Đề tài Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh - Xã Hội

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 2

1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 2

1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3

1.3 Đối tượng tập hợp chi phí 4

1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5

1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 5

1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9

1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang 10

1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp 11

1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 11

1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 12

2. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 12

2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 12

2.2 Các loại giá thành sản phẩm 13

2.3 Đối tượng tính giá thành 13

2.4 Kỳ tính giá thành 14

2.5 Các phương pháp tính giá thành 14

2.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 14

2.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 15

2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 17

2.5.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 17

2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ 18

2.5.6. Phương pháp loại trừ chi phí 18

2.5.7. Phương pháp tính giá thành định mức 18

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 20

1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 20

1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty 20

1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty 22

1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ 22

1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 22

1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 23

2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

 SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY . 25

2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất 25

2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 26

2.2.1. Cấu thành chi phí 26

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 26

2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí 27

2.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty in CĐ 45

2.3.1. Công tác quản lý giá thành tại Công ty. 45

2.3.2. Đối tượng tính giá thành. 45

2.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở 45

2.3.4. Phương pháp tính giá thành 45

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP

 HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI

 CÔNG TY 46

1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 46

1.1. Ưu điểm 46

1.2. Những tồn tại 47

2. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP

 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 49

2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 49

2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 49

2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 52

2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 55

2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành 57

KẾT LUẬN 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh - Xã Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư trang thiết bị, mở rộng quy trình công nghệ, sản xuất, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Với các mặt hàng in ấn ngày càng phong phú đa dạng như tài liệu, biểu mẫu, sách báo, tạp chí, áp phích, nhãn mác, bao bì sản xuất,... trên các máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Đức, Đài Loan, Trung Quốc,... Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, Nhà in đã tinh giảm bộ máy hành chính gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 125 người trong đó có 20 kỹ sư, 25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật. Có thể khái quát tình hình hoạt động của Nhà in qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu (VNĐ) 6.500.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000 Lãi (VNĐ) 38.500.000 40.000.000 50.000.000 Thu nhập bình quân (đ/tháng) 400.000 450.000.000 500.000 Nộp ngân sách 100.000.000 120.000.000 150.000.000 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty 1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ Đất nước ta đang ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về sách, báo, tạp chí,ấn phẩm văn hoá khác cũng ngày càng tăng. Trên thị truờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cấp quy mô sản xuất, đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại hợp lý và đồng bộ, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường. Công ty đã lập ra quy trình công nghệ hợp lý bao gồm 3 quy trình: Quy trình công nghệ ở phân xưởng chế bản Quy trình công nghệ ở phân xưởng in offset Quy trình công nghệ gia công sản phẩm in Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty là một quy trình khép kín: + Khách hàng tới liên hệ với phòng quản lý tổng hợp đặt in, hai bên thoả thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng quản lý tổng hợp lập hợp đồng trình giám đốc ký duyệt. + Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên phòng quản lý tổng hợp lập lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in tới khi sản phẩm in được hoàn thành. + Kiểm tra chất lượng, bao gói sản phẩm, ấn phẩm hoàn chỉnh nhập kho thành phẩm. + Phân xưởng sách chuyển lệnh sản xuất, mẫu ấn phẩm tương ứng về phòng kế toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng. Chế bản ------------> in offset ---------------> đóng gáy. 1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Giám đốc Phòng TC- Hành chính Phòng Kế hoạch - Vật tư Phòng Kế toán - Tài vụ Phòng Kỹ thuật -Cơ điện Phân xưởng chế bản Phân xưởng in offset Phân xưởng sách Kho thành phẩm - Giám đốc Công ty là người lãnh đạo có quyền cao nhất, trực tiếp chỉ đạo tới từng phòng, ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đảm bảo cho Công ty thường xuyên có đủ cán bộ và lao động. Kết hợp với các phòng ban, phân xưởng bố trí phân công lao động hợp lý đảm bảo cho sản xuất, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương. Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, đơn giá sản phẩm làm khoán, làm gia công. Giải quyết các công việc về hành chính của Công ty. - Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức kế toán, thống kê trong toàn công ty một cách hợp lý. Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, giúp Giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính, tính toán tập hợp chi phí phát sinh, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp... - Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, tính toán toàn bộ giá thành để khách hàng dự trù chi phí. - Phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xây dựng quy trình thao tác vận hành thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo dõi và lập kế hoạch sửa chữa hàng năm. 1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. - Công tác kế toán tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội hiện nay được tổ chức theo hình thức: Bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán của Công ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Tất cả các tài liệu, chứng từ ban đầu đều được thu thập và tập trung tại phòng kế toán để xử lý. Vì Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp, đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế toán. Số lượng nhân viên kế toán của Công ty gọn nhẹ, mỗi nhân viên phụ trách một phần việc kế toán riêng. (Bảng2) Kế toán trưởng Bộ phận kế toán VL - CCDC Bộ phận kế toán Tlg - Công nợ Bộ phận kế toán Chi phí Bộ phận kế toán Tổng hợp Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, đồng thời là kế toán chi phí sản xuất. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty trong kỳ. Bộ phận kế toán VL - CCDC thực hiện theo dõi hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL - CCDC trong kỳ, tính toán lượng NVL xuất ra trong kỳ. Bộ phận kế toán Tiền lương - công nợ có nhiệm vụ tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi tình hình công nợ của Công ty. Bộ phận kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp. - Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp và vào sổ cái. (Bảng 3) Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ KT chi tiết Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng cân đối SPS Báo cáo Kế toán Bảng TH số liệu chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra - Về hệ thống tài khoản, hiện nay Công ty đang sử dụng 36 tài khoản bao gồm: TK111, 112, 131, 138, 139, 141, 152, 153, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338,3 41, 411, 416, 421, 441, 461, 431,5 11, 621, 622, 627, 631, 642, 821, 911... 2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Bộ LAO Động-THƯƠNG BINH-xã hộI. 2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Bộ Lao Đọng-Thương Binh-Xã Hội là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm. 2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội 2.2.1. Cấu thành chi phí Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: + Chi phí về NVL chính: giấy + Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác... + Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang... - Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng... 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí 2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp - Đặc điểm NVL của Công ty NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác.... Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau: Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in. Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất. Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ. VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 ) Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109) Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng. Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt. Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng. Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục. - Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Biểu 1 Cty In Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội Phiếu xuất vật tư Số 57 Ngày 10 tháng 1 năm 2001 Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560) Lĩnh tại kho : Bà Chung STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000 2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830 3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500 4 Lưỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000 5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000 Cộng thành tiền(viết bằng chữ) Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy. Biểu 2 Cty In Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội Phiếu xuất giấy Số 125 Ngày 15 tháng 1 năm 2001 Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu) Lĩnh tại kho : Bà Thuần STT Tên tài liệu ĐVT SL ĐG(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Bãi Bằng 60g/m2 (84x120) tờ 3.588 637 2.285.556 82(sx) 2 C’105g/m2(79x109) tờ 5.853 1.146 670.410 80(sx) 3 Offset 70g/m2 (84x120) tờ 250 1.046 261.500 82(sx) 4 Bãi Bằng 60g/m2 (79x109) tờ 52 540 28.080 80(sx) Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác... Biểu 3 Sổ chi tiết nguyên vật liệu Tên vật liệu: Giấy STT Ngày Số phiếu xuất Diễn giải ĐVT SL ĐGiá (đồng) Thành tiền Dư đầu kỳ P/s trong kỳ ........... 32 15/1 125 sx 82 tờ 3588 637 2.285.556 sx 80 tờ 52 540 28.080 35 20/1 137 sx 109 tờ 3985 567 2.259.495 .......... ..... ............ ................. 65 31/1 235 sx 146 tờ 145 540 78.300 Cộng T1/2001 1.308.102.273 Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liêụ, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 1.308.102.273 Có TK 152 1.308.102.273 Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 1/2001 Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6) Biểu 4 Công ty IN bộ lao động-thương binh-xã hội Chứng từ ghi sổ Số 61 STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Xuất giấy T1/2001 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 Ngày 31tháng 1 năm 2001 Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị Biểu 5 Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ Quí 1/2001 Chứng từ ghi sổ Tài khoản Số tiền Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 09 3/1 627 111 20.921.000 20.921.000 10 334 111 11.874.974 11.874.974 ........ ... ...... .............. .............. 15 627 111 500.000 500.000 16 627 111 32.012.583 32.012.583 19 334 111 32.594.150 32.594.150 ....... ........ ............ ............... .............. 61 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 62 621 152 428.159.721 428.159.721 153 10.512.931 10.512.931 Biểu 6 Sổ Cái Tài Khoản 621 NT ghi sổ CTừ Diễn giải Số ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2001 Xuất giấy SX 61 1521 1.308.102.273 Vật tư 62 Vật liệu khác 1522 428.159.721 CCDC 153 10.512.931 2/2001 Xuất giấy SX 63 1521 222.354.621 Vật tư 64 Vật liệu khác 1522 217.061.577 CCDC 153 11.876.330 3/2001 Xuất giấy SX 65 1521 535.752.066 Vật tư 66 Vật liệu khác 1522 302.411.321 CCDC 153 4.737.220 Cộng Q1/2001 3.090.968.051 K/c CPNVLTT 3.090.968.051 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Công ty in Bộ Lao Động-Thương Binh-Xã Hội chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể. Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng. Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn. VD: T1/2001 Biểu7 Bảng tính lương máy 1 màu(2800) Anh Nguyễn Văn Tuấn Tên công việc Đ/giá sp KL cviệc ht (ca 1,2) Ca 3, lễ Thành tiền Khuôn in 1000đ 27 khuôn 27.000 Tờ in hệ số 1 0,8đ Tờ in hệ số 2 1,2đ 163.000 tờ 195.600 Tờ in hệ số 3 2,5đ 20.000 tờ 50.000 Khuôn khoán HS 1 1800đ Khuôn khoán HS 2 4000đ 56 khuôn 224.000 Khuôn khoán HS 3 6000đ 34 khuôn 204.000 Giờ phụ 1500đ 41 61.500 Cộng 762.100 Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều người phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 5 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc từng phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và Báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng. VD: T1/2001 Anh Vũ Đại Thắng - máy 5 màu Hệ số 0,75 Số ngày công: 24 Số điểm: 18 13.970.862 1 điểm = = 51.978đ 267 Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ (Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2001- Máy 5 màu) - Biểu 9 Ngoài việc tính lương theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường. Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, hàng tuần,cũng có loại sách báo phát hành hàng ngày. VD: Báo Lao động. Để phục vụ cho việc có báo in phát hành hàng ngày thì công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2 Đơn giá tiền lương = Đơn giá tiền lương * 1,35 sản phẩm làm ca 3 sản phẩm làm ca 1 VD: Biểu 8 Bảng tính lương máy 1 màu(560) Anh Đại Tên công việc Đgiá sp Ca 1,2 Ca 3, lễ Thành tiền Khuôn in 1000đ 20 khuôn 5 khuôn 26.750 Tờ in hệ số 1 0,8đ Tờ in hệ số 2 1,2đ 150.000 tờ 180.000 Tờ in hệ số 3 2,5đ 25.000 tờ 84.375 Khuôn khoán HS 1 1800đ Khuôn khoán HS 2 4000đ 50 khuôn 5 khuôn (lễ) 240.000 Khuôn khoán HS 3 6000đ 50 khuôn 405.000 Giờ phụ 1500đ 41 61.500 Cộng 997.625 Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đó. Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/1/2001 là 210000đ/tháng) Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm) Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 210000 ồ lương sản phẩm khối sản xuất k = ồ lương cơ bản khối sản xuất Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ ị h = 0,4 + Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 ị h = 0,35 + Nếu lương cấp bậc > 380.000đ ị h = 0,3 VD: T1/2001 Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 210000 = 802200 đ ị h = 0,3 k = 5,2 Tổng lương = 802200 + (802200 * 5,2 * 0,3) =…………………đ (Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng - Cơ điện T1/2001) - Biểu 10 Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 5% tính vào lương người lao động BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% tính vào lương người lao động Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất. Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tlương CB và 6% tính trừ vào lương của người lao động. VD: T1/2001 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đồng Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lương của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó vào Sổ cái TK622. Kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK622 260.371.847 Có TK334 251.193.619 Có TK338 9.178.228 Biểu 9 Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2001 tổ máy5 màu STT Họ và Tên Hệ số LG C.B Hệ Số Ngày Công Điểm Trách nhiệm ốm + phép Tổng Lương Ký nhận SnP S.tiền 1 Nguyễn Thiện Hoàng 1,72 1 23 23 80.000 1 9.907 1.285.401 2 Vũ Đại Thắng 1,62 0,75 24 18 935.604 3 Đỗ Anh Tuấn 1,9 0,9 24 21,6 1.122.725 4 Hoàng Anh Tuấn 1,9 0,9 24 21,6 1.122.725 5 Phạm Trọng Đại 0,55 23 12,7 1 657.522 ............. ........ Cộng 11,7 340 267 180.000 16 92.736 14.150.862 Biểu 10 Bảng thanh toán lương tổ Văn Phòng - Cơ Điện T1/2001 Họ Tên HS C.B Lương C.B HS TN HS TT Ngày công Lương chính PC ốm + phép Tổng lương Ký nhận Ca1,2 Ca3 TN ốm P S. tiền Vũ Văn Lưu 2,81 404.640 0,3 25 1.278.662 1.278.662 Kiều Thị Vân 3,28 472.320 0,3 25 1.492.531 1.492.531 Lê Toàn Thắng 1,72 247.680 0,45 22 4 1.150.979 1 9526 1.160.505 Lưu Thị Hoa 3,82 550.080 0,3 26 1.807.783 1.997.080 ............ ....... ......... ....... Cộng 72,49 11.858.110 31.974.451 32.594.150 Biểu 11 Bảng Kê chứng từ chi tiền mặt NT lập CTừ Số Phiếu Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1/1/2001 01 Hà mua vật tư 141 111 2.000.000 2.000.000 .................. 15/1/2001 108 Lương vi tính 334 111 11.874.974 11.874.974 .................. 31/1/2001 143 Dũng cán láng 627 111 20.921.000 20.921.000 Cộng 1.355.012.042 1.355.012.042 Biểu12 Sổ chi tiết TK334 NT ghi Sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2001 108 15/1 Lương vi tính 111 11.874.974 ................. ............. 125 31/1 Lương VP 111 32.594.150 Cộng 251.193.619 Biểu 13 Sổ cái TK622- chi phí nhân công trực tiếp NT ghi Sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2001 108 15/1 Lương vi tính 10 334 11.874.974 .............. ....... ......... 125 31/1 Lương VP- CĐ 19 334 32.594.150 Cộng lgT1/2001 334 251.193.619 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T1/2001 260.371.847 2/2001 152 15/2 Lương 5 màu 30 334 14.150.862 ................ ...... ............ 217 29/2 Lương offset 35 334 18.603.500 Cộng lg T2/2001 334 263.025.291 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T2/2001 272.203.519 3/2001 221 15/3 Lương bình bản 43 334 5.427.631 .................. ........ ........... 309 31/3 Lương VP- CĐ 49 334 33.724.836 Cộng lg T3/2001 334 266.909.067 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T3/2001 276.087.295 Cộng P/s Q1/2001 808.662.661 K/c CPNCTT 808.662.661 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0241.doc
Tài liệu liên quan