Đề tài Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay

Lời nói đầu .

Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề tài chính công và quản lý tài chính công .

1/ Khái quát chung về tài chính công và quản lý tài chính công .

1.1/ Một số khái niệm cơ bản

1.1.1/ Khái niệm về tài chính .

1.1.2/ Quan niệm về tài chính công

1.1.3/ Đặc điểm của tài chính công

1.1.4/ Chức năng của tài chính công .

1.1.5/ Vai trò của tài chính công

1.2/ Lý luận chung về quản lý tài chính công .

1.2.1/ Sự cần thiết quản lý tài chính công .

1.2.2/ Đặc điểm của quản lý tài chính công

1.2.3/ Quan điểm, mục tiêu, phương hướng quản lý tài chính công.

1.2.4/ Nội dung và hệ thống công cụ quản lý tài chính công .

1.2.5/ Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công .

2/ Nội dung của Quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia .

2.1/ Quản lý ngân sách nhà nước .

2.1.1/ Tổng quan về ngân sách nhà nước .

2.1.2/ Nội dung của ngân sách nhà nước

2.1.3/ Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước .

2.2/ Quản lý thu ngân sách nhà nước .

2.2.1/ Bản chất

2.2.2/ Các nhân tố tác động

2.2.3/ Quản lý thuế - nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước .

2.2.4/ Quản lý vay nợ của nhà nước .

2.2.5/ Quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước .

2.2.6/ Quản lý dự toán thu ngân sách nhà nước .

2.3/ Quản lý chi ngân sách nhà nước .

2.3.1/ Chi đầu tư phát triển .

2.3.2/ Chi thường xuyên .

2.3.3/ Các khoản chi khác .

2.3.4/ Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính .

2.3.5/ Quản lý chi trả nợ nhà nước .

2.4/ Quản lý cân đối ngân sách nhà nước .

2.5/ Quản lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước

2.6/ Thanh tra và kiểm toán tài chính công

2.6.1/ Thanh tra tài chính công

2.6.2/ Kiểm toán tài chính công

Chương 2: Thực trạng về quản lý tài chính côngtrong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay

1./ Thực trạng về hệ thống ngân sách nhà nước của Việt Nam hiện nay

2./ Thực trạng về thu chi của ngân sách nhà nước ta hiện nay .

2.1/ Thực trạng về thu của ngân sách nhà nước

2.2./ Thực trạng về chi của ngân sách nhà nước ta hiện nay .

 Chương 3: Giải pháp về quản lý tài chính côngtrong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay

1./ Một số giải pháp đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước

1.1/ Một số giải pháp cho ngành thuế

1.2/ Một số giải pháp cho việc quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước

2. Một số giải pháp đối với nguồn chi ngân sách nhà nước

2.1./ Giải pháp cho chi đầu tư phát triển .

2.1./ Giải pháp cho chi thường xuyên và chi khác .

3./ Một số giải pháp đối với hệ thống công cụ quản lý tài chính công

Kết luận .

 

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3587 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở hữu nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; Các khoản tiền phạt, tịch thu; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của chính phủ để nù đắp bội chi và khoản huy động vốn đầu tư trong nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) được đưa vào cân đối ngân sách. b/ Chi ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp... Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội, ...trong từng thời kì. Cơ cấu của chi ngân sách nhà nước bao gồm: Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh cần có sự tham gia của nhà nước; chi cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội... Chi về văn hoá xã hội: chi cho giáo dục, đào tạo, y tế,xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao... Chi cho bộ máy nhà nước: chi cho hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, Toà án Viện kiểm sát các cấp. Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Chi trả nợ nước ngoài Chi viện trợ nước ngoài. Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính Chi khác. Các khoản chi trên đây được phân loại theo: - Chi thường xuyên: gồm chi cho sự nghiệp giáo dục,đào tạo, y tế,... quốc phòng an ninh, hoạt động của nhà nước, Đảng Cộng sản, các tổ chức chính trị, trợ giá theo chính sách của nhà nước, các chương trình quốc gia, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, trả tiền lãi do nhà nước vay, chi viện trợ, chi khác. - Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kêt cấu hạ tầng kinh tế xã hội; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết; chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế; chi co dự trữ nhà nước. - Chi trả nợ do chính phủ vay. - Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính. c/ Cân đối ngân sách nhà nước. Trong điều kiện đổi mới hiện nay, thì ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Trường hợp bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu chi ngân sách. Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc: tổng số chi không vượt quá tổng số thu, trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh thì được phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của thủ tướng chính phủ và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Dự toán chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng 3-5% tổng số chi để đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách. 2.1.3/ Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước Là quá trình tác động của nhà nước đến ngân sách nhà nước nhằm làm cho các hoạt động của ngân sách nhà nước một mặt theo đúng pháp luật, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu chi ngân sách giảm bội chi ngân sách. a/ Các nguyên tắc quản lý. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước bao gồm các nguyên tắc sau đây: + Nguyên tắc tập trung thống nhất + Bảo đảm tính đầy đủ và toàn vện của ngân sách nhà nước + Tính trung thực của ngân sách nhà nước + Tính công khai + Tính cân bằng + Bảo đảm quỹ dự trữ tài chính + Bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội + Tính kỷ cương theo pháp luật b/ Mục tiêu và quan điểm trong quản lý và ngân sách nhà nước. + Mục tiêu: Bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu tổng quát là tạo sự cân đối tích cực, ổn định ngân sách nhà nước tạo môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả của ngân sách nhà nước thực hiện mục tiêu chiến lược về kinh tế xã hội đến năm 2010. Mục tiêu cụ thể là: Thứ nhất thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển với tốc độ cao. Thứ hai, giảm bội chi ngân sách xuống mức thấp nhất kiềm chế lạm phát. Thứ ba, nâưng tỷ lệ huy động một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội vào ngân sách nhà nước và sử dụng có hiệu quả đáp ứng với chức năng nhiệm vụ quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. + Các quan điểm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Nhằm thực hiện các mục tiêu phải có các quan điểm phù hợp. Sau đây là một số quan điểm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước: Thứ nhất, tập trung thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước. Thứ hai, ngân sách nhà nước phải là công cụ thúc đẩy sản xuất, bồi dưỡng các nguồn thu, phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển tạo nguồn thu mới ngày càng cao. Thứ ba, bảo đảm nguồn thu ngân sách các cấp tương xứng với nhiệm vụ chi mà các cấp ngân sách được giao, phát huy năng động, chủ động các cấp ngân sách địa phương. Thứ tư, mở rộng vai trò ngân sách nhà nước trong phân phối sản phẩm xã hội, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thứ năm, quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với kinh tế thị trường, vừa chủ động điều tiết kinh tế thị trường vừa giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa quản lý chi ngân sách theo ngành và theo cấp địa phương. Thứ bảy, quản lý ngân sách nhà nước bằng pháp luật. Các quan điểm trên đây là một hệ thống thống nhất, cần phải nắm vững để quản lý ngân sách nhà nước có hiệu quả. 2.2/ Quản lý thu ngân sách nhà nước. 2.2.1/ Bản chất. Bản chất của thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực công để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên ngân sách nhà nước phục vụ cho việc chi dùng của nhà nước. Thực chất của thu ngân sách nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước và các chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực nhà nước. Thu ngân sách nhà nước ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, khi cần thiết nhà nước có thể vay nợ trong và ngoài nước. Từ đó tạo nên nguồn thu cho ngân sách nhà nước qua tín dụng. Tuy nhiên đi vay nhà nước phải trả lãi và khi nhà nước cho vay thì nhà nước thu tiền lãi cho vay. Trên thị trường tài chính khoản tín dụng của nhà nước rất lớn và quan trọng tác động mạnh đến cân đối tài chính trong nền kinh tế. Quỹ ngân sách nhà nước được huy động từ nhiều lĩnh vực nhiều nguồn và được thực hiện dưới các hình thức cụ thể khác nhau: Thứ nhất, căn cứ vào phạm vi phát sinh các khoản thu ngân sách nhà nước được chia thành hai loại lớn là thu trong nước và thu ngoài nước. - Thu trong nước bao gồm: Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, thu từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm cả thu sự nghiệp và thu từ các dịch vụ tài chính, thu từ các hoạt động khác như thu về bán và cho thuê tài sản trung gian, các nguồn tài nguyên, vay nợ trong nước dưới các hình thức... - Thu ngoài nước bao gồm: thu từ các hoạt động ngoại thương trong đó có cả xuất khẩu lao động và hợp tác chuyên gia với nước ngoài; thu viện trợ của nước ngoài; thu vay nợ nước ngoài. Thứ hai, căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu ngân sách nhà nước được chia làm hai loại: - Các khoản thu thường xuyên: là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số lượng như thuế, lệ phí, lợi tức cổ phần... - Các khoản thu không thường xuyên: là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được như: thu nhận viện trợ nước ngoài, đi vay trong và ngoài nước, thu tiền phạt... Thứ ba, căn cứ vào hình thức động viên thu ngân sách nhà nước bao gồm: - Các khoản thu về thuế, phí, lệ phí. - Các khoản thu có tính chất tự nguyện. - Các khoản thu khác như bán và cho thuê tài sản, thu các khoản đối với doanh nghiệp nhà nước. 2.2.2/ Các nhân tố tác động. Quản lý thu ngân sách nhà nước chịu sự tác động của các nhân tố sau đây: Thứ nhất, mức độ phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, hiệu quả kinh tế của các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Thứ ba, quan hệ đối ngoại của nhà nước. Thư tư, mức độ các khoản chi tiêu của nhà nước. Thứ năm, bộ máy tổ chức và cán bộ thu ngân sách nhà nước. 2.2.3/ Quản lý thuế - nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. a/ Khái niệm: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Khi nhà nước ra đời, đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải các chi phí hoạt động của bộ máy nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Băng quyền lực của mình, nhà nước quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Những khoản đóng góp đó là hình thức ban đầu của thuế. Trong nền kinh tế thị trường thuế bằng tiền là hình thức chủ yếu. Theo Joseph E.Stiglits, trong cuốn “kinh tế cộng đồng” xuất bản năm 1995 cho rằng: Các cá nhân cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho các chủ thái ấp, đây là thuế nhưng chưa được tiền tệ hoá. Còn trong cuốn tài chính công của G.Jege cho rằng: thuế là một khoản thu bằng tiền có tính chất xác định không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà nước. Một số quan niệm khác cho rằng: thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các doanh nghiệp và dân cư cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình. b/ Đặc điểm. - Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quỳên lực chính trị của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan. -Thuế nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho nhà nước là nghĩa vụ của mọi công dân thuế không phải nlà một khoản đấu giá hay vay mượn. - Thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. - Trong nền kinh tế thị trường thuế bằng tiền là hình thức thu thuế phổ biến. Thuế có thể đánh trên thu nhập, chi tiêu, tài sản nhưng nguồn gốc sâu xa chính là sự cung cấp dịch vụ lao động của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước. c/ Các yếu tố cấu thành của một luật thuế. Bất kỳ một nhà nước nào khi xây dựng một luật thuế thường chứa đựng các yếu tổ sau đây: - Người nộp thuế: Là một chủ thể của thuế, là một pháp nhân hay thể nhân có nghĩa vụ phải nộp khoản thuế do luật quy định. - Người chịu thuế: Là người phải trích từ thu nhập của mình ra một phần để gánh chịu khoản thuế của nhà nước. - Đối tượng đánh thuế: Là khách thể của thuế. Đó là những của cải là một luật thuế nhất định tác động vào nó điều tiết nó phân phối nó. Đó có thể là doanh thu kinh doanh, lợi nhuận, lợi tức, thu nhập... - Nguồn thuế: Là nguồn trực tiếp để nộp thuế. - Đơn vị tính thuế: Là đơn vị tính của đối tượng đánh thuế. - Giá tính thuế: Là trị giá của đối tượng đánh thuế. Giá tính thuế có thể là giá thị trường, có thể là giá do cơ quan thuế ấn định. - Thuế xuất: Là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng tính thuế. - Khởi điểm đánh thuế: Là mức thu nhập bắt đầu phải đánh thuế, thu nhập dưới mức đó không phải đánh thuế. - Miễn thuế, giảm thuế: Miễn thuế: Là một biện pháp nhà nước chiếu cố giúp những người khó khăn bằng cách cho phép không phải nộp thuế đáng lẽ phải nộp. Giảm thuế: Là một biện pháp nhà nước chiếu cố và giúp đỡ những ngừơi khó khăn có mức độ bằng cách cho phép giữ lại một phần thuế đáng lẽ phải nộp. - Thưởng, phạt: Thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích những người có thành tích trong thực hiện các luật thuế, còn phạt là hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm. - Thủ tục về thuế: Là những giấy tờ và trình tự quy định mang tính chất hành chính để thi hành luật thuế. Thủ tục về thuế bao gồm thủ tục kê khai, tính và nộp thuế. d/ Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường. - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước - Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước. - Thuế góp phần đảm bảo nền tảng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. e/ Hệ thống thuế hiện nay của Việt Nam. Thuế giá trị gia tăng (VAT). Thuế VAT là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân kinh doanh có doanh thu thuộc các ngành nghề, các hình thức hoạt động có địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên trên lãnh thổ Việt Nam. Căn cứ để tính VAT là: Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ nộp thuế và thuế xuất. Thuế VAT là nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Nó là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô sự phát triển các ngành nghề kinh doanh và kiểm soát hoạt động kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực kinh tế. Thuế VAT có ưu điểm là đánh thuế không trùng lặp, khuyến khích xuất khẩu. Bao gồm bốn bậc thuế suất là: 0%, 5%,10% và 20%. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số hàng hoá sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế xuất, nhập khẩu. Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao. Thúê tài nguyên. Thuế về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Thuế nhà đất. Thuế chuyển quyền sử dụng đất. 2.2.4/ Quản lý vay nợ của nhà nước. a/ Sự cần thiết của vay nợ. Vay, trả nợ gắn với nhà nước, nằm trong hệ thống tín dụng của nhà nước. Nguyên nhân nhà nước phảiv ay là do chi ngân sách nhà nước lớn hơn thu của nó, gọi là bội chi ngân sách nhà nước. Muốn bù đắp khoản bội chi này có thể có các cách lựa chọn ngoài việc tăng thúê như: giảm chi ngân sách, phát hành tiền giấy hoặc vay nợ. Nếu phát hành tiền giấy ở quy mô lớn sẽ gây ra lạm phát và gây khủng hoảng tài chính khiến cho nền kinh tế mất ổn định. Vay nợ để bù đắp bội chi ngân sách là giải pháp được hầu hết các nước thực hiện b/ Một số hình thức vay nợ cuả nhà nước. Vay nợ của nhà nước được gọi là quốc trái hay nợ của chính phủ. chính phủ muốn vay phải phát hành ra phiếu vay nợ gọi là trái phiếu chính phủ hay trái phiếu nhà nước hay công trái quốc gia Nếu căn cứ vào thời hạn các khoản vay có thể chia các khoản vay thành ba loại như sau: văy ngắn hạn, vay trung hạn và vay dài hạn. Thời hạn các khoản vay ngắn, trung và dài hạn ở mỗi nước có quy ước khác nhau. ở nước ta theo luật ngân hàng nhà nước thì những khoản vay dưới một năm được gọi là những khoản vay ngắn hạn. Các hình thức vay trên đây được sử dụng đồng thời và bổ sung cho nhau vì mỗi hình thức có thể giải quyết các nhu cầu vốn khác nhau. 2.2.5/ Quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước. Nhà nước của bất cứ quốc gia nào cũng có chức năng đầu tư phát triểnt kinh tế và từ đó hình thành nên kinh tế nhà nước hay kinh tế quốc doanh. Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta kinh tế nhà nước là một trong các thành phần kinh tế và nó đóng vai trò chủ đạo. Các nguồn thu chủ yếu từ kinh tế nhà nước bao gồm: - Lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước, đây là thanh phần quan trọng nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu từ kinh tế nhà nước. - Tiền gốc và lãi suất cho vay của tín dụng nhà nước. - Tiền bán, chuyển nhượng tài nguyên, tài sản của nhà nước 2.2.6/ Quản lý dự toán thu ngân sách nhà nước. Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước được tiến hành theo từng năm kế hoạch, kế hoạch được thực hiện qua các khâu như sau: - Xây dựng kế hoạch dự toán thu ngân sách; - Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán; - Quyết toán các khoản thu; 2.3/ Quản lý chi ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước gồm nhiều nội dung, lĩnh vực với các nội dung khác nhau. Quản lý chi ngân sách nhà nước thường được thức hiện theo các nhóm chủ yếu sau: 2.3.1/ Chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất, và để dự trữ vật tư hàng hoá nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát triển tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế, nâng cao tri thức con người, tạo ra nhiều của cải vật chát cho xã hội. Các khoản đầu tư này làm cho nền kinh tế tăng trưởng vì thế ở bất cứ quốc gia nào nhà nước đều phải hết sức coi trọng và có những chính sách đúng đắn để thực hiện đầu tư phát triển. ở Việt Nam hàng năm, ngân sách nhà nước đã dành một lượng vốn lớn chi cho đầu tư phát triển, mặt khác nhà nước còn có những chính sách khuyến khích mạnh mẽ các hình thức đầu tư phát triển để thực hiện CNH – HĐH đất nước. Trong thời gian tới để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc ,thì vấn đề chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước cần phải theo những định hướng sau đây: - Đảm bảo chi đầu tư phát triển đạt mức bình quân khoảng 8% GDP trong đó từ nguồn tích luỹ từ ngân sách nhà nước từ 4-5% GDP. Vay ưu dãi nước ngoài và vay từ dân là 3-4% GDP. - Những năm trước mắt ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, khắc phục một bước tình trạng lạc hậu yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. - Với các khu vực doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả để giũ được vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Đồng thời xúc tiến mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể hàng năm từ 10-15% tổng mức chi đầu tư của ngân sách nhà nước cho một số ngành mũi nhọn có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế. - Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nhà nước trong những ngành, khu vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính ngân hàng bảo hiểm - Rà soát đánh giá lại hiệu quả kinh tế xã hội của các chương trình mục tiêu quốc gia, kiên quyết cắt giảm các chương trình không có hiệu quả. Theo Luật ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển bao gồm các nội dung sau đây: + Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng thu hồi vốn. + Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật. + Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển với các chương trình dự án phát triển kinh tế. + Chi dự trữ nhà nước. + Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển. Thực chất của chi đầu tư phát triển là những khoản chi để đầu tư cho xây dựng cơ bản thông qua phương thức cấp phát hoặc tín dụng của nhà nước, dự trữ những vật tư thiết bị hàng hoá chiến lược của nhà nước phòng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ đảm bảo cho nền sản xuất phát triển ổn định và đời sống của nhân dân được bình thường. Tuỳ theo yêu cầu của quản lý, nội dung của chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân chia theo các tiêu thức khác nhau: Thứ nhất, theo hình thức tái sản xuất cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Chi xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật. Thứ hai, theo cơ cấu công nghệ(hay cơ cấu kĩ thuật) của vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Chi cho xây lắp, chi cho mua sắm máy móc thiết bị, chi cho công tác xây dựng cơ bản khác. Thứ ba, để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước, chi mua mới, cải tiến nâng cấp tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn. 2.3.2/ Chi thường xuyên. a/ Nội dung của chi thường xuyên. Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế xã hội. - Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung của chi thường xuyên của ngân sách nhà nước bao gồm: + Chi cho các đơn vị thuộc lĩnh vực văn hoá - xã hội: Bao gồm chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao + Chi cho các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. + Chi cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. + Chi cho quốc phòng an ninh. + Chi khác : Ngoài các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào bốn lĩnh vực trên còn có một số khoản chi khác cũng được sếp vào các khoản chi thường xuyên như: Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội - Nếu xét theo đối tượng sử dụng kinh phí thì nội dung của chi thường xuyên của ngân sách nhà nước bao gồm: + Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính sự nghiệp như: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh,học bổng cho học sinh sinh viên + Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như : Chi trả tiền mua văn phòng phẩm, sách báo, tiền điện nước, thông tin liên lạc + Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô của nhà nước. + Các khoản chi để trả lãi tiền vay và lệ phí có liên quan đến các khoản vay, bao gồm cả lãi tiền vay trong và ngoài nước. + Các khoản chi khác : Chi nộp ngân sách cấp trên Chi sử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước. Chi trả các khoản thu của năm trước. Chi cho bầu cử Quốc Hội và Hội Đồng nhân dân các cấp : như tuyên truyền vận động Các khoản chi khác như : Chi phí in, đổi tiền, chi phí đón tiếp Việt Kiều b/ Vai trò của chi thường xuyên. - Chi thường xuyên quyết định chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. - Chi thường xuyên là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thông qua chi thường xuyên nhà nước điều chỉnh các cán cân trên thị trường vận động theo ý đồ và mục tiêu của nhà nước. - Chi thường xuyên còn là công cụ ổn định chính trị xã hội, an ninh, quốc phòng. Thông qua chi thường xuyên nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, bảo đảm ổn định xã hội. Và cũng từ nguồn chi thường xuyên này lực lượng vũ trang được hiện đại hoá về mọi mặt, là cơ sở để ổn định an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. c/ Quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. + Một số nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. - Nguyên tắc quản lý theo dự toán. - Nguyên tắc tiết kiệm. Trong nền kinh tế thị trường thì tiết kiệm là hiệu quả và hợp lý. Có thể nói đây là nguyên tắc hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính. - Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước. + Đối với vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần thực hiện theo đúng nguyên tắc như đã nêu ở trên thì ngoài ra còn một số vấn đề cũng rất quan trọng cần phải xem xét cụ thể nới có thể quản lý có hiệu quả nguồn chi thường xuyên này: - Xây dựng định mức chi. - Lập kế hoạch chi thường xuyên. Cần phải xác định dõ căn cứ để lập kế hoạch chi thường xuyên, phương pháp lập kế hoạch, chấp hành kế hoạch chi thường xuyên theo đúng với kế hoạch đặt ra và yêu cầu của kế hoạch, quyết toán các khoản chi thường xuyên 2.3.3/ Các khoản chi khác. Các khoản chi khác là các khoản mục chi không thể đưa vào chi đầu tư phát triển cũng như các khoản chi thường xuyên. Nó có đặc điểm và vai trò riêng đối với hoạt động quản lý của nhà nước. Nội dung của nó bao gồm: - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. - Chi trả nợ các khoản vay trong nước cho đầu tư phát triển như vay tín phiếu, trái phiếu phát hành qua hệ thống ngân hang - Chi trả nợ các khoản vay nước ngoài để đầu tư phát triển. - Chi trả nợ các khoản vay nước ngoài để cho vay lại hoặc cho các mục đích khác. - Chi để thực hiện đóng và tham gia góp vốn với các tổ chức như: Ngân hàng quốc tế, quỹ tiền tệ, quỹ ASEAN - Chi tài trợ cho các nước. - Chi bổ sung ngân sách xã từ ngân sách địa phương( tỉnh hoặc huyện). 2.3.4/ Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. a/ Khái niệm: Trong ngân sách nhà nước của bất kì quốc gia nào cũng đều có quỹ dự trữ tai chính. Quỹ dự trữ tài chính là nguồn vốn dự trữ để nhà nước sử dụng vào những công việc cần thiết, giả quyết những nhu cầu cấp bách, đột xuất của đất nước. Quỹ dự trữ tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để ổn định đời sống kinh tế xã hội, đời sông của nhân dân. Ví dụ như nhà nước trích quỹ tài chính để hỗ trợ người dân vùng thiên tai, dịch bệnh b/ Các nguồn bổ sung quỹ dự trữ tài chính bao gồm: + Đối với quỹ dự trữ tài chính của Chính phủ (cấp trung ương) bao gồm: - Một phần số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán. Mức bổ sung cụ thể do Thủ tướng chính phủ quyết định. - 50% tổng số kết dư ngân sách trung ương. - Bố trí trong dự toán chi hàng năm của ngân sách trung ương( mức cụ thể do Chính phủ trình Quốc hội quyết định). + Đối với cấp tỉnh(thành phố trực thuộc trung ương) bao gồm: - Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh (muác cụ thể do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định). - 50% kết dư ngân sách cấp tỉnh. - Bố trí trong dự toán chi hàng năm của ngân sá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4796.doc
Tài liệu liên quan