Đề tài Giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định cư thủy điện Sơn La

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ 3

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA 3

1. Cơ sở pháp lý: 3

2. Mục tiêu , nhiệm vụ di dân TĐC dự án thủy điện Sơn La 3

2.1. Mục tiêu. 3

2.2. Nhiệm vụ. 4

3. Phương án quy hoạch di dân TĐC. 4

3.1. Về thiệt hại và số dân phải di chuyển đến năm 2010. 4

3.2. Dự kiến phương án bố trí TĐC. 4

II. Cơ sở khoa học của vấn đề di dân tái định cư thủy điện Sơn La: 11

1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề di dân: 11

1.1. Định nghĩa điểm TĐC, khu TĐC, vùng TĐC. 11

1.2. Các hình thức di dân TĐC : 11

2. Nội dung công tác di dân: 12

2.1. Bồi thường thiệt hại : 12

2.1.1. Thiệt hại về đất đai: 12

2.1.2 Bồi thường thiệt hại tài sản. 13

2.1.3. Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi. 13

2.2. Công tác đầu tư xây dựng, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nơi có hộ tái định cư: 15

2.2.1. San nền: 15

2.2.2. Thủy lợi và giao thông, điện, nước: 15

2.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng khu tái định cư tập trung tại đô thị: 18

2.3. Công tác hỗ trợ ổn định đời sống kinh tế xã hội cho các hộ TĐC. 18

2.3.1. Hỗ trợ lương thực: 18

2.3.2 Hỗ trợ y tế: 19

2.3.3. Hỗ trợ giáo dục: 19

2.3.4. Hỗ trợ tiền sử dụng điện: 19

2.3.5. Hỗ trợ chất đốt: 19

3. Những vấn đề cần quan tâm đối với việc quy hoạch khu TĐC thủy điện Sơn La: 19

3.1. Xây dựng quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội của những vùng dự kiến di dân TĐC gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. 20

3.2. Gắn di dân TĐC gắn với việc bố trí lại dân cư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đồng thời góp phần củng cố đảm bảo an ninh tổ quốc. 21

3.3. Tính hợp lý trong việc kết hợp các phương thức di dân. 21

Chương II.:THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DI DÂN THỦY ĐIỆN SƠN LA: 24

I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KT-XH KHU VỰC DI DÂN: 24

1. Đặc điểm tự nhiên vùng dân cư chịu ảnh hưởng của dự án thuỷ điện Sơn La: 24

2. Tình hình KT-XH dân cư khu vực chịu ảnh hưởng. 25

II. TÌNH HÌNH DI DÂN TĐC: 26

1. Kết quả công tác quy hoạch: 26

1.1. Kết quả quy hoạch tổng thể. 26

1.2. Kết quả công tác triển khai quy hoạch chi tiết. 29

2. Xây dựng nơi TĐC mới. 30

2.1 Xây dựng nhà ở cho người dân. 30

2.2 Xây dựng các công trình công cộng. 30

3. Công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC 32

3.1. Công tác bồi thường. 32

3.2 Công tác hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đời sống kt-xh của người dân. 33

3.2.1. Hỗ trợ đời sống: 33

3.2.2. Hỗ trợ sản xuất: 34

3.3 Giải quyết vấn đề đất ở và đất sản xuất. 35

4. Kết quả di dân đến các khu TĐC đã quy hoạch. 38

5. Tiểu kết. 38

III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC DI DÂN THỦY ĐIỆN SƠN LA. 40

1. Một số hạn chế và tồn tại trong thời gian qua: 40

2. Nguyên nhân: 43

2.1. Nguyên nhân khách quan. 43

2.1 Những nguyên nhân chủ quan. 43

Chương III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THÀNH TỐT CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA 45

I. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NĂM 2009-2010). 45

1. Phương hướng thực hiện công tác di dân, tái định cư của tỉnh Sơn La đến năm 1010: 45

2. Nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay. 46

II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THÀNH NHỮNG MỤC TIÊU DI DÂN ĐÃ ĐẶT RA. 48

1. Giải pháp về mặt cơ chế, chính sách: 49

1.1. Thay đổi một số văn bản nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy nhanh tốc độ di dân, TĐC. 49

1.2. Điều chỉnh lại một số chính sách nhằm ổn định tốt hơn đời sống nhân dân. 51

2. Giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện di dân, TĐC: 56

2.1. Nhóm giải pháp phục vụ công tác di chuyển. 56

2.2.Giải pháp giúp ổn định sản xuất cho người dân: 58

KẾT LUẬN. 60

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịp thời và đẩy nhanh được tiến độ di chuyển dân theo đúng qui hoạch, kế hoạch. Trong qúa trình tổ chức thực hiện, UBND tỉnh đã thường xuyên thành lập các tổ công tác liên ngành để kiểm tra, hướng dẫn các huyện, thành phố về qui trình thực hiện đầu tư để kịp thời uốn nắn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án. Đối với khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh đã được các chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện bồi thường GPMB và các dự án thành phần để đáp ứng tiến độ theo kế hoạch yêu cầu của tỉnh, kết quả cụ thể như sau: Đã thực hiện xong công tác bồi thường khu trung tâm hành chính 163,4ha và tiếp tục lập phương án bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng tại khu Phiêng Nèn thuộc quy hoạch khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai giai đoạn 2 đã được UBND tỉnh phê duyệt; 08 đơn vị trực thuộc trung ương đã được giao đất và đang triển khai thi công xây dựng trụ sở làm việc; giao cho UBND huyện Quỳnh Nhai 752 lô đất ở để sắp xếp và tiếp nhận các hộ dân tái định cư. Hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai thi công 9/11 dự án do Ban QLDA khu công nghiệp - đô thị mới làm chủ đầu tư và 7/37 dự án do UBND huyện Quỳnh Nhai làm chủ đầu tư; đang hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà thầu để triển khai tiếp trên 11 dự án thành phần do UBND huyện Quỳnh Nhai làm chủ đầu tư. Các dự án còn lại đang được các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu để triển khai thi công. Bảng 2.3: Các công trình CSHT đã hoàn thành. STT Danh mục ĐVT Khối lượng Kinh phí (tr) 1 Dự án cấp nước sinh hoạt CT 563 359,620 2 Đường nội bộ, rãnh thoát nước Km 189,736 268,420 3 Dự án thủy lợi CT 37 44,996 4 Dự án san nền nhà ở Hộ 9776 102,362 5 Dự án điện CT 53 261,349 6 Trường học Phòng 735 226,550 7 Giao thông nội đồng Km 227,200 52,769 8 Đường nối đến các điểm TĐC Km 249,719 581,651 (Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch) 3. Công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC 3.1. Công tác bồi thường. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ di dân TĐC dự án thuỷ điện Sơn La từ khởi công đến hết năm 2008: Đã thống kê, kiểm đếm bồi thường thiệt hại cho 17.376 hộ (cả dân tái định cư và dân sở tại bị ảnh hưởng) và các cơ quan, đơn vị tại huyện lỵ Quỳnh Nhai, cụ thể: - Bồi thường về nhà ở: Trừ khu tái định cư xã Tân Lập, huyện Mộc Châu (390 hộ) được Nhà nước đầu tư xây dựng nhà sẵn trước khi nhân dân chuyển đến, các khu, điểm tái định cư còn lại thực hiện hình thức hỗ trợ tiền để nhân dân tháo dỡ nhà tại nơi ở cũ đến dựng lại tại điểm tái định cư. Tính đến 31/12/2008 đã thực hiện hỗ trợ tiền làm nhà cho 8.472 hộ dân với giá trị tương ứng 580,709 tỷ đồng. - Bồi thường tài sản, vật kiến trúc: Tổng số 8.472 hộ gia đình với giá trị tương ứng 252,547 tỷ đồng. - Bồi thường khác, tổng giá trị 142,244 tỷ đồng. - Về bồi thường đất sản xuất nông nghiệp và đất rừng kinh tế (do dân trồng): "Hộ tái định cư đến điểm TĐC nông thôn được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất chuyên dụng (nếu có) theo quy hoạch điểm tái định cư được duyệt và theo quỹ đất của điểm tái định cư". Các hộ được hưởng giá trị bồi thường về đất bằng phần chênh lệch giữa quỹ đất tại nơi ở cũ và nơi ở mới. Do chưa xác định được chính xác diện tích đất của các hộ dân tại vùng ngập, đồng thời do phải tổ chức di chuyển dân đáp ứng tiến độ xây dựng Nhà máy thủy điện, mặt khác quy trình xác định diện tích đất vùng ngập mới được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện tại Thông báo số 14/TB-VPCP ngày 09/01/2009 nên việc bồi thường về đất cho các hộ tái định cư chưa triển khai thực hiện được. 3.2 Công tác hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đời sống kt-xh của người dân. 3.2.1. Hỗ trợ đời sống: Các hộ đã di chuyển tái định cư được hỗ trợ đời sống theo đúng các quy định hiện hành về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, bao gồm các khoản hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ lương thực: Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ lương thực bằng tiền, với giá trị 20 kg/người/tháng trong 2 năm theo giá gạo tẻ trung bình ở địa phương. - Hỗ trợ y tế: hộ tái định cư được hỗ trợ về y tế để phòng, chống dịch bệnh tại nơi ở mới với mức hỗ trợ là 100.000 đồng/hộ (cấp một lần). - Hỗ trợ giáo dục: học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được cấp 01 bộ sách giáo khoa theo giá quy định của nhà nước. - Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng: hộ tái định cư được hỗ trợ tiền sử dụng điện hoặc dầu thắp sáng (với nơi chưa có điện) trong 01 năm đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 10.000 đồng/người/tháng. - Hỗ trợ chất đốt: đối với khu tái định cư có khó khăn về chất đốt, được hỗ trợ về chất đốt trong 01 năm đầu; mức hỗ trợ 20.000 đồng/người/tháng. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình được xác định là hộ nông nghiệp, khi phải di chuyển cùng gia đình được hỗ trợ một lần bằng tiền 500.000 đồng/người. Mức hỗ trợ này thay thế các khoản hỗ trợ về đời sống như: Hỗ trợ lương thực, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng, hỗ trợ về chất đốt Tổng giá trị hỗ trợ đời sống và các khoản hỗ trợ khác luỹ kế đến 31/12/2008 là 314,264 tỷ đồng. 3.2.2. Hỗ trợ sản xuất: Trong thời gian qua tỉnh tập trung chỉ đạo các hộ dân tái định cư tổ chức phát triển sản xuất và chăn nuôi phù hợp với điều kiện về thời tiết, khí hậu và đất đai, trình độ canh tác tại vùng, địa phương tiếp nhận dân nhằm đảm bảo thu nhập và ổn định an ninh lương thực. Thực hiện hỗ trợ sản xuất cho đến nay có 4 huyện, thành phố thực hiện ứng cho 1.702 hộ với số tiền 24,022 tỷ đồng. Tổ chức trên 100 lớp tập huấn, tập trung chỉ đạo triển khai tập huấn về kỹ thuật nông lâm nghiệp, hướng dẫn lập phương án sản xuất tại 8 huyện và thành phố có điểm tái định cư, riêng năm 2008 đã tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho trên 5.000 lượt người tham gia các nội dung tập huấn chủ yếu về chuyển giao kỹ thuật cho các hộ, hướng dẫn lập phương án sản xuất cho trên 1800 hộ tái định cư. Bên cạnh việc tổ chức hướng dẫn lập phương án sản xuất, tập huấn về kỹ thuật nông lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp còn chỉ đạo xây dựng các mô hình sản xuất tại các điểm tái định cư làm cơ sở cho các hộ tham quan, học tập và làm theo, cho đến nay đã xây dựng được 10 loại mô hình về chăn nuôi, lâm nghiệp, trồng trọt góp phần đưa hơn 1.800 hộ tham quan thông qua các mô hình, đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng cho các mô hình, điển hình là: Mô hình lợn: triển khai tại Thuận Châu, Mường La và thành phố Sơn La với 106 hộ tham gia, hỗ trợ 323 con lợn; Mô hình chăn nuôi gà thả vườn theo hướng an toàn sinh học: quy mô 2.000 con (20 hộ tham gia) tại Quỳnh Nhai, quy mô 2.500 con tại Mộc Châu; Chương trình phát triển đàn bò: cấp 67 con bò giống cho 67 hộ tham gia tại Mường La (xã Mường Chùm), Quỳnh Nhai (xã Mường Sại), Mai Sơn (xã Mường Bon), hiện nay đàn bò được cấp ở Mường Bon đã sinh ra thêm 6 bê con. Việc đào tạo chuyển đổi ngành nghề trong giai đoạn hiện nay các chủ đầu tư, các hộ gia đình đang tập trung thực hiện việc di chuyển, TĐC, xây dựng nơi ở ban đầu. UBND tỉnh đang giao cho các ngành và uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp theo đăng ký và nguyên vọng của các hộ dân để xây dựng phương án sản xuất cụ thể; đồng thời định hướng để nhân dân xây dựng các phương án sản xuất chuyên canh phù hợp với quy hoạch sản xuất của vùng, nhằm từng bước nâng cao thu nhập để ổn định đời sống tại nơi tái định cư. 3.3 Giải quyết vấn đề đất ở và đất sản xuất. Giao đất ở: 100% hộ tái định cư được giao đất ở theo đúng hạn mức quy định từ 200m2 đến 400m2/hộ theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc san nền nhà cho các hộ được các chủ đầu tư chuẩn bị chu đáo đáp ứng yêu cầu của nhân dân khi chuyển đến vì thế nhanh chóng trong việc dựng nhà ở. Giao đất sản xuất: 74,7% số hộ tái định cư đã có đất sản xuất để canh tác. - UBND các huyện, thành phố đã giao đất sản xuất đến hộ cho 1.547/3.728 hộ tái định cư tập trung nông thôn ngoại xã, ngoại huyện, hiện đang tiến hành đo đạc địa chính làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất. Số hộ còn lại cũng đã được tạm giao đất để sản xuất kịp mùa vụ. - Hộ TĐC nội xã 4.464 hộ: việc giao đất sản xuất cho các hộ chưa thực hiện được, hiện nay các chủ đầu tư giao đất cho cộng đồng bản để phân chia cho các hộ sản xuất: do công tác thu hồi chưa đo đạc chi tiết theo quy định, bà con vẫn tiến hành sản xuất trên quỹ đất hiện có tại 3 huyện cụ thể: - Huyện Thuận Châu: 567 hộ. - Huyện Quỳnh Nhai: 2.269 hộ. - Huyện Mường La: 1.728 hộ. + Đối với các hộ TĐC xen ghép và tự nguyện di chuyển đã được các hộ dân nơi đón nhận tái định cư chia sẻ đất đai theo thoả thuận, đúng hạn mức qui định. Bảng 2.4: Tổng hợp vốn di dân TĐC thủy điện Sơn La : STT Danh Mục ĐVT KL Tổng Kinh Phí Tổng Cộng I 12500 7392305 1 TĐC tập chung nông thôn hộ 10246 5963810 2 TĐC đô thị hộ 1613 1161943 3 TĐC xen ghép hộ 424 190602 4 TĐC tự nguyện hộ 217 75950 II Vốn các dự án phục vụ TĐC 2098591 1 Dự án liên vùng đường giao thông, thủy lợi 2078591 2 Dự án trung tâm giáo dục lao động 05-06 tỉnh Sơn La 20000 III Vốn khác 100000 1 Chi phí QL dự án 70000 2 Chi phí đầu tư ban đầu phục vụ dự án 30000 IV Dự phòng 10% 959090 Nguồn : Sở KH&ĐT tỉnh Sơn La Bảng 2.5 : Tổng hợp công tác bồi thường, hỗ trợ di dân TĐC. STT Danh mục ĐVT Khối lượng Kinh phí (tr) I Bồi thường hỗ trợ về đất 701605,58 1 Bồi thường, hỗ trợ đất dân sở tại ha 8718,08 366885,79 2 Bồi thường giá trị đất chênh cho hộ Tái định cư ha 5931,01 334719,79 II Bồi thường hỗ trợ về tài sản 874682,49 1 Bồi thường: Nhà ở, công trình phụ vật kiến trúc; người lao động do ngừng việc; cây trồng, vật nuôi với hộ TĐC Hộ 8647 744149,25 2 Bồi thường: Nhà ở, công trình phụ vật kiến trúc; cây trồng, vật nuôi với hộ sở tại Hộ 3929 94530,24 3 Bồi thường: CSHT,công trình công cộng; công trình, vật kiến trúc gắn với mặt đất, đất có mặt nước đối với tổ chức CT 93 36003 III Hỗ trợ TĐC 652798,44 1 Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm TĐC (nhà xây) Hộ 1761 45021,30 2 Hỗ trợ di chuyển Hộ 3022 77980,48 3 Hỗ trợ đời sống Hộ 6719 176499,05 4 Hỗ trợ sản xuất Hộ 5916 277739,93 5 Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi ngành nghề, mua công cụ LĐ Hộ 483 4700 6 Hỗ trợ gia đình chính sách Hộ 299 1489,75 7 Hỗ trợ thôn bản, bị ảnh hưởng khi thực hiện Dự án TĐSL Hộ 631 8014,60 8 Hỗ trợ khác Hộ 7480 61353,34 (Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thương, hỗ trợ) 4. Kết quả di dân đến các khu TĐC đã quy hoạch. Tổng số hộ đã di chuyển đến các khu, điểm tái định cư tính đến ngày 31/12/2008 trên toàn tỉnh là 8.862 hộ, cụ thể: - Tổng số khu, điểm tái định cư tập trung (nông thôn và đô thị) nhân dân đã chuyển đến gồm 48 khu, 172 điểm, tiếp nhận 8.245 hộ. - Tổng số hộ tái định cư xen ghép là 353 hộ, định cư tại 29 bản (tiểu khu), 12 xã thuộc các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Mai Sơn, Sông Mã, Thuận Châu. - Tổng số hộ có nguyện vọng nhận tiền bồi thường và hỗ trợ của nhà nước để tự di chuyển là 264 hộ thuộc 3 huyện Quỳnh Nhai, Mường La và huyện Thuận Châu. - Số hộ di chuyển đi nơi khác (di chuyển ngoài xã) là 4.298 hộ. - Số hộ di chuyển tại chỗ (di chuyển nội xã) là 4.564 hộ. - Tổng số hộ đã ở trong vùng tái định cư trước đó được Nhà nước hỗ trợ (hộ sở tại bị ảnh hưởng) là 7.556 hộ thuộc 202 bản, 51 xã, phường của 8 huyện, thành phố. 5. Tiểu kết. Nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ và di dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã được tập trung chỉ đạo thực hiện và đạt được những thành quả đáng khích lệ; đã phát huy được sức mạnh tổng hợp cả hệ thống chính trị của tỉnh; các chủ trương, chính sách được tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ đến người dân tạo bước chuyển biến tích cực trong nhận thức và đồng thuận trong tổ chức thực hiện dự án. Giải quyết kịp thời một số vướng mắc qua thực tiễn triển khai như công tác quy hoạch chi tiết, công tác thống kê kiểm đếm và lập phương án bồi thường, thu hồi đất, giao đất cho các hộ tái định cư ... Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác di dân tái định cư kịp thời đã góp phần giúp các chủ đầu tư và đơn vị chủ động triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Công tác tuyên truyền vận động đã được triển khai sâu rộng tới mọi người dân thông qua nhiều hình thức, đặc biệt là sau khi có những điều chỉnh bổ sung về cơ chế chính sách. Chất lượng công tác quy hoạch ngày càng được nâng cao, đảm bảo việc lựa chọn các khu, điểm quy hoạch chi tiết có đủ các điều kiện để tái định cư và phát triển sản xuất ổn định lâu dài cho người dân. Xây dựng hạ tầng khu, điểm tái định cư đã được các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo trong thực hiện đảm bảo các điều kiện thiết yếu phục vụ kịp thời cho công tác di chuyển dân và ổn định cuộc sống bước đầu tại nơi tái định cư. Tiến độ di chuyển dân ra khỏi vùng hồ đã cơ bản đáp ứng và phục vụ kịp thời cho tiến độ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La. Hệ thống chính trị cơ sở tại các khu, điểm tái định cư đã từng bước được củng cố và kiện toàn; công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội được thực hiện tốt, nhân dân yên tâm phát triển sản xuất và ổn định đời sống. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với các huyện và các Ban quản lý dự án ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực; sự chỉ đạo của các cấp chính quyền ngày càng phát huy hiệu quả; nhiều tổ công tác của tỉnh được thành lập đã phát huy được vai trò tham mưu tích cực cho các cấp chính quyền trong chỉ đạo, điều hành thực hiện dự án, như tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và giúp đỡ các huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong công tác thống kê bồi thường, quản lý dự án đầu tư xây dựng, công tác lập quy hoạch, thanh quyết toán vốn đầu tư.... III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC DI DÂN THỦY ĐIỆN SƠN LA. 1. Một số hạn chế và tồn tại trong thời gian qua: Quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn một số tồn tại chưa được khắc phục : - Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện dự án sau một thời gian áp dụng phát sinh những điểm cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại cơ sở và yêu cầu nhiệm vụ mới đã được UBND tỉnh kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương nhưng đến nay vẫn chưa được điều chỉnh kịp thời. Việc phối hợp giải quyết công việc giai đoạn đầu giữa một số cơ quan cấp tỉnh và Ban quản lý dự án tỉnh với các chủ đầu tư ở một số khâu quản lý, điều hành chưa hợp lý, nhất là chế độ thông tin báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. - Công tác tuyên truyền vận động đã được tập trung chỉ đạo nhưng đến hết năm 2008 vẫn còn 632 hộ chưa lựa chọn điểm đến để ký cam kết di chuyển theo qui định. - Tiến độ lập qui hoạch chi tiết của các chủ đẩu tư còn chậm so với yêu cầu của Chính phủ, tỉnh. Trong quá trình thực hiện các chủ đầu tư chưa thường xuyên giám sát tiến độ để đôn đốc các đơn vị tư vấn, chưa hoàn thiện được hồ sơ qui hoạch chi tiết sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng qui định. Công tác quản lý qui hoạch còn yếu, chưa thực hiện đúng qui trình trong công tác công khai, công bố qui hoạch. - Công tác thống kê, áp giá, thẩm định và phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ chưa được các huyện triển khai kịp thời và dứt điểm tại đầu đi và điểm đến, nên rất khó khăn cho công tác tổng hợp và quản lý tổng mức đầu tư; việc phối hợp các cấp chính quyền nơi có dân di chuyển và nơi đón nhận dân trong công tác lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ có lúc chưa được chặt chẽ và đồng bộ, dẫn đến tiến độ phê duyệt và thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ chậm, việc hoàn thiện được hồ sơ quyết toán chưa kịp thời. - Với lượng đơn vị tư vấn đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh ít, trong khi các đơn vị đo đạc của Trung ương do điều kiện xa không tham gia đo đạc nên công tác đo đạc lập bản đồ địa chính phục vụ cho thu hồi đất tại các khu, điểm tái định cư chậm, làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi đất để giao đất cho các hộ tái định cư tại nơi ở mới cũng như việc tính toán, xác định giá trị chênh lệch tiền đất cho các hộ tái định cư. - Tiến độ thi công xây dựng các dự án thành phần chậm và hầu hết đều trong tình trạng đang thi công dở dang. Đến hết năm 2008 đã có 269 công trình được thi công hoàn thành, nhưng mới có 9 dự án thuộc điểm TĐC Nà Nhụng, xã Mường Chùm, huyện Mường La đã quyết toán xong; còn lại 260 dự án các chủ đầu tư chưa hoàn thiện được thủ tục theo qui định để bàn giao đưa vào quản lý sau đầu tư và thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư theo qui định. Đặc biệt, ngoài điểm tái định cư Nà Nhụng, Mường Chùm, huyện Mường La, các huyện Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mai Sơn và Thành phố Sơn La chưa tổ chức triển khai thực hiện quyết toán thí điểm các điểm tái định cư đã đăng ký trong năm 2008 để làm cơ sở tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quyết toán, khu, điểm tái định cư. Những tồn tại trên đã đem lại rất nhiều các hệ quả xấu, không chỉ làm chậm tiến độ thực hiện công tác di dân tái định cư, mà rất nhiều hộ dân sau khi được di chuyển đến nơi ở mới cũng không có điều kiện để ổn định cuộc sống. Hiện nay, hơn 30 hộ dân ở xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai mặc dù đã được chính quyền vận động di dời nhiều lần những vẫn không kí cam kết di chuyển đến nơi tái định cư. Nguyên nhân theo phản ảnh của người dân thì có nhiều, nhưng có thể gói gọn lại là do quy hoạch chưa hợp lý. Điểm tái định cư mới nơi dự kiến sẽ di chuyển hơn 30 hộ dân đến ở, theo các hộ dân phản ánh : cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, giao thông đi lại khó khăn. Thêm vào đó đất sản xuất lại được dự kiến quy hoạch rất xa nơi ở, điều kiện canh tác không phù hợp với tập quán của người dân. Tại bản Phiêng Nhựt II, xã Mường Giôn (tên điểm, khu tái định cư) người dân đã chuyển đến ở từ trong năm 2006 nhưng sang đến cuối năm 2007 vẫn chưa có phương án cụ thể về chỗ chăn thả trâu, bò và phương án về đất sản xuất cho người dân. Một ví dụ khác là tại điểm tái định cư Co Có, thuộc xã Mường Trai, huyện Mường La, theo phản ánh của người dân thì chỉ sau hơn 1 năm đi vào sử dụng, một số ngôi nhà được dựng lên thuộc dự án tái định cư đã bắt đầu nghiêng, lún và xuất hiện những vết nứt. Bên cạnh đó, các con đường dẫn vào khu tái định cư cũng đang bị sạt lở, vùi lấp nghiêm trọng. Vào những ngày trời mưa, hầu như xe cộ không thể đi vào trong bản, việc đi lại trong bản, và đi ra ngoài bản cũng rất khó khăn. Khu tái định cư Tân Lập, thuộc huyện Mộc Châu là khu tái định cư kiểu mẫu của tỉnh Sơn La. Song những năm trước, nơi đây lại nổi lên như một điểm nóng về tái định cư. Bởi, sau khi người dân đến ở thì nhà ở xuống cấp nghiêm trọng, kiến trúc không phù hợp với phong tục tập quán ở và canh tác của đồng bào vùng cao. Cơ sở hạ tầng, điện- đường- trường- trạm thiếu và xuống cấp. 2. Nguyên nhân: 2.1. Nguyên nhân khách quan. - Cơ chế, chính sách của Chính phủ về công tác di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế địa phương, một số lĩnh vực chậm được bổ sung, sửa đổi nên rất khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. Ví dụ : Nghị định 84 của bộ Tài Nguyên- Môi Trường về việc thu hồi đất quy định : Phải đo đất chính quy tức là phải đo bằng máy. Nhưng người dân lại không nhất trí, vì trước đây, bà con nhận đất theo cách kẻ chỉ, căng dây nên khi đo bằng máy chắc chắn có nhiều sự chênh lệch. Trước khi có Nghị định 84, tỉnh Sơn La đã di chuyển được hơn 5200 hộ dân đến nơi ở mới. Nhưng khi Nghị định 84 có hiệu lực, tỉnh lại phải làm lại toàn bộ hồ sơ của các hộ này theo quy định của Nghị đinh 84. - Dự án được triển khai trên qui mô lớn, phạm vi rộng với khối lượng công việc nhiều, trong khi đó thời gian thực hiện Dự án và tổ chức di chuyển dân với yêu cầu về tiến độ đòi hỏi phải khẩn trương, gấp rút và được thực hiện ở một tỉnh miền núi, khó khăn có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, mặt bằng trình độ dân trí không đồng đều Đối tượng bị điều chỉnh bởi Dự án là các hộ dân có số lượng lớn với nhiều thành phần dân tộc khác nhau, phong tục, tập quán khác nhau. - Giá cả vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu và chính sách tiền lương có nhiều biến động, trượt giá lớn cùng với những khó khăn về nguồn vốn trong năm 2008 đã trực tiếp ảnh hưởng đến đơn giá, tiến độ xây dựng công trình và thanh quyết toán vốn đầu tư. - Thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại, mưa lớn kéo dài trong năm đã trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. 2.1 Những nguyên nhân chủ quan. - Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành đôi khi chưa được cương quyết, cùng với một bộ phận dân cư còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa nhất quán trong việc lựa chọn điểm đến và ký cam kết di chuyển theo quy định. - Bộ máy tổ chức và cán bộ trực tiếp thực hiện dự án tại cơ sở tuy đã được kiện toàn, nhưng vẫn còn yếu và thiếu những cán bộ chuyên ngành, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và quản lý tài chính. - Các chủ đầu tư chưa thực sự phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao như: Hoàn thiện hồ sơ pháp lý với các khu qui hoạch chi tiết đã được phê duyệt; thực hiện qui trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp tại một số khu qui hoạch chi tiết và đặc biệt là công tác quyết toán vốn đầu tư các công trình đã hoàn thành, quyết toán thí điểm các điểm tái định cư đã lựa chọn ... - Công tác lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tư đôi khi chưa được chặt chẽ trong khâu kiểm tra, kiểm soát năng lực thực tế của các đơn vị, nên không trách khỏi một số đơn vị sau khi được lựa chọn, năng lực thực hiện không đáp ứng được tiến độ theo cam kết. Chương III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THÀNH TỐT CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA I. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NĂM 2009-2010). 1. Phương hướng thực hiện công tác di dân, tái định cư của tỉnh Sơn La đến năm 1010: « Năm 2009 tỉnh Sơn La phấn đấu di chuyển xong toàn bộ số hộ thuộc diện di chuyển đến các khu, điểm tái định cư; đồng thời chỉ đạo ổn định đời sống cho các hộ tại nơi ở mới theo tinh thần Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về sơ kết giữa nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII và Nghị quyết lần thứ V Đại hội Đảng bộ Tỉnh. » (Theo báo cáo Hội đồng dân tộc quốc hội khóa XII (số 10 ngày 05/02/2009)). Với mục tiêu đề ra như vậy, phương hướng tổ chức và chỉ đạo thực hiện của tỉnh trong năm 2009 như sau : 1.1. Rà soát, đề nghị Chính phủ bổ sung, điều chỉnh chính sách bồi thường, bỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương. 1.2. Tỉnh cần chỉ đạo, tập trung hoàn thiện việc lập, thẩm định và phê duyệt toàn bộ hồ sơ quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư xong trước ngày 31/3/2009 để phục vụ cho công tác quản lý, giám sát, quyết toán vốn đầu tư khu, điểm tái định cư theo đúng quy trình và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch tổng thể di dân tái đinh cư Dự án thủy điện Sơn La. 1.3. Thực hiện xong công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính tại các điểm quy hoạch tiếp nhận dân tái định cư làm cơ sở cho việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo từng khu, điểm tái định cư và giải ngân dứt điểm việc bồi thường, hỗ trợ cho 100% hộ dân tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng theo đúng quy đinh chính sách. 1.4. Tổ chức di chuyển an toàn về người và tài sản cho 3617 hộ dân còn lại đến các khu, điểm tái định cư theo đúng quy hoạch, kế hoạch đảm bảo đáp ứng yêu cầu đến hết năm 2009 hoàn thành công tác di chuyển các hộ dân đến các khu, điểm tái định cư. 1.5. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án thành phần tại các khu, điểm tái định cư; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh để di chuyển các cơ quan, hộ gia đình đến Phiêng Lanh sớm ổn định nơi ở và nơi làm việc. 1.6. Chỉ đạo các chủ đầu tư Thực hiện tốt công tác quyết toán các dự án thành phần đã hoàn thành, điểm quyết toán mẫu để rút kinh nghiệm, tiến tới quyết toán các khu, điểm tái định cư theo quy định. Chỉ đạo thực hiện dứt điểm việc quyết toán tại khu tái định cư mẫu Tâp Lập huyện Mộc Châu. 1.7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; xây dựng phương án sản xuất, hướng dẫn chuyển giao kĩ thuật giúp nông dân lựa chọn mô hình sản xuất và sớm ổn định đời sống, nâng cao thu nhập, góp phần từng bước thực hiện hoàn thành nhiệm vụ tái định cư cho các hộ dân tại nơi ở mới theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đã được sác định. 2. Nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay. 2.1 Trước ngày 31/3/2009 hoàn thiện đồ án quy hoạch chi tiết đã phê duyệt giai đoạn 1 và các đồ án quy hoạch một bước. Bao gồm: a. Các khu, điểm TĐC đã được phê duyệt giai đoạn 1: 19 khu, 55 điểm tái định cư tập trung nông thôn: Huyện Quỳnh Nhai :3 khu, 11 điểm. Huyện Sông Mã : 1 khu, 7 điểm. Huyện Thuận Châu : 2 khu, 4 điểm. Huyện Mộc Châu : 1 khu, 5 điểm. Huyện Yên Châu : 5 khu, 10 điểm. Huyện Mường La : 3 khu, 10 điể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2123.doc
Tài liệu liên quan