của đề tài . CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1.Sơ lược về phương pháp nghiên cứu . 1.1. Đối tượng nghiên cứu . Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thương hiệu ngân hàng và thương hiệu Agribank huyện Lục Ngạn. 1.2.Phạm vi nghiên cứu. Thương hiệu của ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn.trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay. 1.3. Phương pháp nghiên cứu . 1.3.1.Phương pháp trực quan. Đối tựng quan sát thực trạng xây dựng và phát triển về thương hiệu của ngân hàng và thương hiệu của ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn. Địa điểm quan sát tại Ngân hàng Agribanh huyện lục ngan. Mục đích tim hiểu thực trạng xây dựng và phát triển về thương hiệu nhằm đua ra giải pháp phát triển bền vững thương hiệu Agribanh huyện lục ngan ,vưng mạnh.không chỉ trong nước mà còn vươn ra khu vực thế giới . 1.3.2.Phương pháp lý luận . Trước tiên tìm hiểu thông tin hay thu thập thông tin ma ta có đươc từ ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn bằng cách chú ý quan sát học hỏi từ nhưng nhân viên ngân hàng ,đi xâu vào hoat động làm việc của ngân hàng thu thập các dữ liệu bảng biểu hay số liệu chứng từ ngoài ra chúng ta phải thu thạp thông tin từ đài ,báo ,internet .....khi đã thu thập thông tin dữ liên song ta tiền hành sử lý thông tin phân loại các số liệu bảng mẫu rùi phác thảo đề tài thiết lập bảng biểu theo khung đề tài thực tập . 1.3.3. Phương pháp nguyên cứu thu thập số liệu thực tế . Khi đã xác định thời gian địa điểm thu thập giữ liệu thông tin tài liệu cần thiết cho đề tài như trên chúng ta cần thu thập tài liêu với nội dung nguyên cứu về thương hiệu không những từ ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn mà còn tìm kiếm những thông tin khác có liên quan tới đề tài của mình như:các hoạch định định hướng của nhà nước về vấn đề thương hiệu ….khi đó ta sử dụng các tài đó với mục đích hoàn thiện đề tài . 1.4.Kế hoạch nghiên cứu . Kế hoạch nghiên cứu lần 1: Thu Thập thông tin có nội dung liên quan tới đề tài nghiên cứu trong thực tế trên sách ,báo ,intenrnet....tạo khung đề tài xây dựng hệ thống đề tài .(07/03 đến 01/04/2011) Kế hoạch nghiên cứu lần 2: Triển khai xây dưng đề tài từ thông tin số liệu thực tế tại đơn vị thực tập kết hợp với các thông tin số liệu từ kế hoạch nghiên cứu lần 1.(01/04 đến 15/05/2011) 2.Tiến hành nghiên cứu . Quá trình công việc nghiên cứu thực hiện đề tài : Nghiên cứu đề tài ,xác định nhưng thuận nợi và khó khăn từ đề tài nghiên cứu tìm ra giải pháp thực hên đề tài .(07/03 đến 15/03/2011) Tìm kiếm thông tin số liệu có liên quan tới nội dung đề tài trên sách báo ,intenrnet ....xử lý số liêu phân loại số liêu .15/03 đến 20/03/2011) Thu thập số liêu thông tin bảng biểu tù đơn vị thực tập xây dựng đề tài chi tiết .(20/03 đến 01/04/2011) Hoàn thiện đề tài .(01/04 đến 10/05/2011) Kiểm tra lại đề tài.(10/05 đến 15/05/2011) 3.Kết luận và đánh giá. Kết quả nghiên cứu . Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu qua tài liệu sách báo và trên thực tế quá trình thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục ngạn. Em đã thu được một số kêt quả như sau ; Qua tài liệu ,sách, báo ,internet…. Kết quả thu được một số thông tin về hoạt động và xu thế phát triển bền vững thương hiệu tại các ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn trong nước cùng với đó là các chính sách thúc đẩy phát triển thương hiệu từ phía nhà nước . Những phản hồi từ khách hàng thường xuyên hoặc không thường xuyên giao dịch với ngân hàng về vấn đề thương hiệu của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Agribank...... Qua thực tế ( Đơn vị thực tập). Kết quả thu được những số liệu chính xác từ các ngân hàng như: Tình hình tăng trưởng tổng tài sản của ngân hàng ,huy động vốn của ngân hàng ,tình hình cho vay vốn ,kết quả hoạt động kinh doanh ....cùng với những số liệu và các hoạt động tạo giả pháp phát triển thương vững chắc nhờ vào các chiến lược kinh doanh uy tín chất lương từ ngân hàng đưa đến khách hàng qua các dịch vụ của ngân hàng mà tôi đã tìm hiểu được từ đơn vị thực tập .. Đánh giá kết quả . Trước kết quả đã thu được hoàn toàn là nhưng số liệu chính xác đáng tin cậy với những tài liệu trên em có thể viết được bài báo cáo này . Chương IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LỤC NGẠN –AGRIBANK. 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập : ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lục Ngạn ; Địa điểm : Thị trấn chũ -Huyện lục ngạn –Tinh Bắc Giang. Số điện thoại: 02403 882 212. Giám đốc : Dương Văn Hường . Phó Giám đốc :Nguyên Quốc Hưởng . 1.1.Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn. NHNN&PTNT Lục ngạn được thành lập ngày 26/3/1988. NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng cạnh tranh, những năm qua ngân hàng đã có nhiều giải pháp hữu hiệu để tăng khối lượng tín dụng một cách vững chắc và đảm bảo hiệu quả kinh doanh tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn đã áp dụng nhiều hình thức cho vay, mở rộng quan hệ với khách hàng kết hợp hài hoà giữa việc cho vay bằng nguồn vốn huy động tại địa phương và nguồn vốn uỷ thác khác đầu tư. Cũng giống như các NHTM khác, nguồn lợi nhuận chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, trong hoạt động này mục tiêu chủ yếu của các nhà quản lý là thu lợi nhuận từ nhu cầu cấp tín dụng của cộng đồng. Thành công của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng. Vì vậy muốn làm được điều đó phải có một chính sách cho vay thích hợp, hợp pháp đảm bảo an toàn có hiệu quả. Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam, NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn ngoài việc thực thi tốt đường lối chính sách chung của toàn hệ thống ngân hàng còn đề ra những chiến lựơc kinh doanh cụ thể phù hợp với địa bàn hoạt động. Với phương châm ” nhanh chóng, chính xác, an toàn” trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, ứng dụng công nghệ tiến tiến, nhanh chóng, tiết kiệm trung gian, chi phí với phong cách phục vụ khách hàng tận tình, NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn ngày càng tranh thủ được tình cảm và sự tín nhịêm của khách hành. 1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn. Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT huyện Lục Ngạn. Ban giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán ngân quy Phòng hành chính nhân sự Ngân hàng cấp 3 Lim Ngân hàng cấp 3 Kim Ngân hàng cấp 3 Biển Động Ngân hàng cấp 3 Tân Sơn PGĐ Số 92 NHNo Lục Ngạn gồm 1 trụ sở NH huyện tại trung tâm của huyện là thị trấn Chũ và 5 PGD trực thuộc tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong huyện. Các phòng ban được bố trí cụ thể như sau: Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động khác nhau, gồm: 1 Phó giám đốc phụ trách phòng Kinh Doanh 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - ngân quỹ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính Phòng tín dụng kinh doanh: có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn. Phòng kế toán - ngân quỹ: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, theo dõi các nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ, thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng, quản lý hồ sơ vay vốn theo quy định, thu - chi tiền mặt... Phòng hành chính tổ chức: thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi đua khen thưởng…sắp xếp bố trí nhân sự, tham mưu cho Giám đốc để đảm bảo hoạt động của NH và các chính sách của người lao động. Các NH cấp 3 Lim Kim, Biển Động, Tân Sơn hoạt động kinh doanh (huy động vốn, cho vay, các dịch vụ NH khác…) trên địa bàn của mình. Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc đá quý, cho vay cầm cố... Cùng với sự phát triển và tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng như việc sử dụng bố trí cán bộ được Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Năm 2008, 2009, 2010 NHNo Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ đầu trên 10 huyện, TP của NHNo Bắc Giang. 1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank huyện Lục Ngạn. 1.3.1.Về hoạt động huy động vốn. A.Công tác huy động vốn . Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng – một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ “đi vay để cho vay” – thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm dự thưởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau : Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn năm 2008-2009-2010. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009 so 2008 So sánh 2010 so 2009 Tỷ trọng Tổng nguồn vốn 124.845 179.597 220.469 54.752 40.872 22,8% 1.Huy động KKH 32.430 21.842 33.781 -10.588 11.939 54,7% Trong đó: - TG kho bạc 5.770 0 0 0 0 - TG các TCKT 716 253 575 -463 322 27,3% - TG TK dân cư 25.944 21.589 33.206 -4355 11.617 53,8% 2.Huy động có kỳ hạn 76.748 100.599 114.639 23.851 14.040 14,0% 3.Phát hành giấy tờ có giá 15.667 57.156 72.049 41.489 14.893 26,0% Tổng nguồn vốn nội và ngoại tệ quy đổi tính đến thời điểm 31/12/2010 đạt 220.469 triệu đồng tăng 40.872 triệu đồng so với năm 2009 có tốc độ tăng trưởng 22,8%, tăng 95.624 triệu đồng so với năm 2008. Nguồn vốn tăng trưởng chủ yếu là nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng 14.040 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 14%, giấy tờ có giá tăng 14.893 triệu đồng, tốc độ tăng 26% so với năm 2009. Còn những năm trước đó sự tăng trương xem ra không đồng đều do diều kiện của nền kinh tế anh hương không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng . B.khái quát tình hình sử dụng vốn. Ngay từ đầu năm Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo hướng dẫn đầu tư mở rộng tín dụng vào phát triển các dự án như, ADB, KFW, RDF kể cả cho vay ngắn hạn. Tiền vay để sản xuất nhu cầu đời sống. Tích cực tìm kiếm và tiếp nhận khách hàng mở tài khoản và cho vay tại Ngân hàng. Quán triệt đổi mới trong cách làm việc, giải quyết công việc nhanh, kịp thời ở mọi khâu, tạo sự phối hợp đồng bộ các mặt hoạt động để thu hút khách hàng, thúc đẩy mở rộng tín dụng. Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh bằng vốn của khách hàng, do vậy chất lượng hiệu quả cuả công tác sử dụng vốn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn với 29 xã, 1 thị trấn. NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn xác định đối tượng hộ gia đình là khách hàng chủ yếu, dư nợ mang tính ổn định, ngoài ra còn mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ. Tình hình sử dụng vốn được thể hiện qua bảng sau : Bảng 2 : Tình hình dư nợ Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 Tổng dư nợ 286469 333509 408058 116,42(%) 122,35(%)  1 Cho vay ngắn hạn 135323 220205 201575 162,72(%) 91,53(%) tỷ trong (%) 47.24 66,03 49,4  2 Cho vay trung dài hạn 151146 113304 206453 74,96(%) 182,21(%) tỷ trong (%) 52.76 33,97 50,6 Ngoài huy động vốn và cho vay ngân hàng còn tiến hành các hoạt động trung gian thanh toán của mình như dịch vụ chuyển tiền điện tử, chuyển tiền nhanh thanh toán qua mạng trong và ngoài hệ thống trên phạm vi toàn quốc. C.Tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng. Bảng 3: Thu nhập và chi phí Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thời điểm Tổng thu nhập Tổng chi phí Chênh lệch thu nhập- chi phí 31/12/2008 25.389 8.491 16.898 31/12/2009 47.800 34.322 13.480 31/12/2010 2009/2008 2010/2009 51.140 188.27(%) 106.98(%) 36.875 404.21(%) 107.43(%) 14.265 79.77(%) 105.82(%) Bảng 3 cho thấy lợi nhuận năm 2010 tăng hơn đáng kể so với năm 2009 đây là thành tích đáng khích lệ của Ngân hàng, thể hiện sự cố gắng trong công tác kinh doanh.Nhưng so sánh tổng chi phí thì còn khá cao mức độ yawng cũng nhanh sự chênh lệch thu nhập của ngân hàng theo tỷ lệ trên cho thấy sự khả quan phát triển trậm nhưng chắc chắn . 1.3.2.Về hoạt động cho vay và đầu tư tín dụng. Tổ chức tạo vốn và sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả là hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại. Nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận thu được của ngân hàng. Nó cũng được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tình hình cho vay trong những năm qua tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn như sau : Bảng 4 : Qui mô và tình hình cho vay Đơn vị :Triệu đồng TT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 1 Cho vay ngắn hạn 135323 220205 201575 162.72(%) 91.53(%) 2 Cho vay trung và dài hạn 151146 113304 206453 74.96(%) 182.21(%) 3 Tình hình nợ xấu 9102 6855 11867 75.31(%) 173.11(%) 4 Tổng sử dụng vốn 286469 333509 408058 116.42(%) 122.35(%) Trong những năm gần đây,ngân hàng đã mở rộng qui mô sử dụng vốn. Năm 2009 qui mô đã tăng lên 47040 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 tăng 74549 triệu đồng so với năm 2009. Trong năm 2010 ngân hàng có xu hướng chuyển đổi cơ cấu cho vay từ ngắn hạn sang trung hạn. Điều này là do có các nguồn vốn dự án giúp đỡ bà con nông dân phát triển nông nghiệp. Về tình hình nợ xấu trong năm 2010 tăng lên khá nhiều. Nguyên nhân một phần là do tình hình kinh tế có nhiều biến động làm người vay gặp nhiều khó khăn nên không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ trả lãi. Và hiện nay tình hình chuyển nợ quá hạn thực hiện theo văn bản 636 tính thêm các món nợ ăn theo nên dẫn đến số nợ xấu tăng lên. Nhưng nhìn chung ngân hàng đã thực hiện rất tốt mục tiêu và nhiệm vụ của mình làm cho tốc độ dư nợ tăng trưởng đều đặn qua các năm. 1.3.3.Các loại hình sản phẩm dịch vụ cung cấp . Từ hoạt động chỉ đơn thuần là huy động vốn cho vay, đến nay, Agribank Huyện lục Ngạn đã đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hiện tại, Agribank Huyện lục Ngạn có thể cung cấp tới khách hàng tất cả các dịch vụ ngân hàng đang có tại Việt Nam. Việc cung cấp đa dạng dịch vụ không chỉ giúp tăng thu nhập, mà còn là hướng phát triển chiến lược của Agribank Huyện lục Ngạn trong dài hạn, từng bước tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thu nhập từ hoạt động tín dụng, đảm bảo sự phát triển lâu dài, bền vững. 1.3.4.Tình hình phát triển công nghệ và hiện đại hóa ngân hàng. Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường cơ sở vật chất hiện đại giúp cho hoạt động của Ngân hàng theo kịp với sự phát triển của ngành kinh tế hiện nay. Hiện nay ở ngân hàng công việc rất nhiều, số lượng máy móc giúp cho công việc còn ít, trong số đó có 1 số máy sử dụng từ lâu đã cũ không phù hợp với khối lượng công việc lớn hơn. Nếu Ngân hàng thanh lý những máy móc đó thay vào bằng những máy móc thiết bị hiện đại nó sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động linh hoạt hơn, đồng thời nó còn giúp cho cán bộ Ngân hàng giảm được khối lượng công việc tăng năng suất lao động. Ngoài ra những dụng cụ phải đầy đủ để phục vụ tốt cho công tác nghiệp vụ Ngân hàng và được bố trí ngăn nắp trong phòng. Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm việc . Ngân hàng phải có “Chiến lược” đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, số lượng công việc biết sử dụng máy tín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp phát triển bền vững thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lục ngạn.doc
Tài liệu liên quan