Đề tài Giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn xã Đại Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình, lý luận và thực tiễn

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 2

5. Kết cấu của đề tài 2

NỘI DUNG 3

Chương I. Những vấn đề lý luận chung về việc làm và thanh niên 3

1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, thanh niên 3

1.1.1. Khái niệm việc làm 3

1.1.2. Khái niệm thất nghiệp 5

1.1.3. Khái niệm thanh niên 6

1.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên – vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay 8

1.2.1. Khái quát tình hình việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay 8

1.2.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng xã hội 11

1.2.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 12

Chương II. Thực trạng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay 15

2.1. Thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay 15

2.1.1. Thực trạng lao động, việc làm của thanh niên xã Đại Trạch 15

2.1.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch trong những năm gần đây 19

2.2. Những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch 21

2.2.1. Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế địa phương tạo việc làm mới cho thanh niên 22

2.2.2. Xã hội hoá vấn đề giải quyết việc làm, tăng cường sự lãnh đạo của Nhà nước về việc làm của thanh niên 24

2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm 27

2.2.4. Khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nhằm giải quyết việc làm 29

2.2.5. Tăng cường hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên 30

KẾT LUẬN 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11135 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn xã Đại Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình, lý luận và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương thức kích thích hoạt động thị trường lao động. Năm 2009 với chủ đề “Thanh niên với nghề nghiệp và việc làm” các cấp bộ Đoàn trong toàn quốc đã tổ chức 7.487 sàn giao dịch, ngày hội việc làm, thu hút 912.544 lượt đoàn viên thanh niên tham gia. Tư vấn giới thiệu việc làm cho 1.095.790 đoàn viên thanh niên tham gia, giải quyết việc làm cho 331.836 đoàn viên thanh niên, dạy nghề cho 431.2006 bạn trẻ. Tạo việc làm cho thanh niên thông qua hoạt động xuất khẩu lao động. Hằng năm với những nỗ lực tìm kiếm thêm thị trường lao động ngoài nước, và nỗ lực quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đã đưa hàng vạn người lao động đi làm việc tại nước ngoài. Riêng năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng cả nước đã đưa được 70.000 lao động đi làm việc tại các nước. Trong những người được đưa đi xuất khẩu lao động hơn 90% lao động trong độ tuổi thanh niên. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên (15 – 35 tuổi) còn cao, cao hơn mức chung của cả nước. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở các đô thị tương đối cao và không ngừng tăng qua các năm. Năm 2006, tỷ lệ thanh niên đô thị thất nghiệp ở độ tuổi 15 – 34 là 5,1%. Năm 2007, tỷ lệ này là 8,5% và năm 2008 đã lên 9,3%, chiếm gần 61% trong tổng số người thất nghiệp. Bên cạnh những mặt tích cực chủ động của thanh niên trong lao động, khắc phục khó khăn để vươn lên về nghề nghiệp, việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống thì hiện nay vẫn còn một bộ phận thanh niên có lối sống tiêu cực, lười lao động, lãng phí thời gian, chạy theo lối sống thực dụng. Không nhận thức được giá trị của lao động. Như vậy trong thời gian qua nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng đã được thay đổi cơ bản về nhận thức và cả quá trình thực hiện. Từ chỗ người lao động thụ động chờ vào sự sắp xếp của nhà nước nay đã tự chủ động tạo việc làm cho bản thân và thu hút thêm lao động xã hội. Tuy nhiên hiện nay vấn đề lao động, việc làm luôn là vấn đề bức xúc nhất, mối quan tâm hàng đầu của thanh niên. 1.2.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng xã hội Việc làm có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội. Thanh niên có vai trò to lớn trong xã hội, để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước thì vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên là một điều tất yếu và cần thiết. Giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, thanh niên nói riêng có hiệu quả có nghĩa là sẽ sử dụng được tối đa lực lượng lao động vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát huy được tiềm năng của lượng thanh niên. Đồng thời tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực cho đất nước. Giải quyết việc làm cho thanh niên sẽ tạo điều kiện để phát triển nguồn lực lao động cả về số lượng và chất lượng. Đây sẽ là cơ sở để cho nền kinh tế quốc dân tăng trưởng bền vững. Việc làm luôn là vấn đề thanh niên quan tâm, nếu nhu cầu này không được được thoả mãn sẽ là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các vấn đề về tư tưởng, niềm tin vào lý tưởng cách mạng của Đảng. Thanh niên sẽ sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, mại dâm, ma tuý… làm suy đồi nhân cách thanh niên. Vì thế giải quyết việc làm cho thanh niên có ý nghĩa chính trị, xã hội rất to lớn, giáo dục thanh niên trên cơ sở công việc, nghề nghiệp ổn định. Giải quyết việc làm cho thanh niên tức là tạo điều kiện để thanh niên rèn luyện phấn đấu trở thành công dân có ích, đem sức mình cống hiến cho đất nước vì đây là lực lượng đông đảo, trẻ trung, đầy nhiệt huyết, năng động sáng tạo. Đồng thời tạo thời cơ để thanh niên chăm lo cho chính tương lai của bản thân. 1.2.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Để hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề đặt ra có tính chiến lược đối với mỗi quốc gia là: khả năng cạnh tranh. Muốn phát triển, muốn hội nhập bền vững thì không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, mà phần lớn phụ thuộc vào nguồn nhân lực. Trong khi các nguồn lực tự nhiên chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, nếu không được con người khai thác, sử dụng và phát huy trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng hoặc vẫn ở dạng tiềm năng. Chính vì vậy, lao động là nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực xã hội khác. Thực tiễn cho thấy, có nhiều quốc gia rất nghèo tài nguyên, thậm chí không có tài nguyên, nhưng lại có chỗ đứng vững trên thị trường, có năng lực cạnh tranh cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, trong khi đó có nhiều nước có tài nguyên dồi dào, những đã không thể thành công hoặc thành công rất ít trong cạnh tranh thị trường (như một số nước Nam Á của Châu Phi). Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển của các nước này, có thể thấy rằng, các quốc gia phát triển trong cạnh tranh nhất thiết phải có đội ngũ lao động có học thức, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao; được tổ chức hoặc được khuyến khích. Đặc biệt trong sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ và sức sản xuất của kinh tế thị trường trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chẳng những không làm giảm đi vai trò của nguồn nhân lực mà ngược lại càng làm cho nó ngày càng quan trọng hơn, khẳng định được vị thế ưu thế của nó. Điều này hoàn toàn có thể lý giải được vì trí tuệ và kỹ năng của con người là yếu tố không thể thiếu để lĩnh hội tri thức mới của thời đại và việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào cuộc sống. Như vậy nguồn nhân lục có vai trò to lớn đối với hội nhập kinh tế quốc tế. Thanh niên là lực lượng lao động to lớn, luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số của mỗi quốc gia. Chính vì vậy tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho thanh niên nói riêng sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giải quyết việc làm cho thanh niên sẽ tạo điều kiện cho thanh niên có thu nhập ổn định. Nếu thanh niên có thu nhập ổn định, hợp lý thì họ sẽ cải thiện được cuộc sống, đảm bảo việc đầu tư cho học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề, từ đó người lao động được nâng cao về chất lượng. Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vì khi các công việc được tạo mới bao giờ cũng đòi hỏi một chuyên môn kỹ thuật cao ở người lao động mà theo quy luật của quá trình tuyển dụng thì người ứng cử viên cũng phải có một trình độ tương đương bởi thế cho nên người lao động luôn có xu hướng tích luỹ kiến thức, trình độ lành nghề cho chính mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế. Trong quá trình tạo việc làm cho thanh niên chúng ta xác định được những điểm yếu của lao động thanh niên, từ đó có điều kiện xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho lực lượng lao động thanh niên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giải quyết việc làm cho thanh niên sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý lao động. Tức là qua quá trình tạo việc làm sẽ phân bổ lao động một cách hợp lý, phù hợp với cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận tổ chức, bố trí lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân, giúp họ phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình trong lao động sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tóm lại, thanh niên là một bộ phận cấu thành của xã hội, và là lực lượng lao động cơ bản. Giải quyết việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng của mỗi quốc gia. Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm thiểu các tệ nạn trong xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN XÃ ĐẠI TRẠCH - BỐ TRẠCH - QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay 2.1.1. Thực trạng lao động, việc làm của thanh niên xã Đại Trạch Trong giai đoạn từ 2005 - 2009, lao động việc làm của thanh niên xã có nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, do nền kinh tế nước ta đang gặp nhiều khó khăn, thêm vào đó là những biến động của nền kinh tế thế giới làm cho vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động đang trở nên bức xúc. Dân số, lao động và việc làm là 3 yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự gia tăng dân số là nguồn cung cấp lao động cho xã hội, nhưng nếu dân số tăng quá nhanh thì vấn đề đảm bảo việc làm cho lực lượng lao động lại là vấn đề nan giải. Sự biến động về số lượng dân số ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển của lực lượng lao động, đặc biệt là sự biến động về số lượng lao động. Bảng 1. Phân bố lao động theo địa giới hành chính Đơn vị chỉ tiêu SL lao động CC (%) Đại Nam 1 510 51.41 Đại Nam 2 498 41.25 Đại Nam 3 623 47.85 Đại Nam 4 675 56.83 Đông Bắc 559 57.09 Lý Nhân 603 54.91 Phúc Lý 687 58.22 Nguồn: Số liệu điều tra Hiện nay xã Đại Trạch có mật độ dân số không cao khoảng 365 người trên 1km2 có 3.292 hộ với 7043 nhân khẩu, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0.9%. Như vậy tỷ lệ tăng dân số trên địa bàn xã còn cao, hằng năm sẽ bổ sung một lượng lớn nguồn lao động thêm vào đó là lượng lao động chưa giải quyết được việc làm năm trước cộng vào sẽ tạo áp lực trong công tác giải quyết việc làm. Nhìn chung thanh niên xã còn lệ thuộc vào kinh tế gia đình. Thanh niên trong trường học gần như 100% phụ thuộc gia đình và người thân, họ chưa tạo ra nguồn thu nhập. Số thanh niên trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng tối đa lực lượng lao động trẻ với mức thu nhập từ 800.000 đến 1.500.000 đ/tháng. Bảng 2: Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT 30 hộ điều tra Số lượng Cơ cấu (%) 1. Tổng số hộ - Hộ nông nghiệp Hộ 8 26,67 - Hộ phi nông nghiệp Hộ 5 16,67 - Hộ kiêm Hộ 17 56,67 2. Tổng số nhân khẩu Người 143 100,00 - Nhân khẩu nông nghiệp Người 2986 90,21 -Nhân khẩu phi nông nghiệp Người 14 9,79 3. Tổng số lao động Lao động 97 100 - Lao động nông nghiệp Lao động 67 69,07 - Lao động TTCN-XD Lao động 17 17,53 - Lao động DV-TM Lao động 9 9,28 - Lao động khác Lao động 4 4,12 Nguồn : số liệu điều tra Qua bảng số liệu điều tra ngẫu nhiên 30 hộ trên địa bàn cho ta thấy các hộ dân ở đây sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Nhưng do sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ nên các hộ chuyển sang lao động kiêm. Cụ thể là 30 hộ được điều tra thì có tới 25 hộ sản xuất nông nghiệp (chiếm 83,34 %) với 8 hộ là thuần nông chiếm (26,67 %), còn 17 hộ kiêm chiếm (56,67 %). Có thể nói số lao động kiêm ở phường chiếm tỷ lệ khá nhiều. Do sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, trong thời gian nông nhàn lao động nông nghiệp họ chuyển sang ngành nghề khác. Chủ yếu là xin vào làm thời vụ ở các xí nghiệp gỗ trong khu tiểu công nghiệp. Cho nên số lao động làm việc trong các nhà máy trên địa bàn chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo khiến cho thu nhập thấp, tính bền vững của việc làm không cao. Nguồn thu nhập của thanh niên xã chủ yếu là từ việc làm. Khảo sát 100% thanh niên cho thấy nguồn thu nhập chính của họ là từ lao động, có tới 70% nguồn thu nhập là từ nghề chính, 15% từ nghề phụ và các khoản thu nhập khác không đáng kể. Bảng 4: Các nguồn thu nhập của thanh niên xã Đại Trạch năm 2008 TT Nguồn thu nhập Tỷ lệ % 1 Nghề chính 70% 2 Nghề phụ 15% 3 Nguồn khác 15% Nguồn: Đoàn thanh niên xã Đại Trạch Trình độ tay học vấn và tay nghề của lao động phường tuy có rất nhiều tiến bộ so với trước đây. Tuy nhiên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Để đánh giá đúng về thực trạng lao động của phường cần phải xem xét đầy đủ về chỉ tiêu phản ánh về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kĩ thuật... của người lao động. Trong thời đại khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì lao động rất cần có trình độ chuyên môn để có thể áp dụng được các tiến bộ khoa học và sử dụng thành thạo các thành tựu đó. Do đó mà năng suất lao động cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào trình độ, chuyên môn kỹ thuật của lao động đó. Chất lượng lao động là tiêu chí để người sử dụng đánh giá và quyết định sử dụng lao động và để cho lao động lựa chọn lĩnh vực phù hợp. Chất lượng lao động được đánh giá qua các chỉ tiêu: Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, sức khoẻ.… Biểu 5: Thực trạng lao động theo trình độ học vấn và chuyên môn Chỉ tiêu 30 hộ được điều tra SL (người) % Tổng số 97 100 1. Trình độ văn hóa - Chưa tốt nghiệp cấp I 6 805 - Đã tốt nghiệp cấp I 17 15.5 - Đã tốt nghiệp cấp II 55 26 - Đã tốt nghiệp cấp III 19 50 2. Trình độ chuyên môn - Đại học, cao đẳng 2 4 - Trung cấp 3 3,09 - Công nhân kỹ thuật 1 9.5 Nguồn: số liệu điều tra Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ở các hộ được phỏng vấn là thấp, đây là rào cản lớn cho việc phát triển kinh tế trong giai đoạn tới, tỷ lệ người chưa tốt nghiệp cấp I chiếm vào khoảng 6.19%. Có thể nói trình độ văn hoá của người lao động tuy chưa cao nhưng người lao động trong xã rất cần cù chịu khó, luôn luôn tìm hướng để sản xuất theo hướng có giá trị cao nhất. Song trong thời gian tới xã cần có phương hướng, giải pháp đẩy mạnh giáo dục hơn nữa, nhằm nâng cao trình độ văn hoá cho người lao động. Bên cạnh đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của lao động nông nghiệp còn yếu, hầu hết là lao động giản đơn chưa qua đào tạo (87.63%), quá trình sản xuất còn dựa trên kinh nghiệm sản xuất là chính. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể (12.37%). Do đó xã cần đặt ra giải pháp để giải quyết kịp thời vấn đề này, đó là tăng cường đào tạo, bồi dưỡng người lao động có trình độ để theo kịp với xu thế kinh tế hiện nay. Theo khái niệm thất nghiệp thì thanh niên trên địa bàn xã chủ yếu là thất nghiệp bộ phận, số thanh niên thất nghiệp hoàn toàn chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đối tượng này chủ yếu là thanh niên trong các gia đình công nhân viên chức, gia đình phi nông nghiệp. Từ thực trạng lao động việc làm thanh niên xã Đại Trạch nói riêng, có thể rút ra những nhận xét: - Lao động trên địa bàn xã còn tập trung nhiều ở khu vực nông nghiệp. Trong khi đó khả năng sử dụng lao động ở khu vực này rất hạn chế, dẫn đến tình trạng thừa lao động. - Chất lượng lao động và thu nhập thấp. Một số lượng lớn lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo, số lao động được đào tạo nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần phải đào tạo lại. - Cơ cấu lao động đã có bước thay đổi những vấn còn những điểm bất hợp lý. Sự thay đổi cơ cấu lao động còn rất chậm trong khi cơ cấu kinh tế thay đổi tương đối rõ nét. 2.1.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch trong những năm gần đây Nhận thức rõ ý nghĩa của công tác giải quyết việc làm Đảng bộ, chính quyền xã Đại Trạch đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động thanh niên. Hàng năm xã tạo được xấp xỉ khoảng 1000 chỗ làm mới, trong đó thông qua kênh đầu tư phát triển tạo được hơn 800, kênh tín dụng 200. Trong tổng số lao động làm việc hằng năm có tới 60% - 70% trong độ tuổi từ 15 - 30 tuổi. Kênh đầu tư phát triển có vị trí cực kỳ quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời thông qua kênh tín dụng hỗ trợ đối tượng ưu tiên đã tạo được việc làm cũng không kém phần quan trọng. Trong những năm vừa qua nhờ chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà số người có việc làm tăng lên đáng kể. Trong nông nghiệp bên cạnh sản xuất hai vụ lúa trong năm, thì xã còn có chính sách quy hoạch vùng trồng rau sạch, và đặc biệt là triển khai dự án nuôi cá rô phi đơn tính xuất khẩu.Nhờ vậy đã thu hút được rất nhiều lao động, làm tăng hệ số thời gian sử dụng trong lao động nông nghiệp. Hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp mở rộng nhà xưởng sản xuất sử dụng trên 90% là lao động thanh niên. Tuy nhiên nhìn chung thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp trên chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, số lao động chất lượng cao chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng thì công tác này còn rất nhiều hạn chế. Công tác tuyên truyền về nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên xã còn mang tính chất hình thức nên số lượng thanh niên tham gia còn rất ít, thậm chí ở một số chi đoàn không có thanh niên tham gia. Hạn chế này xuất phát từ việc Đoàn thanh niên chưa phát huy được hết vai trò của mình. Chất lượng việc làm, tính ổn định và bền vững trong việc làm thấp. Điều này làm cho thu nhập của người lao động cũng không ổn định. Hiện nay lao động thanh niên có việc làm ở xã chủ yếu là lao động phổ thông, số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ít. Cho nên thu nhập vẫn thấp, đời sống chưa được cải thiện bao nhiêu. Chính sách giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn xã chưa đi sát với thực tế, vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc. Trên thực tế mới chỉ dựng lại ở mức độ đối phó, chủ yếu giải quyết tình hình bức xúc trước mắt, chưa xây dựng được chiến lược ổn định lâu dài phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác bố trí lao động giải quyết việc làm thời gian qua còn thiếu tính kế hoạch. Lực lượng thanh niên đi tìm việc ở các địa phương khác còn mang tính chất tự phát. Kết hợp lao động và sử dụng các nguồn lực chưa được đồng bộ dẫn đến lãng phí tài nguyên, vốn và sức lao động. Hệ số sử dụng đồng vốn vào phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, khoa học kỹ thuật tiên tiến chưa được áp dụng nhiều. Tóm lại: Qua phân tích thực trạng lao động, việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên xã có thể rút ra một số nhận xét sau: Tỷ lệ lao động qua đào tạo được tăng lên qua từng năm, song nhìn chung chất lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu lao động hiện nay trên thị trường. Đây là một trong những khó khăn khi đất nước mở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới; Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao (năm 2009 4,81% tăng 1,62% so với năm 2006) nên hằng năm số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng tăng, thêm vào đó là số lao động chưa có việc làm từ năm trước chuyển sang làm cho vấn đề giải quyết việc làm trở nên cấp thiết và khó khăn; Sự quan tâm của Đảng bộ, chính quyền địa phương và các đoàn thể là nhân tố quyết định cho việc thành công mục tiêu về giải quyết việc làm đã đề ra; Xuất khẩu lao động là việc làm có hiệu quả do đó đòi hỏi, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đồng thời chú ý nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, phải xác định cơ chế, chính sách phù hợp giúp đỡ các doanh nghiệp, hỗ trợ người lao động có điều kiện đi xuất khẩu lao động. 2.2. Những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên xã Đại Trạch. Để giải quyết vấn đề còn tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên xã nói riêng, quan điểm chung: Một là, Giải quyết việc làm cho người lao động phải gắn liền với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, gắn với sự phát triển và mở rộng các thành phần kinh tế. Hai là, Phải lấy giải quyết việc làm làm tại chỗ là chính kết hợp mở rộng và phát triển việc làm ngoại Tỉnh, nước ngoài và trợ giúp của Nhà nước. Từ đó cần tiến hành các giải pháp sau: 2.2.1. Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế địa phương tạo việc làm mới cho thanh niên Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó, kinh tế phát triển làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Đồng thời, kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở phường hiện nay trước tiên cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cấu trúc của các bộ phận hợp thành nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng có hướng đích, mục tiêu. Xác Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại - dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi cơ cấu lực lượng lao động xã hội. Thực tế nhiều địa phương cho thấy việc đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các cây trồng, con nuôi có giá trị kinh tế cao đã không chỉ giúp tăng thu nhập cải thiện đời sống mà còn tạo thêm được việc làm mới cho người lao động cũng như rút ngắn thời gian nông nhàn. Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp hướng vào khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phương. Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp là cách giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương có hiệu quả, ít tốn kém và mang tình hiệu quả lâu dài. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp chuyển dần sang cơ giới hoá, đa dạng hoá dưới hình thức hộ kinh doanh hàng hoá, trang trại. Chính quyền địa phương nên có những chích sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ nông dân đầu tư phát triển các cây trồng, con nuôi có giá trị kinh tế cao bằng các chính sách thuế, đầu tư, tín dụng, khoa học, công nghệ, thị trường… Để phát triển theo định hướng đó, vấn đề quan trọng nhất là cần xây dựng, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi thuận tiện cho sản xuất với sự tham gia của người dân, hỗ trợ cho người sản xuất thông tin về thị trường và tìm kiếm thị trường, hỗ trợ về tín dụng và hệ thống các dịch vụ thông tin và chuyển giao công nghệ. Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng như: đường xá, và các dịch vụ xã hội đảm bảo cho hộ nông dân từng bước thâm nhập vào các hoạt động sản xuất, lưu thông và tiêu thụ, tạo ra sức mua mới cho nông dân. Chuyển từ sản xuất lúa sang trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, rau xanh có giá trị cao, trồng hoa và chế biến nông sản tại chỗ. Kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thuỷ sản (1 vụ lúa, 1 vụ cá); Kết hợp cấy lúa với trồng cây ăn quả; Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ: Dựa vào tổ chức, cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện có, tiến hành sắp xếp lại hệ thống dịch vụ đa dạng cho sản xuất và đời sống, đa dạng hóa hình thức quy mô hoạt động, những người tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ cần thực hiện đúng trách nhiệm để đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và xã hội cho địa phương. Tuy nhiên hiện nay hoạt động thương mại dịch vụ trong phường còn nhỏ bé, tự phát và chưa có điều kiện tốt để mở rộng hình thức hoạt động. Vì vậy cần nâng cao năng lực sáng tạo trong quản lý của hệ thống chính quyền cơ sở. Về phía chính quyền cần đóng vai trò trong việc khuyến khích phát triển, đồng thời quản lý các hoạt động thương mại, dịch vụ. Qua đó sẽ thúc đẩy sự phát triển việc làm tại chỗ và nâng cao vị trí của địa phương. Phát triển các cơ sở công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn với hình thức sở hữu đa dạng và không hạn chế thuê mướn lao động. Phát huy được vai trò, thế mạnh và sự năng động, sáng tạo của thanh niên trong phường. Đồng thời tiếp tục thực thi những chính sách ưu đãi nhằm thu hút các nhà đầu tư, sử dụng hiệu quả quỹ đất của phường. Phải từng bước đa dạng hoá việc làm, đa dạng hoá thu nhập, giảm dần số lao động nông nghiệp; đa dạng hoá các ngành nghề để tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên. 2.2.2. Xã hội hoá vấn đề giải quyết việc làm, tăng cường sự lãnh đạo của nhà nước về việc làm của thanh niên Xã hội hoá trong giải quyết việc làm cho thanh niên là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể, các đối tác xã hội với các hình thức, phương thức đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội cùng Nhà nước tạo nhiều việc làm cho lao động xã hội, cho thanh niên. Đây không chỉ là chủ trương mà còn là giải pháp quan trọng để huy động mọi nguồn lực của xã hội vào giải quyết việc làm, là vấn đề vừa cơ bản, lâu dài vừa cấp thiết hiện nay ở nước ta, đặc biệt là đối với thanh niên. Trước hết cần phát huy vai trò xung kích của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên. Đoàn Thanh niên cần phải được tạo điều kiện và chủ động tham gia với Nhà nước hoàn thiện chính sách, thực hiện các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; đẩy mạnh phong trào thi đua “Tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; trực tiếp quản lý và triển khai các chương trình, dự án cụ thể về dạy nghề, tạo việc làm, dịch vụ việc làm cho thanh niên,… theo hướng dẫn của Nhà nước. Tổ chức Đoàn phải gắn hoạt động của mình sát với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, như xây dựng các làng thanh niên lập nghiệp, các chương trình đào tạo nghề cho thanh niên gắn với các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để giải quyết nghề nghiệp và việc làm một cách chủ động. Trong sinh hoạt của Đoàn, cần đưa các nội dung về nghề nghiệp và việc làm như cuộc vận động "Học nghề, lập nghiệp" để thảo luận, tìm giải pháp phù hợp cho từng đối tượng, h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập giải quyết việc làm cho thanh niên Quảng bình, lý luận và thực tiễn.doc
Tài liệu liên quan