Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Duyên Hà

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I : MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI

PHẦN HÀNH KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY

TNHH DUYÊN HÀ 2

I. Khái quát chung về công ty TNHH Duyên Hà 2

1. Thông tin chung 2

2. Quá trình hình thành và phát triển 2

3. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây 3

II . Một số đặc điểm ảnh hưởng tới phần hành kế toán nguyên vật liêu

ở công ty TNHH Duyên Hà 5

1. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh 5

2. Tổ chức bộ máy quản lý 6

3. Tổ chức sản xuất 9

4. Tổ chức bộ máy kế toán 10

5. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng tại công ty 15

 

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY TNHH DUYÊN HÀ 18

I. Nguyên vật liệu, vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty TNHH Duyên Hà và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 18

1. Nguyên vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà 18

2. Vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở

công ty TNHH Duyên Hà 18

3. Công tác quản lý, bảo quản vật liệu ở công ty 19

4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 19

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà 20

1. Phân loại 20

2. Đánh gía nguyên vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà 21

III. Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà 23

1. Tài khoản, chứng từ sử dụng 23

2. Phương pháp hạch toán vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà 23

3. Quy trình luân chuyển và sổ sách kế toán vật liệu ở công ty TNHH

Duyên Hà 26

 

CHƯƠNG III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH DUYÊN HÀ

I . Nhận xét, đánh giá công tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu ở

công ty TNHH Duyên Hà 41

1. Những ưu điểm 41

2. Những nhược điểm 43

II. Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán

Nguyên vật liệu ổ công ty TNHH Duyên Hà 44

1. Mã hoá vật tư 44

2. Xây dựng kế hoạch mua sắm 45

3. Công tác định mức kỹ thuật 46

4. Công tác cấp pháp vật tư 49

5. Nhập vật tư 50

6. Xuất vật tư 51

7. Công tác bảo quản và mua sắm vật tư 51

8. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên công ty 52

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Duyên Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị thực tế = Giá mua ghi + Chi phí + Các khoản thuế - Chiết khấu vật tư nhập kho trên hoá đơn thu mua không được khấu trừ TM, giảm giá Trong đó : - Giá mua được xác định là giá mua không có thuế GTGT: Nguyên vật liệu công ty mua về dùng váo sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không có thuế GTGT - Chi phí thu mua bao gồm : Chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản, bảo hành, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt,tiền bồi thường. - Các khoản thuế không được khấu trừ : Là các khoản thuế mà khi mua công ty không được khấu trừ như : thuế nhập khẩu . - Chiết khấu thương mại, giảm giá : Là khoản tiền mà khi mua hàng công ty được người bán giảm cho vì một lý do nào đó như : mua với số lượng lớn, mua thường xuyên . Đối với nguyên vật liệu mua về tự gia công: Giá trị thực tế vật = Giá trị thực tế vật tư + Chi phí tư gia công nhập kho mua ngoài nhập kho gia công Trong đó : Giá trị thực tế vật tư mua ngoài nhập kho : là giá trị thực tê vật tư nhập kho được xác định như ở trên. Chi phí gia công : là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình gia công chế biến vật tư như : chi phí nhân công, tiền điện, tiền nước, nhiên liệu (than, Oxi ). 2.2. Tổ chức đánh giá vật liệu xuất kho ở công ty TNHH Duyên Hà Vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước . Nội dung: Phương pháp này dựa trên giả định số vật tư nào nhập trước tính tới thời điểm xuất sẽ được xuất ra trước tiên - Đơn giá xuất kho được tính bằng đơn giá nhập của số vật tư nhập lần đầu tiên Trị giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá NVL NVL xuất kho = xuất kho x xuất kho Trong kỳ trong kỳ trong kỳ 2.3. Tổ chức đánh giá vật liệu tồn kho ở công ty TNHH Duyên Hà Vào cuối mỗi tháng, mỗi năm kế toán sẽ tính số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho đối với mỗi loại vật tư. Do công ty áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước nên trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Giá trị thực tế vật = Giá trị thực tế vật + Giá trị thực tế - Giá trị thực tế vật tư tồn cuối kỳ tư tồn đầu kỳ vật tư nhập trong kỳ tư xuất trong kỳ III. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở công ty tnhh Duyên Hà 1. Taì khoản, chứng từ sử dụng 1.1. TK sử dụng : TK 152 “ Nguyên liêu, vật liệu” Kết cấu : + Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ. Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ Điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê + Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ Nguyên vật liệu được giảm giá, hoặc trả lại do kém phẩm chất, vi phạm hợp đồng, chiết khấu thương mại. Điều chỉnh giảm giảm giá trị nguyên vật liệu khi đánh giá lại Phát hiện thiếu khi kiểm kê Tài khoản 152 có số dư bên nợ Dư Nợ : phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. 1.2. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua hàng; Biên bản giao nhận hàng hóa; Hoá đơn GTGT; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu; Biên bản bàn giao vật tư chuyển về; 2. Phương pháp hạch toán vật liệu ở công ty TNHH Duyên Hà 2.1. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Duyên Hà Công ty TNHH Duyên Hà hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Theo phương pháp này thì trình tự và sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu như sau: - Trình tự ghi chép. Tại kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập ,xuất , ghi số lượng thực nhập,thực xuất vào the kho. Thẻ kho đưa thủ kho sắp xếp trong hòm theo loại, nhóm vật liệu để tiện kiểm tra đối chiếu số tồn ghi trên sổ kho với số tiền vật liệu thực tế hàng ngày. Sau khi ghi thẻ song thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập tại phòng kế toán. Mở sổ chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày khi nhận chứng từ, nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu vật liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu , đối chiếu số liệu kế toán tổng hợp vật liệu. 2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty Duyên Hà Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu của thủ kho do phòng vật tư chuyển lên kế toán vật liệu tiến hành kiểm tra, đối chiếu các phiếu nhập, xuất kho với các chứng từ gốc có liên quan (nếu có). Sau đó kế toán vật liệu sẽ tiến hành hạch toán chi tiết nhập, xuất nguyên vật liệu. 2.2.1. Hạch toán tăng nguyên vật liệu Hàng tháng để đáp ứng nhu cầu vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình công ty phải tiến hành mua sắm rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Nguyên vật liệu sau khi mua về sẽ được nhập kho trước khi xuất cho công trình. * Nguyên vật liệu tăng do mua ngoài Trường hợp 1 : Hàng và hoá đơn cùng về Trước tiên kế toán sẽ đối chiếu hoá đơn và phiếu nhập kho. Có một số trường hợp có thể xảy ra là : Số liệu trên hoá đơn và phiếu nhập kho khớp nhau, số liệu trên hoá đơn nhiều hơn so với phiếu nhập kho, - Số liệu trên hoá đơn khớp với phiếu nhập kho : Khi đó kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ TK 152 : 3.786.000 ( PN5/1 : Tiền mua blông ngày 26/12) Nợ TK 1331 : 378.600 Có TK 33111 : 4.164.600 Số liệu trên hoá đơn lớn hơn phiếu nhập kho : Trước tiên kế toán chỉ hạch toán phản ánh số lượng hàng thực tế nhập kho Nợ TK 152 : 3.931.200 ( PN 36/1: Tiền mua 186kg cáp AC 50 nhập kho) Nợ TK 1381 : 756.000 Nợ TK 133 : 468.720 Có TK 33111 : 5.155.920 PN 36/1 hàng thiếu là do bên bán đưa thiếu và bên bán đồng ý giao nốt số hàng còn thiếu. + Nếu hàng thiếu là do lỗi của bên bán : Trong trường hợp này lại xảy ra 02 tình huống. Tình huống 1 : Bên bán đồng ý giao nốt số hàng còn thiếu, khi đó kế toán sẽ hạch toán Nợ TK 152 : 756.000 Có TK 1381 : 756.000 Tình huống 2 : Bên bán không giao hàng mà chấp nhận giảm nợ, khi đó kế toán sẽ hạch toán Nợ TK 331 : Có TK 1381 : Có TK 133 : + Nếu hàng thiếu do cá nhân khi mua về làm mất mát trên đường hoặc nhận thiếu : Khi đó kế toán sẽ hạch toán Nợ TK 1388, 334 : Có TK 133 : Có TK 1381 : Trường hợp 2 : Hàng về hoá đơn chưa về Trường hợp này kế toán sẽ hạch toán nhập kho căn cứ vào số lượng thực nhập trên phiếu nhập kho và đơn giá mua chưa bao gồm thuế VAT. Trước tiên kế toán sẽ hạch toán nhập kho số hàng đã nhập theo bút toán. Nợ TK 152 : Trị giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho không bao gồm thuế VAT Có TK 111,112 : Nếu thanh toán ngay bằng tiền Có TK 331 : Nếu chưa thanh toán Khi người bán trả hoá đơn kế toán hạch toán bổ sung phần thuế VAT của số hàng đã nhập theo bút toán như sau. Nợ TK 133 : Thuế VAT của số hàng đã nhập Có TK 111, 112 : Nếu thanh toán ngay tiền thuế Có TK 331 : Nếu chưa thanh toán * Nguyên vật liệu tăng do sử dụng không hết nhập lại kho Nợ TK 152 : 56.297.700 ( PN 1/1 công trình Thái Thượng ) Có TK 1541 : 56.297.700 2.2.2. Hạch toán chi tiết giảm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu giảm có thể do nhiều nguyên nhân : Xuất dùng, xuất trả lại người bán do hàng kém không đảm bảo chất lượng hay sai chủng loại yêu cầu, do mất mát thiếu hụt khi kiểm kê. Trong các nguyên nhân trên thì nguyên vật liệu giảm chủ yếu là do xuất dùng. Hàng tháng ở công ty Duyên Hà lượng nguyên vật liệu xuất dùng là rất lớn do số lượng các công trình thi công nhiều. Nguyên vật liệu giảm do xuất dùng. Khi xuất dùng nguyên vật liệu kế toán sẽ căn cứ vào đối tượng sử dụng nguyên vật liệu để hạch toán. Nợ TK 621 : 1.407.000 ( PX1/1: XK bổ sung ATM nhập ngày 30/6) Có TK 152 : 1.407.000 - Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ngay tại xưởng Nợ TK 1542 : 7.244.098 ( PX 9/1 : Xưởng cơ khí ) Có TK 152 : 7.244.098 3. Quy Trình luân chuyển và sổ kế toán vật liệu ở cty TNHH Duyên Hà 3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ Công ty TNHH Duyên Hà áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên trình tự ghi sổ kế toán vật liệu ở công ty được thể hiện như sau : ở kho thủ kho mở “ Thẻ kho “ để theo dõi số lượng vật tư nhập về kho; còn ở phòng kế toán mở “ Sổ kế toán chi tiết TK 152 ” để theo dõi nhập - xuất - tồn vật liệu về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất và thẻ kho; cuối mỗi ngày thủ kho căn cứ vào số lượng vật tư thực nhập, thực xuất để tính số lượng tồn của từng loại và ghi vào thẻ kho. Vào cuối mỗi ngày thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho để chuyển lên phòng vật tư để phòng vật tư kiểm tra và vào giá đối với những vật mua về nhập kho, sau đó phòng vật tư sẽ chuyển chứng từ lên phòng kế toán. ở phòng kế toán hàng ngày kế toán tài sản sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do phòng vật tư chuyển lên kế toán vật tư sẽ kiểm tra chứng từ, đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ khác có liên quan như (Hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, Hợp đồng, báo giá, sau khi đối chiếu khớp kế toán sẽ vào máy, đồng thời ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các “ Sổ chi tiết TK 152 ”. Vào cuối mỗi tháng kế toán tài sản sẽ in toàn bộ số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu và đối chiếu với “ Thẻ kho” của thủ kho và xem có khớp không, sau đó các số liệu này sẽ được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Sơ đồ 5 : Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp Nhập –Xuất – Tồn Sổ nhật ký chung Sổ cái TK152 : Ghi hàng ngày : Đôí chiếu định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu cuối tháng 3.2.Sổ sách kế toán vật liệu ở công ty 3.2.1. Phiếu nhập kho: Được sử dụng ở công ty TNHH Duyên Hà trong trường hợp nhập vật liệu do mua ngoài hoặc công trình chuyển về nó là căn cứ để ghi thẻ kho,thành tiền hay xác định trách nhiệm đối với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho mỗi lần lập 04 liên . Phiếu nhập kho phải cơ bản các chỉ tiêu trong phiếu riêng phần thực nhập do thủ kho ghi, đơn giá thành tiền do kế toán ghi. Trích một phiếu nhập kho ở công ty Tác dụng : Phiếu nhập kho dùng để phản ánh tình hình vật liệu nhập kho và là căn cứ để vào thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu,là căn cứ để lập nên bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Cơ sở lập : Các hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn mua hàng, biên bản bàn giao vật tư công trình chuyển về và tình hình thực tế vật liệu nhập kho Phương pháp lập : Khi viết phiếu nhập kho,bộ phận thu mua ghi các chỉ tiêu bên ngoài bảng và các chỉ tiêu từ cột mã kho tới cột đơn vị tính. Khi nguyên vật liệu nhập kho căn cứ vào số thực nhập mà thủ kho ghi vào cột số lượng . Cuối ngày thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến thu mua vật liệu để ghi vào cột đơn giá , thành tiền và các dòng còn lại trên phiếu nhập.Phiếu nhập kho phải có đủ chủ ký của : phụ trách kế toán,phụ trách cung tiêu, người lập phiếu,thủ kho Cột thành tiền = cột số lượng x cột đơn giá ( tương ứng với từng dòng Cụ thể : Phiếu nhập kho số 5 cột thành tiền của vật tư blông đựơc tính như sau: Cột thành tiền = 757 x 4732,5 = 3.786.000 Đơn vị : Công ty TNHH Duyên Hà Phiếu nhập kho Ngày 07 tháng 01 năm 2006 Số : 5/1 Người giao hàng : A. Tuấn Đơn vị bán : Cửa hàng Tuấn Tùng Địa chỉ : Số hoá đơn : 0067991 Seri : BG/2006B Ngày : 05/01/2006 Nội dung : Tiền mua blông Tài khoản có : 33111 – Phải trả người bấn tiền VNĐ Mã kho Tên vật tư TK ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Duyênhà Bu lông 1521 Cái 757 4732,5 3.786.000 Tổng cộng tiền hàng Chi phí Thuế giá trị gia tăng 3.786.000 0 378.600 Tổng cộng tiền thanh toán 4.164.600 Bằng chữ : Bốn triệu một trăm sáu tư ngàn sáu trăm đồng chẵn Nhập, ngày 07 tháng 01 năm 2006 PT kế toán Phụ trách cung tiêu Người lập phiếu Thủ kho ( ký,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 3.2.2. Phiếu xuất kho: ở công ty TNHH Duyên Hà phiếu xuất kho được lập trong trường hộp xuất 1 hoặc nhiều thứ vật tư ở cùng một kho cho 1 đối tượng hạch toán chi phí hoặc cho cùng một mục đích sử dụng là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và để kiểm tra việc sử dụng mức tiêu hao vật tư. Phiếu này do phòng kế toán lập và được lập thành 04 liên. Bộ phận lập ghi cơ bản các chỉ tiêu trong phiếu riêng phần thực xuất do thủ kho ghi, phần đơn giá và thành tiền do kế toán ghi. - Tác dụng : Dùng để phản ánh tình hình xuất vật liệu của công ty - Phương pháp lập: + Cột A : Ghi số thứ tự vật liệu xuất kho + Cột B : Ghi tên ,nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư xuất kho Cụ thể : STT 1, tên vật tư là cột li tâm 14B + Cột C : Ghi mã vật tư xuất kho Cụ thể : Vạt tư cột li tâm 14B có mã là COT14B + Cột D : Ghi đơn vị tính của vật tư Cụ thể : Cột li tâm 14B đơn vị tính là cột + Cột 1,2 : Ghi số lượng vật liệu yêu cầu, thực xuất Cụ thể cột li tâm 14B có số lượng vật liệu yêu cầu là 15cột và số lượng vật liệu thực xuất là 15 cột. + Cột 3 : Ghi đơn giá vật tư xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước Cụ thể : Đơn giá cột li tâm 14B tính theo phương pháp nhập trước xuất trước là 4732,5 đ/cột + Cột 4: Ghi tổng số tiền từng loại vật liệu xuất kho Cột 4 = Cột 2 x Cột 3 Cụ thể : Cột li tâm 14B(cột 4 ) = 15 x 5.998.727 = 89.980.916 Phiếu xuất kho cần có đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, người nhận hàng, người giao hàng và thủ kho. Dưới đây là một phiếu xuất kho của công ty Duyên Hà Đơn vị : Công ty TNHH Duyên Hà Số 4/171 Nguyễn An Ninh Phiếu xuất kho Ngày 07 tháng 01 năm2006 Số : 1/1 Họ và tên người nhận hàng : Công trình ML Thàng Lý do xuất kho : Xuất kho cột li tâm cho công trình MLThàng Xuất tại kho : Công ty Duyên Hà Số TT Tê Tên,nhãn hiệu,qui cách, phẩm chất vật tư Mã Số ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cột li tâm 14B COT14B Cột 15 15 5.998.727 89.980.916 Cộng 89.980.916 Tổng số tiền viết băng chữ : Tám hai triệu năm trăm triệu đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo : Ngày 07 tháng 01 năm 2006 Nguời lập phiếu Người nhận hàng Người giao hàng Thủ kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 3.2.3. Thẻ kho ( Sổ kho) : Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của loại vật tư đó. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thủ kho ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư . Cuối ngày thủ kho sẽ tính toán số lượng tồn của từng loại vật tư. - Tác dụng : Thẻ kho cho biết số lượng vật tư tồn kho tại một thời điểm nhất định, khi ta muốn biết số lượng tồn kho của một vật tư nào đó trong kho ta chỉ cần giở thẻ kho của vật tư đó là biết ngay. - Cơ sở lập : Cơ sở để lập thẻ kho là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. - Cách lập : + Cột 1: Ghi ngày tháng phát sinh của phiếu nhập, phiếu xuất Cột 2,3: Ghi số hiệu của phiếu nhập, phiếu xuất Cụ thể : ngày 07/01, số phiếu nhập là 5 + Cột 4: Ghi tóm tắt nội dung của nghiệp vụ căn cứ vào phiếu nhập,phiếu xuất Cụ thể : phiếu nhập số 5 có nội dung tóm tắt là : Nhập blông ngày 26/12 + Cột 5,6 : Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi số lượng vật liệu nhập, xuất Cụ thể : ở số phiếu xuất 11 có số lượng vật tư xuất kho là 4.492 cái + Cột 7 : Ghi số lượng vật liệu tồn kho Dòng tồn đầu kỳ: Ghi số lượng vật tư tồn đầu kỳ lấy số liệu ỏ dòng tồn cuối kỳ cột 7 của thẻ kho tháng trươc để lên. Cụ thể : Số lượng vật tư blông tồn đầu kỳ là 4.130 cái Dòng tồn cuối kỳ : Ghi số lượng vật tư tồn kho cuối kỳ Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ Cụ thể : blông tồn cuối kỳ = 4130 + (757+6.550) -( 4.492 + 4000) = 2.665 + Cột 8 : Ghi chú Thẻ kho ở công ty TNHH Duyên Hà Thẻ kho - Tên vật liệu : Blông - Trang : 15 - Quy cách phẩm chất : . - Đơn vị tính : cái Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày Tháng Số phiếu Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 01/01 Tồn đầu kỳ 4.130 07/01 5 Nhập blông ngày26/12 757 11/01 11 Xuất kho blông CT GITSON 4.492 14/01 53 Nhập blông cho CT Bản Phiệt 6.550 16/01 19 Xuất kho blông CT Bản Phiệt 4.000 16/01 20 Xuất kho blông CT Châu Khê 280 31/1/06 2.665 3.2.4. Sổ chi tiết vật liệu - Sổ chi tiết vật liệu được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại vật liệu về mặt số lượng, đơn giá và giá trị. Số liệu để ghi vào sổ chi tiết vật liệu được lấy từ các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành hạch toán vào phản ánh vào sổ chi tiết vật liệu. - Cơ sở ghi số liệu : Cơ sở ghi số liệu vào sổ chi tiết vật liệu là các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Cột chứng từ : Bao gồm 02 cột nhỏ + Cột ngày : Ghi ngày lập chứng từ + Cột số : Ghi số thứ tự của chứng từ trong tháng Cụ thể : ngày chứng từ 07/01/2006 ,số chứng từ PN 7/1 - Cột khách hàng : Lấy tên khách hàng ở dòng đơn vị người bán ở phiếu nhập kho và dòng họ và tên người nhận hàng ở phiếu xuất kho để lên Cụ thể : Với phiếu nhập kho số 7/1 tên khách hàng là Hà Thị Hương- HTHƯƠNG - Cột diễn giải: Ghi tóm tắt nội dung của các chứng từ phát sinh theo thứ tự căn cứ vào nội dung của phiếu nhập và phiếu xuất để ghi. Cụ thể : PN7/1 là Tiền mua xi măng công trình MLThàng - Cột TK đối ứng : Ghi số hiệu các tài khoản đối ứng với TK152 ở từng nghiệp vụ nhập xuất.Cụ thể TK đối ứng với Tk152 ỏ PN7/1 là TK33111 - Cột đơn giá : Ghi đơn giá của từng thứ vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho và cách tính giá vật liệu xuất kho ở công ty để lên. Cụ thể đơn giá 1tấn xi măng nhập kho ở PN 7/1 là 866.883đ - Cột nhập : Ghi số lượng,số tiền vật liệu thực nhập lấy số liệu ở dòng tổng cộng cột số lượng và dòng tổng cộng tiền hàng của phiếu nhập để lên Cụ thể PN7/1 số lượng nhập là 35tấn với tổng giá trị là 30.340.915đ - Cột xuất : Ghi số lượng và số tiền vật liệu thực xuất lấy số liệu ở dòng tổng cộng cột số lượng thực xuất và cột thành tiền ở phiếu xuất kho để lên. Dưới đây là sổ chi tiết vật tư ở công ty TNHH Duyên Hà: 3.2.5. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn - Tác dụng: Bảng này được lập vào cuối tháng dùng để tổng hợp toàn bộ nguyên vật liệu nhập , xuất , tồn trong kỳ. - Cơ sở ghi : Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu và sổ này tháng trước để ghi - Cột STT : Ghi số thứ tự của từng vật liệu - Cột mã vật tư : Ghi tên từng loại mã vật tư nhập xuất tồn trong tháng - Cột tên vật tư : Ghi tên chi tiết vật tư Cụ thể : STT1,mã vật tư là ATM, tên vật tư là At tô mát - Cột ĐVT : Ghi đơn vị tính của từng loại vật liệu. Cụ thể ATM có ĐVT là cái - Cột tồn đầu kỳ : Lấy số liệu vế số lượng và giá trị vật liệu ở cột tồn cuối kỳ sổ này kỳ trước để lên. Cụ thể ATM tồn đầu kỳ là 100 cái với tổng giá trị là 1.981.700đ - Cột nhập trong kỳ : Lấy số liệu ở dòng tổng cộng cột nhập ( số lương và giá trị) của sổ chi tiết vật liệu để lên .Cụ thể ATM nhạp trong kỳ là 0 cái nên giá trị = 0 - Cột xuất trong kỳ : Lấy số liệu ở dòng tổng cộng cột xuất về số lượng và giá trị vật liệu trong sổ chi tiết vật liệu đê lên . Cụ thể ATM xuất trong kỳ là 71cái với giá trị là 1.407.000đ - Cột tồn cuối kỳ: Ghi số lượng vật tư tồn kho cuối kỳ theo công thức Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ ( áp dụng cho cả chi tiêu số lượng lẫn giá trị ) Cụ thể : Số lượng ATM tồn cuối kỳ = 100 + 0 -71 = 29 Giá trị vật tư ATM tồn cuối kỳ = 1.981.700 + 0 -1.407.000 = 574.700đ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn ở công ty TNHH Duyên Hà lập như sau 3.2.6. Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu Phản ánh giá trị vật liệu xuất kho trong tháng và phân bổ giâ trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong tháng. + Cơ sở lập : Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu trong tháng. + Kết cấu : - Cột TK đối ứng : Ghi các tài khoản đối ứng với TK152 Cụ thể TK đối ứng với TK 152 là TK 621 - Cột tên tài khoản đối ứng : Ghi tên chi tiết của tài khoản đối ứng Cụ thể : tên tài khoản đối ứng là Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Cột C1521 : Ghi giá trị vật liệu chính xuất dùng cho từng đối tượng Cụ thể : Giá trị vật liệu xuất dùng cho đối tượng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 30.891.553.154đ - Cột C1522 : Ghi giá trị vật liệu phụ xuất dùng cho từng đối tượng Cụ thể : Giá trị vật liệu xuất dùng cho đối tượng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 4.232.658.232đ - Cột tổng cộng : Ghi giá trị tổng cộng vật liệu xuất dùng cho từng đối tựợng Cột tổng cộng = Cột C1521 + Cột C1522 Cụ thể : Tổng giá trị vật liệu xuất dùng ở đối tượng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là : Cột tổng cộng = 30.891.553.154 + 4.232.658.232 = 35.124.211.237 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu TK_ĐƯ Tên _ TK_ ĐƯ C1521 C1522 Tổng cộng 1111 Tiền mặt Việt Nam 59.784.000 0 59.784.000 13611 Phải thu nội bộ khu vực 1 0 0 0 13612 Phải thu nội bộ khu vực 2 0 0 0 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 0 156.188.041 156.188.041 1411 Tạm ứng nhân viên khu vực 1 37.661.903 0 37.661.903 1412 Tạm ứng nhân viên khu vực 2 29.976.279 0 26.676.279 1413 Tạm ứng nhân viên văn phòng 0 0 0 1416 Tạm ứng nhân viên khác 299.000 0 299.000 1541 CP SXKD dở dang khu vực sx 0 0 0 1542 CP SXKD DD của xưởng cơ khí 65.177.219 0 65.177.219 33111 Phải trả người bán tiền VNĐ 208.449.044 0 208.449.044 3342 Phải trả lương nhân viên đội 1.270.729 0 1.270.729 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 0 0 0 621 Chi phí NVL trực tiếp 30.891.553.154 4.232.658.223 35.124.211.337 6271 Chi phí sản xuất chung,quản lý 13.269.535 0 13.269.535 6421 Chi phí nhân viên quản lý 0 328.571 328.571 6428 Chi phí cho xe 0 0 0 3.2.7. Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký chung dùng để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian. Là căn cứ để lên sổ cái của các tài khoản vào cuối tháng. - Cột chứng từ : bao gồm hai cột nhỏ là cột ngày và cột số + Cột ngày: Ghi ngày tháng phát sinh chứng từ + Cột số chứng từ :Đánh số từ 1 đến hết dựa vào thời gian phát sinh nghiệp vụ Cụ thể Ngày 01/01/2006 ,số PX là 1 - Cột diễn giải : Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tên tài khoản nợ và tài khoản có Cụ thể : Chứng từ ngày 01/01/2006 có nội dung là :Xuất kho bổ sung ATM nhập ngày 30/6 (Công trình Nhân Hoà - Bắc Ninh) Chi phí NVL trực tiếp Nguyên liệu ,vật liệu chính - Cột tài khoản : Ghi số hiệu tài khoản theo nguyên tắc Nợ trước Có sau dựa theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cụ thể : Nghiệp vụ ngày 01/01/2006 tài khoản nợ là TK621 và tài khoản có là TK1521 - Cột số phát sinh : Gồm hai cột nhỏ là cột Nợ và cột Có + Cột Nợ : Ghi số phát sinh bên nợ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột Có: Ghi số phát sinh bên có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cụ thể : Số tiền phát sinh nợ và có ngày 01/01/2006 là1.407.000đ Dưới đây là sổ nhật ký chung của công ty TNHH Duyên Hà 3.2.8. Sổ cái TK 152 - Sổ cái TK 152 dùng để phản ánh số hiện có và số phát sinh trên tài khoản 152. Là căn cứ để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn - Căn cứ vào nhật ký chung và sổ này tháng trước để lập - Cột số dư nợ đấu kỳ : căn cứ vào số dư nợ cuối kỳ của sổ này kỳ trước để lên Cụ thể : Số dư nợ đầu kỳ tháng 1là 866.365.319đ - Cột chừng từ : Gồm hai cột ngày và số + Cột ngày chứng từ : Ghi vào ngày phát sinh chứng từ lấy số liệu từ cột ngày chứng từ trên sổ nhật ký chung để lên. + Cột số chứng từ : Ghi ký hiệu chứng từ và số hiệu chứng từ. Cụ thể :Ngày 01/01/2006, PX1.1/1 - Cột khách hàng: Ghi tên khách hàng Cụ thể : Với số PX1/1 tên khách hàng là Công trình Nhân Hoà - Bắc Ninh- NHÂNHOA - Cột diễn giải : Ghi tóm tắt nội dụng chứng từ ,dựa vào sổ nhật ký chung để lên Cụ thể: PX1/1 có nội dung là Xuất kho bổ sung ATM nhập ngày 30/6 - Cột TK đối ứng: Ghi tài khoản đối ứng với TK152 tuỳ từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Cụ thể: TK đối ứng với TK152 ỏ PX1/1 là TK621. - Cột số phát sinh : Gồm hai cột nhỏ là cột Nợ và cột Có ghi số phát sinh bên nợ hoặc bên có của TK152. Cụ thể số PX1/1 có số phát sinh bên có là 1.407.000đ Dứới đây là sổ cái TK152 được lập ở công ty TNHH Duyên Hà 3.2.9 . Sổ chi tiết công nợ - Tác dụng : Sổ chi tiết công nợ dùng để theo dõi tình hình cộng nợ và thanh toán với một đơn vị bán. Sổ chi tiết công nợ còn là cơ sở để lập bảng tổng hợp thanh toán với ngưới bán. - Sổ chi tiết công nợ được lập dựa trên : Hoá đơn giá trị gia tăng,phiếu nhập ,phiếu chi , giấy báo nợ ,uỷ nhiệm chi và sổ này tháng trước. Sổ chi tiết công nợ do kế toán công nợ lập và được lập chi tiết cho từng đối tượng. - Dòng dư có đầu kỳ : Ghi số dư đầu kỳ của tài khoản chi tiết 331, lấy số liệu ở dòng ghi có cuối kỳ của sổ này tháng trước cột PS có để lên. Cụ thể : Đối với sổ chi tiết công nợ có Mã khách là : CYENVIEN có số dư có đầu kỳ là 5.185.364.801đ - Cột chứng từ : Gồm có 2 cột nhỏ là cột ngày và cột số + Cột ngày : Ghi ngày phát sinh chứng từ + Cột số : Ghi ký hiệu và số chứng từ Cụ thể : Ngày 6/7/2006,số PN 2/1 - Cột diễn giải : Ghi tóm tắt nội dung của chứng từ Cụ thể : PN 2/1 có diễn giải lả : Mua cáp trần công trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5193.doc
Tài liệu liên quan