Đề tài Giải pháp tăng doanh thu tại Chi nhánh (C/N) công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất - Bộ Quốc Phòng

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH THU .3

1.1 Doanh thu và các loại doanh thu trong kinh doanh của doanh nghiệp 3

1.1.1 Khái niệm doanh thu .3

1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp .3

 1.1.3 Các loại doanh thu .4

 1.1.4 Ý nghĩa của doanh thu .6

1.2 Phương pháp xác định doanh thu và lập kế hoạch doanh .7

 1.2.1 Phương pháp xác định doanh thu .8

 1.2.2 Lập kế hoạch doanh thu .9

1.3 Biện pháp nâng cao tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu 10

 1.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ .11

 1.3.2 Xây dựng và lựa chọn kết cấu sản phẩm hợp lý .12

 1.3.3 Xây dựng một chính sách định giá linh hoạt .13

 1.3.4 Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm 14

 1.3.5 Tăng cường chính sách xúc tiến bán hàng và hỗ trợ kinh doanh.14

 1.3.6 Chủ động mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới .15

 1.3.7 Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hoá và tiền vốn .15

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tăng doanh thu của doanh nghiệp.15

 1.4.1 Nhân tố chủ quan .16

 1.4.2 Nhân tố khách quan .20

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI C/N CÔNG TY TECAPRO 23

2.1 Khái quát về công ty và C/N công ty 23

 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23

 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của cong ty và đặc điểm bộ máy quản lý của C/N công ty .24

2.2 Thực trạng kinh doanh và kết quả kinh doanh tại C/N công ty 28

 2.2.1 Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của C/N công ty .28

 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .30

 2.2.3 Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm .32

2.3 Tình hình thực hiện doanh thu và nguyên nhân làm tăng giảm doanh thu .34

 2.3.1 Phân tích tổng quát doanh thu .34

 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng, giảm doanh thu 36

2.4 Đánh giá chung về C/N công ty 43

 2.4.1 Những ưu điểm, thuận lợi 43

 2.4.2 Những tồn tại, khó khăn .44

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN TĂNG DOANH THU TẠI C/N CÔNG TY TECAPRO 46

 3.1 Những mục tiêu và phương hướng của C/N công ty TECAPRO 46

 3.1.1 Phương hướng tổng quát .46

 3.1.2 Phương hướng cụ thể .47

 3.2 Một số ý kiến đề xuất góp phần tăng doanh thu tại C/N công ty TECAPRO .48

 3.2.1 Chính sách giá cả sản phẩm .48

 3.2.2 Đẩy mạnh công tác thanh toán để thu hồi vốn, giảm vón vay .49

 3.2.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước 49

 3.2.4 Giải pháp hàng tồn kho 49

 3.2.5 Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của công ty 50

 3.2.6 Làm tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ 51

 3.2.7 Xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh thị trường 51

 3.2.8 Tổ chức và đào tạo tốt lực lượng lao động. Khuyến khích lợi ích vật chất cho cán bộ công nhân viên .51

KẾT LUẬN 53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc57 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng doanh thu tại Chi nhánh (C/N) công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm cũng như uy tín cho doanh nghiệp. Bên cạnh việc cần đảm bảo chất lượng tốt thì đổi mới sản phẩm cũng là một vấn đề cần quan tâm. Nếu doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thành công sẽ tạo ra nhu cầu mới cho người tiêu dùng, sản phẩm đó sẽ thay thế rất nhanh chóng những sản phẩm khác, khi đó doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu. Thứ tư: Kết cấu hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng về từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số sản phẩm sản xuất, tiêu thụ. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi có thể làm thay đổi doanh thu tiêu thụ. Mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc làm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, ngày càng phong phú, do đó để tòn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải đưa ra một kết cấu mặt hàng tiêu thụ phù hợp nhất để đáp ứng tối đa nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ làm tăng khối lượng tiêu thụ và làm tăng doanh thu. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng những sản phẩm có giá bán thấp thì dù tổng khói lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá không đỏi nhưng tổng doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng dù thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ thế nào đi chăng nữa thì cũng phải đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đã ký hợp đồng. Thứ năm:Sự phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của khách hàng rất đa dạng nhưng họ luôn muốn chọn cho mình một hàng hoá phù hợp với thị hiếu như: mẫu mã, màu sắc, mùi vịdo đó doanh nghiệp cạnh tranh nhau cả về hàng cung ứng phù hợp với thị hiếu của hách hàng. Nếu doanh nghiệp nào làm tốt điều đó sẽ chiếm được thị phần cao và có được doanh thu lớn. Hơn nữa, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, họ không những đòi hỏi hàng có chất lượng mà còn phải hàng hoá hợp thị hiếu. Ngày nay có những khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn cho mặt hàng hợp thị hiếu của họ. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới sản phẩm trên cơ sở điều tra nhu cầu và thị hiếu mặt hàng và phải sẵn sàng đưa ra thị trường hàng hoá mới để kích thích tác động mở rộng thị trường. Trong kinh doanh, ngoài bán hàng trực tiếp thu tiền ra, việc ký kết hợp đồng tỉêu thụ cần làm rõ nghĩa vụ thanh toán của bên mua hàng. Thanh toán chậm sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp chậm thu hồi và thiếu vốn để kinh doanh. Do đó khi ký kết hợp đồng tiêu thụ phải lựa chọn khách hàng có khả năng thanh toán và quy định chặt chẽ các điều khoản thanh toán doanh nghiệp còn phải biết quản lý các khoản thu và chi các hợp đồng thanh toán. Thứ sáu: Kết cấu, mẫu mã hàng hoá. Khi sản xuât, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối giản đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán tương đối cao nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí tương đối cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Kết cấu hàng hoá và mẫu mã hàng hoá càng phù hợp với thị hiếu khách hàng, doanh thu càng nhiều. Ngược lại doanh thu sẽ ít. Thứ bẩy: Thể thức thanh toán. Nếu sử dụng các thể thức thanh toán thu được tiền ngay như thanh toán bằng séc, thanh toán bằng uỷ nhiệm chidoanh nghiệp có thể thu được tiền ngay sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, khiến doanh thu tăng. Trong những trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu nhưng mức độ rủi ro cao. Thứ tám: Năng lực của đội ngũ nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Họ là người tiếp xúc nhiều nhất với khách hàng, là người đem lại nhiều thông tin nhất cho doanh nghiệp và là lực lượng quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch kinh doanh cũng như vấn đề tăng doanh thu của doanh nghiệp. Muốn bán được hàng các doanh nghiệp phải đào tạo bồi dưỡng đội ngũ người bán hàng thực sự chứ không phải những cái máy nói giá, những người đi lấy hàng, gói hàng, đơn thuần. Một nhân viên bán hàng giỏi sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp tăng cao và ngược lại. Thứ chín: Hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội đã tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng ở mức độ cao. Có rất nhiều sản phẩm mới ra đời, nhưng tốc độ tiêu thụ rất chậm vì được ít người tiêu dùng biết đến. Vì vậy hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Thông qua quảng cáo, các thông tin về sản phẩm cũng như hình ảnh của doanh nghiệp sẽ đến được với người tiêu dùng, từ đó sẽ kích thích họ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. 1.4.2. Nhân tố khách quan. Bên cạnh những nhân tố chủ quan còn có những nhân tố khách quan ảnh hưởng cũng không nhỏ tới doanh thu của doanh nghiệp. Những yếu tố đó bao gồm: Thứ nhất: Thị trường và sự cạnh tranh. Hai yếu tố cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng hàng bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về hàng hoá được đáp ứng tương đối đầy đủ, sản phẩm đó đã bão hoà trên thị trường. Lúc này việc tăng khối lượng bán ra là rất khó khăn và dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp giảm. Ngược lại, trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá bán ra nhanh hơn, kết quả kinh doanh tốt hơn vì vậy doanh nghiệp phải điều tra tình hình cung - cầu của thị trường để sản xuất với khối lượng vừa đủ. Mặt khác khi nói tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh.Cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm trên thị trường có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ.Về chất lượng, mẫu mã, thị hiếu, giá cả, doanh nghiệp nào thoả mãn được yêu cầu của người tiêu dùng sẽ dành được lợi thế. Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững được thông tin của các nhà cung cấp loại hàng hoá mà mình đang hoặc sẽ kinh doanh để từ đó có đối sách thích hợp. Thứ hai: Chính sách kinh tế của Nhà nước. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước.Chính sách kinh tế của nhà nước có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh ở tầm vĩ mô, do đó chúng có tác động mạnh tới doanh thu, lợi nhuận. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ.Trong đó thuế là một công cụ giúp hữu hiệu Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay thấp và tác động đến tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng tới doanh thu. Thuế trực thu làm giảm lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp tức là tác động tới tích luỹ của doanh nghiệp. Thứ ba: Sự biến động của giá trị tiền tệ. Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng, giảm sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu ra, đầu vào và giá cả thị trường vì thế sẽ tác động đến doanh thu thực tế của doanh nghiệp đạt được. Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu yếu tố này lại càng bị ảnh hưởng. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng tiền bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng tiền ngoại tệ. Nếu không có các yếu tố khác ảnh hưởng sẽ làm cho hàng nhập khẩu đắt hơn. Bởi vì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải dùng đơn vị đồng tiền nội tệ hơn để mua cùng một khối lượng hành hoá nhập khẩu. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp và khi đó doanh thu sẽ cũng giảm theo. Thứ tư: Thu nhập của dân cư và tập quán của người tiêu dùng. Trên thực tế hiện nay, ở mỗi nơi thu nhập của người dân là khác nhau dẫn đến khả năng mua bán khác nhau. Những nơi thu nhập của dân cư cao mức sống của họ cũng cao, còn những nơi thu nhập của dân cư thấp thì mức sống của họ thường cũng thấp. Điều này làm cho doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng và có thể nói thu nhập của người dân cao thì doanh nghiệp dễ kinh doanh hơn và có doanh thu cao hơn và ngược lại. Bên cạnh đó đặc điểm về phong tục tập quán cũng ảnh hưởng đến hành vi mua bởi thói quen tiêu dùng ở mỗi vùng khác nhau, tính thời vụ của hàng hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu. Thứ năm: Sự tiến bộ của công nghệ. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ. Sự nhậy bén trong thời điểm đổi mới sẽ giúp doanh nghiệp tạo được cơ hội nắm giữ được thị trường không làm giảm lợi nhuận. Ngoài ra, việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ và kinh doanh tiêu thụ như: -Tự tổ chức tiêu thụ. -Mạng lưới độc lập -Quảng cáo tiếp thị -Hội nghị khách hàng, chính sách khuyến mại Cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI C/N CÔNG TY TECAPRO. 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ CHI NHÁNH CÔNG TY TECAPRO. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và sản xuất – TECAPRO( tên giao dịch tiếng Anh: Technologycal Application and Prodution Company) là một trong những đơn vị kinh tế - quốc phòng hàng đầu thuộc Bộ Quốc Phòng. Công ty được thành lập theo quyết định số 543/QĐ- QP do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng cấp ngày 06 tháng 08 năm 1993 và đăng ký kinh doanh số 102924 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22 tháng 09 năm 1993. Có tiền thân là Liên hiệp khoa học và sản xuất 2, Công ty TECAPRO được thành lập từ năm 1989, nhằm mục đích ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và phục vụ quốc phòng kinh tế. Năm 1993, Công ty được tổ chức lại thành doanh nghiệp nhà nước độc lập, trực thuộc Viện kỹ thuật Quân sự 2. Từ tháng 03/2000 Công ty trực thuộc Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự - Bộ Quốc Phòng. Trụ sở công ty đặt tại thành phố Hồ Chí Minh trong khu vực có diện tích 52.000m2 cùng với các xí nghiệp sản xuất, khu chế thử. Công ty có văn phòng đại diện và các chi nhánh tại thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu và chi nhánh tại Moscow- Liên Bang Nga. Trong tương lai, Công ty sẽ mở rộng và phát triển thêm chi nhánh, văn phòng đại diện ở một số thành phố chính trong nước và nước bạn lân cận nhằm tạo đà thúc đẩy sự phát triển của công ty nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của trung tâm nói chung. Trụ sở chính của công ty: 18A Cộng Hoà, Quận Tân Bình,TP HCM. Trụ sở Chi nhánh Phía bắc: 24 Nguyễn Trường Tộ, Q. Ba Đình, Hà Nội. Thành tựu đạt được: Từ một công ty nhỏ khi mới thành lập đến nay công ty ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất - Bộ Quốc Phòng đã trở thành một công ty lớn mạnh với cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ nhân viên lành nghề, hoạt động chuyên sâu trên nhiều lĩnh vực . Trong quá trình hoạt động, Công ty TECAPRO luôn lấy chữ tín, kỹ thuật tiên tiến, nhiệt tình phục vụ làm phương châm hoạt động. Do vậy công ty luôn được các đối tác, bạn hàng tín nhiệm hợp tác lâu dài. Công ty luôn được các cấp lãnh đạo Bộ Quốc Phòng biểu dương và đánh giá là một trong những đơn vị kinh tế quốc phòng vững mạnh, là niềm tự hào của quân đội Việt Nam dũng cảm trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc, giỏi giang trong xây dựng bảo vệ tổ quốc. Công ty cũng được các cơ quan chức năng nhà nước xếp hạng 1 qua các đợt xếp hạng các doanh nghiệp. Trong kỳ triển lãm hội chợ Quang trung, hai sản phẩm của công ty là Tổng đài điện tử TOCA và Máy hàn lưới thép tự động được các chuyên gia từ các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ quan quản lý nhà nước và người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm đạt huy chương vàng về chất lượng, độc đáo và kỹ thuật cao. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty và đặc điểm bộ máy quản lý của C/N công ty. Cơ cấu tổ chức của C/N công ty. + Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo mô hình sau: Khối quản trị : Giám đốc chi nhánh; Phó giám đốc chi nhánh; các phòng tổ chức cán bộ; văn phòng; phòng kinh doanh; phòng kinh doanh xuất nhập khẩu; phòng tài chính kế toán; phòng kế hoạch tổng hợp. Đây là bộ máy quản lý chính và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của C/N công ty. Khối nghiệp vụ: Phòng kỹ thuật và xử lý số liệu; phòng hệ thống; phòng thiết bị y tế; phòng nghiên cứu ứng dụng; phòng công nghệ; phòng hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ; phòng hỗ trợ bán hàng. Các đại lý, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các văn phòng đại diện ở các tỉnh trong cả nước. + Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty: Công ty TECAPRO có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm hơn 3000 người, trong đó chiếm hơn 40% có rình độ đại học và trên đại học, trên 50% là những cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty TECAPRO. GIÁM ĐỐC CÔNG TY CN Moscow CN Vũng tàu CN Đà Nẵng CN Hà Nội VP đại diện HN Phó GĐ nội chính Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ KH-ĐT Phòng kinh doanh -XNK Phòng hành chính TC - LĐ Phòng KH- ĐT Phòng tài chính - kế toán Phòng chuyển giao công nghệ XN công nghệ thông tin XN gia công TECHOPE XN gia công TECBEST XN thương mại dv kỹ thuật quân sự XN công nghệ môi trường XN cao su & COMPOSITE XN điện tử viễn thông XN vật liệu và thiết bị XN xây dựng công trình Thành viên Việt Nam trong HĐQT & BGĐ các liên doanh LD TECAWORLD LD TECASIN LD SAIGON STAR Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức chi nhánh công ty TECAPRO: GIÁM ĐỐC CÔNG TY Gi¸m ®èc chi nh¸nh Hµ néi P. kÕ to¸n P. c«ng nghÖ P. kü thuËt P. kinh doanh P.dù ¸n Bé phËn ch¨m sãc kh¸ch hµng Bé phËn hç trî dù ¸n Bé phËn giao nhËn hµng hoá Bé phËn hç trî kü thuËt vµ dv Bé phËn hµnh chÝnh Bé phËn qu¶n trÞ m¹ng vµ phÇn mÒm Bé phËn thiÕt bÞ y tÕ Bé phËn nghiªn cøu øng dông c«ng nghÖ Bé phËn kü thuËt xö lý sè liÖu Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của C/N công ty: - Về vai trò của C/N: Quá trình hơn 10 năm thành lập và phát triển, với nhiều thế mạnh và kinh doanh có uy tín, công ty đã đứng vững và có những bước tiến rõ rệt của mình. Hoà mình với nền kinh tế thị trường, công ty với phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá các hoạt động kinh doanh đã góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nâng cao đời sống nhân dân và tiến bộ xã hội. Là một trong những công ty được phép xuất nhập khẩu những mặt hàng phục vụ cho quốc phòng cũng như phục vụ cho hoạt động dân sự, công ty có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế cũng như giá cả thị trường trong nền kinh tế quốc dân. - Về đội ngũ nhân viên: Trong những năm qua, chi nhánh công ty TECAPRO đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, tổ chức lực lượng, đội ngũ cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất, chấn chỉnh nền nếp quản lý và tổ chức triển khai công tác. Với những thành tựu sẵn có cùng với nỗ lực nghiên cứu, kết hợp với sự cập nhật thường xuyên những công nghệ khoa học kỹ thuật mới nhất, C/N công ty TECAPRO luôn luôn đi tiên phong đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho các yêu cầu kỹ thuật phức tạp nhất. C/N công ty TECAPRO tổ chức đội ngũ nhân viên theo các hướng chủ đạo sau: Ban giám đốc : Điều hành quản lý các hoạt động của C/N công ty. Phòng Kế hoạch, Dự án: Giúp ban Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh và lập các dự án hàng năm. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu mở rộng thị trường, hỗ trợ việc chăm sóc khách hàng, giúp triển khai các dự án tầm Quốc gia và Quốc tế. Phòng kế toán: Thực hiện các công việc kế toán và thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng. Phòng Kỹ thuật và bảo hành: Nhóm mạng: Nghiên cứu thiết kế lắp đặt mạng, bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị mạng, tích hợp hệ thống. Tổ chức lắp đặt thiêt bị cho khách hàng, đào tạo và hướng dẫn sử dụng. Nhóm phần cứng: Tư vấn cho khách hàng chọn sản phẩm, thiết bị ngoại vi, cung cấp các giải pháp thực hiện dự án. Khai thác các thiết bị, công nghệ mới, là nhà phân phối, đại lý cung cấp sản phẩm cho các hãng tin học lớn và thiết kế lắp đặt mạng. Nhóm thiết bị y tế: Triển khai lắp đặt các thiết bị phục vụ trong lĩnh vực y tế. Nhóm bảo hành: Kết hợp với các phòng chức năng khác thực hiện việc lắp đặt triển khai cấc thiết bị và bảo trì cũng như thực hiện các dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng và lắp đặt các hệ thống thiết bị. Phòng công nghệ: Nghiên cứu và phát triển công nghệ, triển khai các dự án cung cấp trang thiết bị và phần mềm với độ bảo mật cao phục vụ các cơ quan quan trọng của Đảng như: Bộ ngoại giao, Cục tác chiến Bộ Quốc Phòng, Ban tổ chức cán bộ chính phủ, Ban tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội , Thông tấn xã Việt Namkhai thác, viết và triển khai các phần mềm dịch vụ. *Tổng số lao động hiện có trong C/N công ty : Là 85 cán bộ, trong đó : - Công tác quản lý: 03 sỹ quan - Công tác kinh doanh: 20 cán bộ - Công tác kỹ thuật và bảo hành : 40 cán bộ - Công tác kế toán và văn phòng: 12 cán bộ - Công tác tổng hợp : 10 cán bộ 2.2 THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA C/N CÔNG TY TECAPRO. 2.2.1 Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của C/N công ty. Bảng 1: Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I.Tổng VKD 81.360.763.360 100 173.993.313.705 100 92.622.550.345 113,8 1.Vốn cố định 544.732.157 0,6 412.379.724 0,23 (132.352.433) - 2.Vốn lưu động -Hàng tồn kho 80.816.031.203 9.277.292.348 99,4 11,48 173.580.933.981 27.019.092.843 99,77 15,56 92.764.902.778 17.741.800.495 114,7 191,24 II.Tổng NVKD 28.369.454.373 100 33.394.634.057 100 5.025.179.684 17,7 1.VCSH 2.265.253.953 7,98 2.923.313.621 8,75 658.059.668 29,05 2. Vốn vay -Vay ngắn hạn -Vay dài hạn 26.104.200.420 26.104.200.420 - 92,02 30.471.320.436 30.471.320.436 - 91,25 4.367.120.016 4.367.120.016 - 16,73 Nguồn: Phòng kế toán - C/N công ty TECAPRO Qua bảng trên ta thấy, vốn kinh doanh của C/N công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 113,8% một tốc độ tăng vốn đáng kể nói lên một quy mô hoạt động của C/N công ty đang mở rộng. Vốn cố định chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ so với vốn lưu động, so với năm 2005 thì năm 2006 C/N đã giảm vốn cố định chỉ còn 0.23%. Trong khi đó, vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn cụ thể năm 2005 vốn lưu động chiếm 99,4% và đến năm 2006 đã tăng lên 99,77%, ta có thể thấy vốn lưu động tăng lên là do hàng tồn kho đã tăng. C/N công ty TECAPRO là một công ty kinh doanh nên với số vốn cố định chiếm 0,23% năm 2006 như vậy là hợp lý. Nhưng với hàng tồn kho ở năm 2006 chiếm 15,56% đã tăng so với năm 2005, điều này sẽ ảnh hưởng đến số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Vì thế, trong thời gian tới C/N công ty cần giải phóng nhanh hàng tồn kho để thu hồi vốn. Nguồn vốn kinh doanh của C/N công ty được hình thành từ hai nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn chủ sở hữu là do ngân sách Nhà nước cấp, và nguồn vốn đó có thể bổ sung thêm khi công ty kinh doanh có lãi. Từ bảng cho ta thấy vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 29,05% điều đó cho thấy công ty cũng đã chú trọng tăng phần vốn chủ sở hữu. Nhưng tỷ lệ vốn vay đã chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh, cụ thể là năm 2005 vốn vay chiếm 92,02%, năm 2006 là 91,25% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2006 so với năm 2005 giảm 16,73%. C/N công ty cũng không vay vốn dài hạn. Với lượng vốn vay chiếm tỷ trọng lớn đã hạn chế khả năng tự chủ tài chính của C/N công ty và luôn đặt công ty trước áp lực phải trả nợ nhất là nợ ngắn hạn và lãi suất đang tăng lên. 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Chênh lệch tốc độ tăng (%) Tổng doanh thu trong đó: -DT hàng XK -DT hàng quốc phòng 130.941.503.920 12.687.234.104 163.407.357.936 13.420.113.275 32.465.854.016 732.879.171 24,79 5,77 1.DT thuần 130.941.503.920 163.407.357.936 32.465.854.016 24,79 2.Giá vốn hàng bán 121.288.063.885 154.727.843.214 33.439.779.329 27,57 3.Lợi nhuận gộp 9.653.440.035 8.679.514.722 -973.925.313 -10,08 4.Chi phí bán hàng 631.089.547 649.633.877 18.544.330 2,93 5.Chi phí quản lý 7.892.638.132 7.053.411.943 -839.226.189 -10,63 6.LN từ HĐKD 1.129.712.356 976.468.902 -153.243.454 -13,56 -Thu nhập từ HĐTC 78.133.982 76.527.134 -1.606.848 -2,05 -Chi phí HĐTC 61.601.840 59.755.894 1.845.946 2,99 7.LN từ HĐTC 16.532.142 16.771.240 239.098 1,44 -Các khoản TNBT 215.477.342 324.114.332 108.636.990 50,41 -Chi phí bất thường 210.208.446 216.070.270 5.861.824 2,78 8.LN bất thường 5.268.896 108.044.062 102.775.166 1950,6 9.Tổng LN thuế 1.151.513.394 1.101.284.204 -50.229.190 -4,36 10. Thuế TNDN 322.423.750,3 308.359.577,1 14.064.173,2 -4,36 11.LN sau thuế 829.089.643,7 792.924.626,9 36.165.016,8 -4,36 12.Thu nhập BQ 850ngđ/tháng 950ngđ/tháng 100 11,76 Nguồn : Phòng kế toán – C/N công ty TECAPRO Qua số liệu trên ta thấy doanh thu thuần tăng mạnh, cụ thể năm 2006 so với năm 2005 tăng 24,79% hay là từ 130.941.503.920đ tăng 163.407.357.936đ. Doanh thu tăng chủ yếu là do tiêu thụ hàng nội địa trong đó doanh thu hàng quốc phòng tăng 5,77%. Tổng doanh thu tăng mạnh vì C/N công ty đã biết chú trọng mở rộng thị trường trong nước.Chất lượng mẫu mã hàng hoá luôn được thay đổi và nâng cao đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng nên giá trị hàng bán bị trả lại không có. Đây cũng là một yếu tố làm tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng 27,57% so với năm 2005, do C/N công ty là kinh doanh nên giá vốn hàng bán không bao gồm giá thành sản xuất mà bao gồm giá vốn hàng mua(+) chênh lệch thành phẩm tồn kho. Ở bảng 1 cho thấy hàng tồn kho của C/N tăng 191,24% chính vì vậy đã làm cho giá vốn hàng bán tăng, tốc độ tăng hàng tồn kho lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. C/N công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm mọi cách để tăng doanh thu và giảm thiểu chi phí. Năm 2006 C/N công ty không đạt được điều đó mặc dù lợi nhuận thuần tăng nhưng không lợi nhuận gộp không tăng mà lại giảm 10,08% điều này là vì giá vốn hàng bán tăng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 13,56% là do chi phí bán hàng tăng 2,93%, mặc dù chi phí quản lý có giảm 10,63% nhưng không bù đắp được. Điều này cho thấy C/N công ty đã chú trọng đến tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, nhưng C/N công ty cũng cần phải xem xét lại về chi phí bán hàng. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh C/N công ty còn góp vốn liên doanh đầu tư thu hút được lợi nhuận từ hoạt động tài chính bổ sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006, nhưng C/N công ty cũng phải bỏ ra các khoản chi phí đầu tư tài chính mà chi phí đó lớn hơn nên lợi nhuận bổ sung đã giảm 1,44%. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2006 tăng lên rất nhiều so với năm 2005, cụ thể tăng 1950,6% là do các khoản thu từ bán vật tư, tài sản dôi thừa, thu từ chuyển nhượng, các khoản phải trả nhưng không trả được nguyên nhân từ phía chủ nợ. Bên cạnh việc tăng các khoản thu, về chi phí hoạt đông bất thường cũng tăng 2,78%.Tuy vậy lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 vẫn giảm 4,36% dẫn đến lợi nhuận sau thuế cũng giảm 4,36%. Mặc dù lợi nhuận sau thuế của C/N giảm một chút nhưng C/N vẫn quyết định tăng lương cho cán bộ công nhân viên do sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng nhằm cuộc sống của họ cải thiện hơn. 2.2.3 Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của C/N công ty. C/N công ty TECAPRO là doanh nghiệp nhà nước tiến hành các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tin học. Công ty có rất nhiều sản phẩm dịch vụ cung ứng ra thị trường. Mỗi sản phẩm, dịch vụ có ưu thế về mặt thị trường hay chiếm tỷ trọng khác nhau trên thị trường. Công ty TECAPRO là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin. C/N công ty có mặt hàng kinh doanh rất đa dạng. Trong đó số lượng, chủng loại các sản phẩm kinh doanh chính trong 03 năm gần đây: Chủng loại Số lượng(sản phẩm) 1.Máy tính PC(máy tính cá nhân) Dell optiplex IBM Compaq >20.000 2.Máy tính xách tay Dell(Latitude) IBM thinkpaq Compaq Amada >3000 3.Máy chủ(server) IBM RS 6000 Dell power edge(1400- 6000) IBM các dòng khác Compaq(prolian) HP(máy chủ) >5000 4.Thiết bị mạng (network) Hub (từ 6 cổng - 24 cổng của các hãng) Swit ch (của các hãng Compex, IBM) Network card Router >8000 5.Thiết bị ngoại vi - UPS - Máy in - Scanner >15.000 6.Hệ thống phần mềm (Softwware) - Microsoft - Oracle - Master Cam - Back bone Net wanlt - Data link >20.000 7.Thiết bị bưu chính, viễn thông Máy sản xuất phong bì. Máy chia thư Máy lồng gấp phong bì >500 8.Thiết bị y tế - Máy thở - Kính hiển vi - Máy siêu âm - Máy soi - Đèn mổ - Thiết bị dùng trong phòng thí nghiệm. >700 9.Các thiết bị phụ kiện máy tính khác: Ram, Bàn phím, Chuột, Màn hình, ổ. >18.000 Thị trường của công ty ở trên toàn quốc, tính trong cả nước thì thị phần công ty chiếm khoảng 41%. Công ty thường cung cấp máy vi tính cho các đơn vị: Chính phủ; các Bộ; Ngân hàng; Bưu chính Viễn thông; Các tổng Công ty; các dự án với nước ngoài; Và các cơ qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5623.doc
Tài liệu liên quan