Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất- Xuất nhập khâủ xe đạp xe máy Hà nội

Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chânthực,thống nhất.

Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu.Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và được đánh giá theo giá vốn thực tế ,giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thường chậm, chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quản lí.

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3153 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất- Xuất nhập khâủ xe đạp xe máy Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uân chuyển -Tại kho: viêc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho. -Tại phòng kế toán :kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê nhập bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ từ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng tiến hành kiểm tra dối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp này thích hợp cho các dn không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất không bố trí nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày. 3.3 Phương pháp sổ số dư -Tại kho: thủ kho cũng thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho sang sổ số dư vào cột số liệu. -Tại phòng kế toán :kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm đẻ ghi chép tình hình nhập xuất.từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất.Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối thang svà đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra được tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột sốtiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư đoói chiếu với cột tương ứng trên bảng kê tổng hợp nxt của kế toán tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các dn có lượng vật liệu nhập xuất nhiều lần trong tháng và sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu xây dựng danh điểm vật liệu , trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng . IV.kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên *Khái niệm:phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hang tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên trên các tài khoản phản ánh từng loại. *Tài khoản sử dụng : -TK 152 “nguyên vật liệu”:dùng để theo dõi phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong kỳ Bên nợ:phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế . Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ. Số dư bên nợ:phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho. -TK 151 “hàng mua đi đường”:những loại vật tư hàng hoá dn đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ. Bên có:phản ánh giá trị hàng đi đường nhập kho hoặc xuất dùng trực tiếp . Dư nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường . -Các TK liên quan:111,112,133,331,.. Việc hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: 111,112,331 152 621 mua sắm xuất cho sxsp 133 (chi tiết cho từng loại) xuất cho các bộ phận 627,641,642 411 được cấp phát tặng góp vốn liên doanh 128,222 thưởng nhận vốn góp liên doanh. 1388 412,3381,642,128,222.. cho vay bằng nguyên tăng do các nguyên vật liệu giảm do các nguyên 642,1381,334… nhân khác. nhân khác 2.Hạch toán theo phương pháp kiẻm kê định kỳ: *KháI niệm: phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định giá trị tồn kho và giá trị xuất dùng trong kỳ. *TK sử dụng : -TK 611 “mua hàng” dùng đẻ phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu dụng ctừ đó xác định giá trị xuất dùng. Bên nợ: phản ánh giá trị vật liệu cong cụ tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ. Bên có:phản ánh giá trị vật liệu công cụ tồn cuôI kỳ và xuất dùng trong kỳ. Nhóm TK loại 6 không có số dư. -Các TK nhóm 5 : 151,152,153 -Các TK liên quan : 111,112,331,411… Việc hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái quát như sau: 151,152,153 611 151,152,153 k/c giá trị hàng k/c giá trị hàng tồn tồn kho đầu kỳ kho đầu kỳ 111,331,112 mua sắm 133 621,627,641,642 411 xuất cho sxkd được cấp phát nhận góp vốn liên doanh. 3.Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu : Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta có 4 hình thức sổ sách kế toán dùng để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đó là: 1-Nhật ký sổ cáI . 3-Chứng từ ghi sổ. 2-Nhật ký chứng từ. 4-Nhật ký chung. Mỗi hình thức kế toán có 1hệ thống sổ sách kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể . Khi vận dụng hình thức nào,phải căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ ,tính chất hoạt động ,yêu cầu quản lí, quy mô quản lí của dn, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để áp dụng cho thích hợp, phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm của hình thức kế toán được sử dụng . Phần 2 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất –xuất nhập khẩu xe đạp xe máy hà nội I. Khái quát chung về công ty sản xuất-XNK xe đạp-xe máy Hà nội : 1.Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty được thành lập từ năm 1993 theo QĐ số 1346/QĐ-UB ngày 1/4/1993. Ban đầu chỉ là 1 bộ phận của liên hiệp, nhưng để thích ứng với xu hướng biến động của thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đến năm 1995 đã nâng cấp thành công ty với tên: “Công ty sản xuất-XNK xe đạp-xe máy Hà nội” theo giấy dăng ký kinh doanh số 100647 ngày 1/4/1995và giấy phép kinh doanh XNK số 205/047 ngày 1/4/1995. Từ năm 1999 đến nay, công ty có tên giao dịch là LIXEHA với các chức năng chủ yếu sau: -Sản xuất kinh doanh XNK xe đạp-xe máy vf phu tùng nội thất văn phòng, gia đình,hàng hoá vật tư thiết bị, TLSX,TLTD. -Cho thuê văn phòng đại diện , nhà khách , khách sạn&dịch vụ du lịch. -Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng sxkd. Làm đại lý mở chi nhánh cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của liên hiệp và sản phẩm liên doanh . Là 1 tổ chức kinh doanh độc lập, dn có tư cách pháp nhânva được mở tài khoản tại ngân hàng,có con dấu riêng. Với gần 10 năm hoạt động, đến nay dn đã có 95 lao động trong đó lao động gián tiếp là 40 người và có tổng vốn kinh doanh hơn 4,5 tỷ đồng (vốn CĐ:1,7 tỷ_vốn LĐ:2,8144 tỷ); doanh số năm 2000 là :73,1 tỷ; Lợi nhuận:124,5 triệu. 2.Tổ chức bộ máy công ty: Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu phân cấp theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng Kinh tế Phòng HCTH Phòng xuất nhập khẩu Phòng xe máy nội thất Xưởng sxlắp ráp xe đạp số 2 Xưởng sxlắp ráp xe đạp số1 Phòng kinh doanh vật tư II.Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty: 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty sản xuất-XNK xe đạp-xe máy Hà nội là đơn vị sản xuất có quy mô vừa, có hoạt động sxkd ngay tại công ty và ở các đơn vị nội bộ trực thuộc công ty. Công ty có trụ sở và các đơn vị nội bộ bố trí ở 2 địa điểm khác nhau. Từ đặc điểm này , công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung phân tán cho phù hợp với điều kiện sxkd của công ty. Các đơn vị ở xa công ty có nhiệm vụ tự tổ chức quản lí sản xuất ở đơn vị mình.Công việc kế toán các hoạt động sxkd ở các đơn vị trực thuộc do các nhân viên kế toán ở các đơn vị đó thực hiện,cuối tháng tập hợp số liệu gửi về phòng kế toán tổng hợp của công ty. Bộ phận kế toán của công ty thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sxkd của công ty,cuối tháng tổng hợp chung cho toàn công ty và lập báo cáo kế toán . Phòng kế toán của công ty gồm 1 KT trưởng,3 KT viênđảm nhận các phần kế toán toán khác nhauvà các bộ phận kế toán ở các đơn vị nội bộ. -KT trưởng :là KT trưởng của công ty kiêm KT trưởng của liên hiệp, là người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động sxkd, chiu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán , chiu trách nhiẹm trước nhà nước về chế độ kế toán . -KT tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng quý , hàng tháng vào sổ cáI theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính nội bộ của công ty ,tính thuế , tính nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp KT trưởng lập báo cáo kế toán . -KT_TSCĐ kiêm KT thanh toán: có nhiệm vụ xem xét tính trích lập quỹ KHTSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi, phản ánh số liệu có tình hình tăng giảm của các loại vốn, tiền của công ty. Theo dõi các tài khoản tạm ứng tình hình biến động của quỹ quản lí công ty, liên hiệp. -Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: quản lí quỹ việc thu mua, chi và lập báo cáo quỹ, theo dõi sự biến động của các tài khoản tiền gửi ngân hàng , hoàn thành thủ tục vay ngân hàng . -Kế toán các đơn vị hạch toán nội bộ: hạch toán chi tiết & và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt độngsxkdcủa đơn vị mình, cuối tháng gửi các tài liệu, số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty gồm:Sổ tổng hợp , báo cáokết quả sxkd,bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàg hoá mua bán… để kế toán tổng hợp của công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho toàn công ty. 2.Hình thức sổ kế toán của công ty: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.Hệ thống sổ kế toán chính gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, các sổ,thẻ kế toán chi tiết… Công ty áp dụng hầu hết các TK trong bảng hệ thống TK kế toán do nhà nước quy định. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp tính bình quân gia quyền.Hàng tháng có báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp , báo cáo doanh thu, báo cáo về vón & và hiệu quả sử dụng vốn. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc Thẻ,sổ KT chi tiết Nhật ký ch.từ Bảng kê Bảng t.hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tàI chính. Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra . II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất_XNK xe đạp-xe máy Hà nội : 1.Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty: Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chânthực,thống nhất. Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu.Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và được đánh giá theo giá vốn thực tế ,giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thường chậm, chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quản lí. Công ty thực hiện luât thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sản phẩm chịu VAT được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ doanh thu giữa sản phẩm chiu thuế và sản phẩm miễn thuế. Do đó để được khấu trừ thuế đầu vào,cán bộ thu mua thuế đầu vào vật liệu mua hàng ở những nơI sử dụng hoá đơnVAT có thuế đầu vào.Hiện nay, vật liệu của công ty mua vào có VAT đầu vào. Loại này, giá vật liệu nhập kho là chưa có thuế,phần thuế GTGT được theo dõi trên TK 133_VAT được khấu trừ.Phần thuế này được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng bán ra. ở công ty khi xuất dùng nguyên vật liệu ,kế toán tính giáthực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo đó,đầu tháng sau mới tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng và phảI kết tháng này mới tổng hợp được vật liệu trong tháng. Vì vậy, khi xuất vật liệu để sản xuất, kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng.Trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của công ty cũng chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.Theo phương pháp tính bình quân gia quyền giá thực tế vật liệu xuất được tính như sau: Trị giá mua thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế = x Số lượng VL VLxuất dùng. Số lưọng VLtồn đầu kỳ&nhập trong kỳ xuất kho. 2.Kế toán chi tiết VLở công ty sx-xnk xe đạp xemáy hà nội 2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho VL a>Thủ tục luân chuyển chứng từ: Số liệu hạch toán kế toán có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác hạch toán ban đầu Đối với kế toán vl là cănb cứ vào các chứng từ: phiếu xuất , phiếu nhập,hoá đơn mua hàng và các chứng từ thuliên quan đến mua hàng , là cơ sở phá lí để hạch toán vào sổ sách kế toán. Dựa vào chứng từ ban đầu có thể phát hiện kịp thời sai sót hoặc những biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VL.Vì vậy vai trò của chứng tử ban đầu trong công tác kế toán là không thể phủ nhận được.Nhưng 1 trong các yếu tố quan trọng hàngđâùy để phá huy vai trò của kế toán VL là việc lập chứng từ và luân chuyển chứng từ một cách hợp lí. b>Thủ tục nhập kho: Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vl khi mua vào hoặc gia công chế biến đều phảitiến hành thủ tục kiểm nhận rôi nhậ kho.Tại công ty sx-xnk xe đạp xe máy Hà nội, khi VL mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư , tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiêm tra về chất lượng chủng loại số lượng.Nếu số lượng vật tư mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho , chờ ý kiến ban giám đốc. Nếu VL được các thành viên ban kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khiu đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật tư ghi trên hoá đơn so với thực tế về cả số lượng, chất lượng ,chủng loại ,quy cách.thủ kho ghi số thục nhập vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên : -Liên 1:lưu tại sổ gốc -Lien 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán. _Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Mẫu biên bản kiểm nghiệm Biên bản kiểm nghiệm Số 55 -Căn cứ vào há đơn số 035001 ngày 3/3/2000của công ty cao su sao vàng . -Theo hợp đồng mua hàng số ... ngày... -Ban kiểmnghiệm gồm 2 người. TT Loại vật tư Đơnvị Số lưọng Đánh giá Chứng từ Thự kiểm nghiệm Đúngquycách Sai quy cách 1 Lớp 6502/m vàng đen. Cái 400 400 400 0 Số liệu vật tư trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhẩt trí ký tên chuyển cho thủ kho viết phiêu nhập kho.Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho thì tủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lươngj.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp cácloại vật liệu trong kho khoa học,hợp lý,đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại,từng thứ VL để tiện việc kiểm tra và xuất nhập VL. Mẫu phiếu nhập kho Số 192 Ngày3 tháng 3 năm 2000 Họ tên người giao hàng: Công ty Cao sao vàng Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 3 tháng 3 năm 2000 Nhập tại kho: Xuân STT Tên nhãn hiẹu quy cách phẩm chất vật tư mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập Lớp 6502/m vàng đen Cái 400 1480 5920000 Cộng tiền hàng: 5920000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thúe GTGT: 592000 Tổng tiền thanh toán;6512000 Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm mười hai nghìn đồng. Nhập ngày 3/3/2000 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị Mâu hoá đơn (GTGT) Hoá đơn (GTGT) số 035001 Liên 2 (Giao khách hàng) Ngày 3 tháng 3 năm 2000 Tên dơn vị bán: Công ty Cao su Sao vàng 2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu: VL xuất dùng vào sản xýt lắp ráp căn cứ vào kế hoạch sản xuất ,vào định mức tiêu hao vật tư. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lượng VL xuất dùng và viết lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định.Căn cứ vào lệnh này,thủ kho VL cùng người nhận kí xác nhận số lượng thựec xuất vào phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho Ngày 12 tháng3 năm 2000 Họ tên người nhận : Chị Anh quầy 181 Nguyễn Lương Bằng Xuất tại kho: Xuân STT Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm chất. ms đvt Số lượng Đơn giá thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 Lớp 650 2/m Chiếc cái 2 Khung pha sơn dầu Số tiền viết bằng chữ: Người nhận Thủ kho KTT Thủ trưởng đơn vị Tại công ty sản xuất NXK xe đạp xe máy Hà nội , hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ loại vật liệu về số lượng, chát lượng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật tư diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, nhiệm vn của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu. Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng,kế toán sử dụng một số chứng từ sau: Phiếu nhập vật tư Phiếu xuất vật tư Biên bản kiểm nghiệm vật tư Lệnh sản xuất lắp ráp. Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau: +Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí, hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung:tên,nhãn hiệu, quy cách vật tư, đơn vị tính, số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phânloại chứng từ theo từng loại vật tư, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lượng mhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đấy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từg nhập xuất vật tư trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. cuối tháng, tính ra số lượng nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng. Cụ thể, trong tháng3/2000, vật liệu 650 2/m đen, vàng được ghi và thẻ kho như sau: Thẻ kho Số thẻ : 14 Tên vật tư: phụ tùng Nhãn hiệuvà quy cách: Lôp 650 2/m đen vàng Ngày tháng Số liệu chứng từ Trích yếu Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 03/3 05/3 09/3 10/3 12/3 24/3 192 212 52 106 117 224 01/3/2000 Mua công ty cao su sao vàng Sản xuất lắp ráp xe Sản xuất lắp ráp xe Mua công ty cao su sao vàng Sản xuất lắp ráp xe Sản xuất lắp ráp xe 400 200 80 60 20 120 210 Cộng 600 280 670 + Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ,kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp leej hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chéng từ và ghi chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhâp xuất kho, kế toán phân loại chứng từ thei từng loại vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ tieu số lượng. Cuối tháng kế toán tính ra giad trị xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quỳên và được ghi ngay vào sổ chi tiết trên dìng tổng cộng, từ đó tính ra giá trị và số lượng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. đối với vật liẹu mua vào dùng hoá đơn GTGT có VAT đầu vào thì giá trị àng nhập kho là phần chưa có VAT. Phần VAT được theo dõi trên Tk 133. Căn cứ vào đơn giá chưa có thuế trên hoá đơn GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu Mở sổ ngày 1/3/2000 Tờ số:02 Tên vật liệu : phụ tùng Đơn vị tính : chiếc Quy cách phẩm chất: lốp 650 2/m đen vàng Mã số:014 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 192 52 106 212 117 224 3/3 5/3 9/3 10/ 12/ 24/ Ngày 1/3/2000 Mua cty CS sao vàng Xuất lắp ráp Xuất lắp ráp Mua cty CS sao vàng Xuất lắp ráp Xuất lắp ráp 331 621 621 331 621 621 14650 14800 14800 400 200 5920000 2960000 . 80 60 20 120 210 3076500 Cộng tháng 3 600 8880000 280 4133080 7823420 Cụ thể trên sổ chi tiết vật liệu lốp vật liệu 650 2/m đen vàng. Tồn đầu kỳ: 14650 x 210 chiếc =3076500 đồng Nhập trong kỳ: theo chứng từ hoá đơn và phiếu nhập kho 14800 x 400 = 5920000 đồng 14800 x 200 = 2960000 đồng =>ồ= 8880000đồng 3076500+8880000 đơn giá xuất kho = =14761 đồng 210+600 Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá xuất kho đã tính được, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho sau đó ghi phần tổng gía trị xuất kho vào sổ chi tiết vật liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng. 3-Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh thường xuyên quá trình nhập xuất tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, trên các chứng từ nhập xuất. 3.1Kế toán tổng hợp nhập vật liệu : Vật liệu của công ty hầu hết nhập kho từ nguồn mua ngoài nên quan hệ thanh toán với người bán của công ty chủ yếu là với người cung cấp vật liệu. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán. Kế toán tổng hợp nhập vật tư ở công ty sản xuất XNK xe đạp xe máy Hà nội sử dụng các tai khoản sau: TK331: Phải trả cho người bán. TK152: Nguyên vật liệu TK111: Tiền mặt TK112: Tiền gửi ngân hàng Để theo dõi tình hình nhập vật liệu và thanh toán với người bán, kế toán sử dụng sổ chi tiết TK331 và NKCT số 5. Số liệu trong sổ chi tiết TK331 dựa trên các chứng từ: hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và pjiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng. Sổ chi tiết TK331 được mở để theo dõi chi tiết đối với từng người bán. mỗi chưnmgs từ thanh toánm theo hoá đơn được ghi 1 dòng theo hàng ngày . cuối tháng tiến hành cộmg sổ và tính số dư cuối tháng. Cơ sở để ghi sổ chi tiết TK331: Số dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ này tháng trứơc để ghi dư nợ hoặc dư có vào cột số dư đầu tháng. Số phát sinh trong tháng : hàng ngày khi hàng mua về làm thủ tục nhập kho, chứng từ nhập kho và hoá đơn mua hàng được chuyển cho phòng kế toán tài vụ. Kế toán công nợ vào sổ kế toán chi tiết bên có. Các nội dung hàng mua thực nhập kho bao gồm giá m,ua chưa VAT và VAT trả người bán. Khi thanh toán cho người bán, kế toán ghi vào phần ghi nợTK331 đối ứng vứi các tài khoản liên quan. Nếu trả bằng tiền mặt thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền ghi trênb phiếu chi. Nếu trả bằng chuyển khoản thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền thanh toán. Trường hợp trả trước cho người bán, kế toán ghi nợ TK 331 khi có hàng mua về thanh toán bù trừ với số tiền đã trả trước -> số dư cuối tháng: căn cứ vào số dư đàu tháng và tổng phát sinh nợ, phát sinh có tính ra số dư cuối tháng và ghi số dư vào cột thích hợp. Sơ đồ chi tiết tài khoản 331- thanh toán với người bán Tên người bán: công ty cao su sao vàng Tháng3/2000 Diễn giải Số dư đàu kỳ hoá đơn Phiếu nhập Ghi có TK 331, nợ TK.. Chứng từ ghi nợ TK331, có TK… Dư cuối kỳ Nợ Có số ngày Số Ngày 152 133 cộng có 331 số Ngày 111 112 cộng nợ 331 Nợ Có mua lốp 650 2/m vàng, đen mua lốp 450 kpa 2/m trắng, đen Mua sắm Z450 kpa Đối chiếu công nợ 25 000 03501 03510 03678 3/3 4/3 10/3 192 203 212 3/3 4/3 10/3 5920 8754 2960 5920 8754 2960 6512 9630 3256 31 127 35 4/3 8/3 25/3 10030 8000 3506 8000 10030 3506 1000 25 000 17634 17634 19398 10030 11506 22536 21Sô862 sổ chi tiết tài khoản 331 thanh toán với người bán. tên người bán: Công ty phụ tùng Đông anh Tháng 3 /.2000 Đơn vị( ngàn đồng) Diễn giải Số dư đàu kỳ hoá đơn Phiếu nhập Ghi có TK 331, nợ TK.. Chứng từ ghi nợ TK331, có TK… Dư cuối kỳ Nợ Có số ngày Số Ngày 152 133 cộng có 331 số Ngày 111 112 cộng nợ 331 Nợ Có mua pho tang inox mua may ơ f2 mua ghi đông i nox 4270 82 79 103 1/3 10/3 20/3 2490 1522 2823 2490 1522 2823 2739 1674 3106 118 32 38 3/3 12/3 27/3 3009 1500 2000 3009 1500 2000 6835 6835 7519 3009 3500 6509 5280 sổ tay kế toán vật liệu Số Ngày Diễn giải Đv Ghi có TK 331,Nợ TK… Chứng từ Ghi nợ TK331, có TK… 152 133 Cộng có131 Số Ngày 111 112 131 Cộng nợ 331 192 79 … 3/3 10/3 … mua lốp 650 2/m cty cssv mua moay ơ p2 cty ptđa ….. Chiếc Cái … 5920 1522 … 5920 1522 … 6512 16142 … 31 32 … 4/3 12/3 … … 8000 1500 … .. 8000 1500 … . 7442 7442 81862 28140 31501 1000 60641 Cụ thể trong tháng 3/2000, khi nhận được hoá đơn mua hàng và phiếu nhập nhập kho số 182 ngày 3/3/2000, kế toán ghi vào sổ và định khoản: N TK 152.1 592000 N TK 133 592000 C TK 331 6512000 Nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331: được sử dụng để theo dõi tổng hợp quan hệ thanh toán với người bán về cung cấp vật tư hàng hoá. Cơ sở số liệu phương pháp ghi sổ: số dư đầu tháng: Được chuyển từ số dư cuối tháng của NKCT số 5 tháng trước để ghi số dư phù hợp với từng khách hàng. Số phat sinh nợ: xcăn cứ vào sổ chi tiết TK 331 từng khách hàng mà số tiền đã thanh toán trả trong tháng đối ứngd với phát sinh nợ TK 331 theo số tổng cộng làm cơ sở ghi NKCT số 5. số phát sinh có: dựa vào sổ chi tiết TK 331 của từng khách hàng theo số liệu tổng cộng tài khpản liên quan ứng với có TK 331 để ghi nhật ký chứng từ số 5 ứng với từng khachs hàng. Số dư cuối tháng: dựa vào số liệu tổng hợp của từng khách hàng trên sổ chi tiết TK331 để tính số dư cuối tháng của từng khách và ghi sổ NKCT số 5. Trong khgi ghi sổ chi tiết kế toán VL căn cứ vào phiếu nhập để ghi vào sổ tay theo dõi tiònh hình thanh toán với người bán xem tổng số phải thanh yóan là bao nhiêu, so sánh đối chếu công nợ, mẫu sổ tay kế toán. do9 công ty mua hàng tại kho nên không có trường hợp hàng mua đang đi đường nên không sử dụng tk 151 và NKCT số 6. 3.2 kế toán tổng hợp xuất vật liệu:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70217.DOC
Tài liệu liên quan