Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -Tại Công ty xây dựng 492

Cơ bản công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/ TC /QĐ /CĐKT ngày 01tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính nhưng để theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí công ty cần tiến hành mở các sổ sau

- Để theo dõi được chính xác bộ phận lao động đơn vị trực tiếp tại các công trình nhằm tạo thuận lợi cho công tác hạch toán,tại đội, đội xây dựng cần lập bảng theo dõi lao động tại các đơn vị XD.

Để theo dõi tổng hợp được chi phí lao động thuê ngoài cho các công trình đơn vị tạo điều kiện thuận lợi vào chứng từ sổ đăng kí chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết có liên quan, đội cần lập bảng phân bổ tiền lương để theo dõi tổng hợp cho các công trình

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -Tại Công ty xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng 492. Ngày 8/10/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định số 1747/QĐ-QP xếp hạng công ty là doanh nghiệp hạng 1. Ngày 11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định về ban hành điều lệ doanh nghiệp số 121 của Công ty xây dựng 492 đồng thời ra quyết định xếp loại công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế - Quốc phòng. Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của tổng công ty xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12). Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy chế quy định của cấp trên định hướng phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông thuỷ lợi với quy mô thích hợp. Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng thực hiện hai nhiêm vụ là xây dựng kinh tế để nâng cao tiềm lực quốc phòng. Trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Về việc làm; Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ trọng nhỏ công việc là do Tổng công ty giao cho. Có thể nói việc làm hàng năm của công ty tương đối ổn định và tăng qua các năm. Các khoản nộp ngân sách cho Quốc phòng và Nhà nước và cấp trên đều được thực hiện đầy đủ. Đối với người lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời sống cho cán công nhân viên, từng bước củng cố nơi ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng qua các năm II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492. Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng như của Công ty đó là kinh doanh trong lĩnh vự xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng mà bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí sắp xếp như sau: - Ban giám đốc. - Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động). - Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật tư - Xe máy). - Phòng kế toán tài chính. - Phòng Chính trị. - Phòng Hậu cần - Hành chính. - 6 đội XD trực thuộc. Sơ đồ bố trí các phòng ban P. Giám đốc Chính trị P. Giám đốc Kỹ thuật Giám đốc Phòng Kỹ thuật Thi công Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng Hậu cần Hành chính Phòng Kế toán Tài chính Phòng Chính trị Ban TC-LĐ Ban TC-LĐ Đội XD số 5 Đội XD số 4 Đội XD số 3 Đội XD số 2 Đội XD số 1 Đội XD số 6 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công việc chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: - Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. - Đấu thầu, nhận thầu các công trình. - Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh. - Công tác đầu tư xây lắp - Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty. - Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình - Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên. - quản lý biên chê xây dựng lực lượng chính sách quân số, công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân. Phòng Kỹ thuật - Thi công: - Thường xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội thực hiện. - Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các công trình. - Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa học phù hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội. - Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh toán khối lượng thi công công trình thực hiện. - Tổng hợp khối lượng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức thi công nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật tư, máy các công trình Đội thi công. - Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy vật tư trong công ty. Phòng Kế toán - Tài chính: - Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty - Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn. - Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. - Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan. - Kết hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công và Kinh tế - Kế hoạch tham gia thanh quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện. Phòng chính trị: - Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị công tác đảng. - Thường xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn đơn vị. - Thực hiện công tác khen thương đối với những đối tượng có thành tích cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phòng Hậu cần - Hành chính: - Công tác hậu cần, đảm bảo quân lương, quân trang. - Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lưu trữ thông tin liên lạc, tiếp khách... Các đội xây dựng: Được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị, kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp. Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình theo quý cuối quý thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan báo cáo lên công ty. Thực hiện quản lý về mọi mặt hoạt động dưới đội như tính lương, tiền thuê công nhân, quản lý trang thiết bị máy móc... Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vừ xây lắp (xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) nên đặc điểm sản phẩm cũng như quy trình công nghệ giống như mọi doanh nghiệp khác kinh doanh trong ngành xây lắp. III. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty. 1. Hình thức tổ chức kế toán. Công ty xây dựng 492 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Công ty mở sổ sách kế toán áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và nét đặc thù của Công ty, có thể thấy tổ chức hạch toán kế toán của Công ty xây dựng 492 mang nặng tính tập trung đó là. Mọi chi phí phát sinh trong ký đều được kế toán đội tập hợp và cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức được hưởng Công ty trực tiếp phê duyệt những chi phí phát sinh đó cho từng Đôị. Từ đó làm nguồn số liệu để kế toán công ty tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của mỗi công trình, hạng mục công trình. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh ở dưới đội khi chưa được Công ty phê duyệt và quyết toán thì đều được coi là chi phí chờ phê duyệt. Sơ đồ tổ chức hạch toán của công ty: Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Báo cáo quỹ hàng ngày Sổ kế toán chi tiết Bảng chi tiết phát sinh Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu 2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Căn cứ vào chức năng,, nhiệm vụ, đặc thù và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Trợ lý kế toán tổng hợp Trợ lý kế toán giá thành thanh toán Trợ lý kế toán vốn bằng tiền Trợ lý kế toán khác khoản thanh toán NS Kế toán ở 6 đội sản xuất Kế toán trưởng: - Có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông kinh tế và hạch toán kế toán của công ty đồng thời kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của nhà nước tại công ty kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo tực tiếp của giám đốc sự kiểm tra về nghiệp vụ của kế toán trưởng và cơ quan tài chính cấp trên. - Chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán tại công ty làm việc tại bất kỳ bộ phận nào. - Kiêm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, khai thác nguồn vốn kinh phí phục vụ tốt SXKD và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Trợ lý kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao và có nhiệm vụ quyền hạn sau. - Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng chế độ quy định. - Giám sát kiểm tra các hoạt động tài chính phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luất chính sách chế độ tài chính. - Quản lý tài sản cố định, đăng kí trích khấu hao cơ bản hàng tháng, quý phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành. - Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận và trích lập bảng theo quy định. - Thưc hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính kế toán tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý, đúng quy định và thời gian cho cấp trên. Trợ lý kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị. - Hướng dẫn các đơn vị lập báo cáo và gửi báo cáo quyết toán hàng quý hàng tháng theo đúng chế độ quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị và phân rõ các khoản chi phí theo từng công trình hạng mục công trình theo đúng quy định chuyển cho kế toán tổng hợp ghi chép kịp thời đầy đủ. - Cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình. - kiểm tra chế độ kế toán, chấp hành chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo đúng quy chế quản lý của nhà nước. Trợ lý kế toán thanh toán ngân sách Nhà nước: Kết hợp với kế toán ở cấp đội tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đơn vị tham gia thi công công trình. Hàng quý thanh quyết toán thuế đầu vào của các công trình đội thi công. Theo dõi nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đóng quân và nơi đơn vị tham gia thi công các công trình. Kế toán vốn bằng tiền: - Quản lý, đảm bảo an toàn bí mật tiền mặt tại quỹ, tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép đầy đủ kịp thời phát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để điều chỉnh kịp thời. Kế toán ở 6 đội sản xuất: - Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và công ty và được giao quyền hạn độc lập. có trách nhiệm tập hợp toàn bộ chi phí SX đội cho công trình, tính phân bổ chi phí hàng tháng, quý và gửi lên công ty theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành: IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty: Công ty xây dựng 492 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp đó là công trình thường là đơn lẻ hoặc có thể là một nhóm các ông trình, hạng mục công trình chính điều này đẫn đến phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty xây dựng 492 đang áp dụng đó là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp công trình có thời gian kéo dài thì thường tập hợp chi phí cho từng phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng khi công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng công trình. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng 492 mà tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phân thành hai cấp đó là cấp Công ty và cấp đội sản xuất. Cụ thể; Công ty, sau khi nhận thầu các công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng Kinh tế Kế hoạch sẽ bóc tách lại toàn bộ khối lượng thi công thực tế của công trình theo đơn thầu và bản vẽ thiết kế áp dụng định mức thi công nội bộ của công ty. Sau đó giao cho các đội tổ chức thi công. ởở cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công trình thi công, hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty kèm theo các chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các khoản chi phí phát sinh. Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công ty tiến hành khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình giữa nhà thầu và chủ đầu tư (hoặc tư vấn giám sát...) kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang ). Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai, cấp công ty là TK136 (TK phải thu nội bộ chi tiết theo từng đội) cấp đội là TK 336 (Tài khoản phải trả nội bộ). Việc tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh đưa lên công ty chờ xét duyệt kế toán cấp đội sử dụng tài khoản 136 (Chi phí chờ phê duyệt), tài khoản này có ba tài khoản cấp 3 là: TK1361 (Chi phí NVL trực tiếp), TK1362 (Chi phí sản xuất chung), TK1363 (Chi phí sử dụng máy thi công). Đối với chi phí nhân công khi tập hợp cấp đội sử dụng tài khoản 334 (Phải trả công nhân viên), tuy nhiên ở cấp đội khi cấp lương, tập hợp vào bên nợ TK 334 chỉ coi là khoản ứng lương. Chính vì vậy mà tài khoản 334 ở cấp đội cuối tháng có dư nợ (Chi phí tiền lương chờ phê duyệt). Cấp công ty tiến hành phê duyệt, quyết toán các khoản chi phí hợp lý và sau đó tập hợp vào các tài khoản chi phí TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: * Cấp đội xây dựng: Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi tiết theo tứng công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên tài khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đường, sơn phụ gia.... Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp hàng tháng ở dưới các đội SX kế toán đội tiến hành tập hợp và ghi bút toán như sau: TH1: Xuất NVL qua kho. Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt) Có TK 152,153. TH2: Xuất thẳng NVL không qua kho. Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt) Có TK 111,112,331,331,336. Cuối mỗi quý kế toán lập bảng kê tổng hợp toàn bộ số phát sinh bên nợ cuả tài khoản 1361 (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình), có kèm theo chứng từ gốc đề nghị các phòng ban chức năng của Công ty quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Khi được Công ty phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán đội tiến hàng định khoản: Nợ TK 336 (Số được phê duyệt) Có TK 1361 (Chi tiết theo từng công trình) * Cấp công ty: Cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công trình, hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản: Nợ:TK 6211 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có:TK 136 (Chi phí NVL được phê duyệt). Sơ đồ hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: * Cấp Đội sản xuất: TK 111,141,331 TK 1361 TK 336 Giá trị NVL trực tiếp Xuất trực tiếp Tổng số CP NVL trực tiếp được phê duyệt TK 152,153 Giá trị NVL trực tiếp Xuất qua kho TK 336 Công ty cấp NVL xuất dùng trực tiếp Các khoản giám CP NVL trực tiếp * Cấp Công ty: TK 136 TK 621 TK 154 Giá trị NVL trực tiếp Kết chuyển CP được duyệt quyết toán NVL trực tiếp Số giảm quyết toán CP NVL trực tiếp Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau. * Cấp Đội: Cuối mỗi tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp xuất nguyên, vật liệu trực tiếp từng công trình như sau: Công ty XD 492 Bảng tổng hợp xuất vật liệu Đội XD số 5 Quý 4/2000 Chứng từ Tên vật tư Tổng số Tên công trình Số Ngày Đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đường 239 Lạng Sơn 157 01/10 Xuất đá hộc 457.326.120 311.458.412 ... 158 01/10 Xuất đá thải 169.555.323 110.562.404 ... 159 03/10 Xuất đá răm 98.525.740 98525740 ... 160 10/10 Xuất nhựa đường 255.450.711 255.450.711 ... ....... ........ Tổng cộng 2.717.286.180 1.350.687.120 ....... Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 145 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng hợp xuất vật tư Q4/2000 CT ĐĐăng 1361 01 01/10 Hoàn ứng tiền mua v.tư cho các đối tượng 141 350.450.748 02 01/10 Xuất kho nguyên vật liệu 152 445.555.221 02 01/10 Mua đá trực tiếp của người cung ứng 331 554.681.151 Cộng 1.350.687.120 Kèm theo: 03 chứng từ gốc Người lập Kế toán Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 05, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 135 05/12 2.911.953.386 ......... ......... ......... 145 31/12 1.350.687.120 ... ... ........ ... ... ........ Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 1361 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư tháng 11 chuyển qua xxxxxxx 01/12 128 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 145 31/12 Tổng hợp xuất vtư CT ĐĐăng 141,152, 331 1.350.687.120 31/12 150 31/12 Quyết toán CP v.tư CT ĐĐăng 336 1.350.687.120 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 xxxxx Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1361, 152, 141, 331... * Cấp Công ty: Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí NVL phát sinh trong kỳ đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được các phòng ban phê duyệt định mức vật tư quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ, trình tự như sau: Tổng số chi phí NVL phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 1.350.687.120đ. Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 550 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 31/12 Tổng hợp quyết toán vật tư Q4/2000 621 1365 1.350. 687.120 Công trình Đường Đồng Đăng Cộng 1.350.687.120 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 20, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 335 10/12 12.456.379.410 ......... ......... ......... 550 31/12 1.350.687.120 ... ... ........ ... ... ........ Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 621 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 550 31/12 Tổng hợp Qtoán vtư CT đường Đồng Đăng 1365 1.350.687.120 31/12 617 31/12 Tập hợp CP NVL quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng 154 1.350.687.120 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 621... b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ thông tư số 3092 /QP của bộ quốc phòng mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến hành giao khoán ghi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và hạch toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dưới các đội không thành lập tổ đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài khi có công trình. Như vậy tại công ty, các đội xây dựng có hai bộ phận trả lương trực tiếp để hạch toán vào khoản mục giá thành. - Lương đơn vị: Bao gồm các cán bộ CNV thuộc công ty, đội như nhân viên kỹ thuật, bảo vệ, kế toán, thống kê, thủ kho, thợ máy... bộ phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác và thực hiện công việc chủ yếu là quản lý vệ mặt diều hành sản xuất chung. Theo cách hạch toán lương tại đơn vị. Dưới các đội chỉ có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc của bộ phận này hàng tháng gửi lên công ty từ đó làm cơ sở để công ty tính lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận này. - Tiền công thuê ngoài (Thông thường là lao động trực tiếp): Bao gồm tiền công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài của đội (công nhân XD, thuê nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...) với bộ phận này thường áp dụng hình thức trả theo khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê khoán gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lượng phần công việc. Mức tiền công này phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phương và đặc điểm của từng công việc. Để tập hợp chi phí tiền lương trực tiếp kế toán đội ghi vào bên nợ của tài khoản 334. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán thẳng cho từng công trình hạng mục công trình. - Với bộ phận lương đơn vị hàng tháng được tính theo phương thức: Tiền lương =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ + chênh lệch (nếu có). Cuối tháng nhân viên kế toán đội căn cứ vào mức lương lập bảng danh sách lương và quỹ tiền lương quốc phòng và phân phối cho nhân viên làm hai kỳ:” Tạm ứng lương kỳ1 “ và “Trả lương kỳ “. Tổng số tiền được tính như sau: Ví dụ: tổng tiền lương của nhân viên đội. Lê đăng Trình cấp bậc U1 sĩ quan công binh có hệ số lương là 2,56 thời gian nhập ngũ tháng 3/1992 Lương đựơc hưởng =(180000 x 2,56) +27648 = 488. 488 Nguyễn văn Dũng: Cấp bậc CNHĐ ngày nhập ngũ 10/1997. HS lương = 1,424 Lương được hưởng = (180000x1,424)+76896+206784=540. 000 - Với lực lượng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp thuê ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên bản thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty quyết toán. Hàng quý căn cứ vào bảng chấm công với tổng tiền công kế toán đội cuối quý tập hợp ghi vào các sổ kế toán có liên quan (Sổ chi tiết tiền mặt, chứng từ ghi sổ...) gửi lên công ty để phân bổ cho các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành các công trình. Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền thuê ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công cho từng công trình. Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Cấp đội XD: TK 111,141 TK 334 TK 336 Cấp ứng lương kỳ 1 Quyết toán chi phí (1) nhân công trực tiếp (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0156.doc