Đề tài Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may liên doanh Kyung_Việt

Các sổ kế toán được mở để phản ánh quá trình tiêu thụ ở công ty là sổ chi tiết thành phẩm, sổ theo dõi hàng gửi bán, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết doanh thu, sau đó kế toang sẽ tập hợp số liệu để lên bảng tổng hợp tương ứng với từng loại sổ.

 + Trường hợp bán trực tiếp: trường hợp này chủ yếu là bán hàng nội địa với số lượng ít, chủ yếu là bán tại các cửa hàng của công ty.

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may liên doanh Kyung_Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng kho, làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Mỗi thẻ kho dùng một loại vật tư hàng hoá cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu,quy cách,đơn vị mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi ngày tháng. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo số liệu quy định. - Kế toán tổng hợp _xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ. Tài khoản sử dụng: TK152, 153. Dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của nguyên vật liêu, CCDC theo tỷ giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm Để quản lý tình hình sử dụng vật liệu,CCDC kế toán công ty giao cho từng bộ phận, phòng ban về tài sản, có như vậy việc quản lý về CCDC cũng như sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu mới có hiệu quả. * Bảng phân bổ nguyên vật liệu,CCDC (bảng phân bổ số2). Cơ sở lập bảng phân bổ số 2: căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng vật liệu. - kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ số2: các cột dọc phản ánh các loại vật liệu và CCDC xuất dùng trong tháng tính theo giá hạch toán và giá thực tế, các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ. - Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế phản ánh trong bảng phân bổ số 2 theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên có các TK 152, 153 của bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán liên quan số liệu của bảng phân bổ số 2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Ngàythángnăm.. Số TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng(ghi nợ các TK) TK152 TK153 Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 2 3 4 5 6 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC dùng để phản ánh giá trị vật liệu, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế và theo gía hạch toán và phân bổ giá trị nguyên liệu, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng ( ghi có TK 152, 153, ghi nợ các tài khoản liên quan). 5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến tập hợp các chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm, Nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, kỳ tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng. - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. Do công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, do đó kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí. Chi phí sản xuất của công ty gồm 3 khoản mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. * Trình tự tập hợp chi phí sản xuất: - Nội dung khoản mục chi phí: + Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vải dùng phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất kinh doanh. + Khoản mục chi phí cho nhân công trực tiếp: chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ trả cho công nhân viên. + Khoản mục chi phí SX chung: Bảo hộ lao động, khấu hao TSCĐ - Cơ sở tập hợp chi phí theo từng khoản mục: + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan và bảng tổng hợp xuất vật liệu trong kỳ của từng loại để xác định số lượng xuất kho trong kỳ, cuối kỳ tập hợp để lập bảng phân bố nguyên vật liệu. + Chi phí nhân công trực tiếp: Số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ thể hiện trên bảng số thứ tự tính lương được tập hợp phân bố cho các đối tượng. Chu kỳ tập hợp và lập bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính vào chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung: Được tập hợp vào bảng kê và bảng phân bố số 2. Chu kỳ kế toán lập bảng phân bố vật liệu, CCDC. - Phương pháp kế toán TK 111,112 TK 151 TK 621 TK 154 (1) (5) TK 152 + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (2) (3b) (xxx) (3a) (4) TK 133 (1) TK 334 TK 662 TK 154 TK 335 TK 338 Tiền lương phải trả Trích trước tiền lương Các khoản trích theo lương Khoảng cách chi phí trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp TK 335 TK111,112 TK111,152 TK627 TK154 các khoản làm giảm CP Kết chuyển chi phi sxc TK334,338 lương và các khoản trich.. TK152,153,142 Xuất CCDC,NVL Trích trước tiền lương TK214 Khấu hao TSCĐ + Kế toán chi phí sản xuất chung Các dịch vụ mua ngoài TK133 Sau khi tập hợp chi phí theo khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp ở trên để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty. - Phương pháp tính giá thành: công ty áp dụng phương pháp là phương pháp tính trực tiếp, theo phương pháp này thì tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm sẽ xác định theo công thức: Z = dư đầu kỳ + phát sinh tăng trong kỳ – dư cuối kỳ Z: giá thành sản phẩm J:giá thành đơn vị sản phẩm q: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ J = 6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Thành phẩm là sản phẩm được chế biến và đã hoàn thành ở tất cả các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ, quy định để sản xuất ra sản phẩm đó trong phạm vi các doanh nghiệp đã được bộ phận kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật đã làm thủ tục nhập kho và giao trực tiếp cho khách hàng. Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Thành phẩm nhập- xuất- tồn kho được phản ánh theo giá thực tế. - Đối với thành phẩm nhập kho: với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh hoàn thành nhập kho thì giá thực tế là giá thành công xưởng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung - Đối với thành phẩm xuất kho: + Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ: theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bằng công thức: Trị giá hàng hoá = số lượng hàng hoá x Đơn giá mua thực tế Xuất kho xuất kho hàng tồn đầu kỳ + Tính theo phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức: trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ+trị giá mua thực tế hàng nhập Đơn giá = số lượng hành tồn đầu kỳ+số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng xuất kho = (đơn giá bình quân) x (số lượng hàng xuất kho). Nhưng do việc tính giá thành thực tế thành phẩm nhập kho thường thực hiện vào cuối kỳ hạch toán, nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ kế toán sử dụng giá hạch toán. Công ty sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm đơn giản hoá công tác kế toán trong công ty. Theo cách này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết nghiệp vụ xuất nhập kho thành phẩm theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán sau khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế, đồng thời xác định giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công thức sau: Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán thành phẩm tồn đàu kỳ+giá hạch toán thành phẩm nhập trong kỳ * Chứng từ sử dụng Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều được phải ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu nhằm thiết lập một hệ thống cho kế toán ghi sổ. Các chứng từ kế toán thành phẩm sử dụng chủ yếu là: Phiếu nhập kho 01- VT, phiếu xuất kho 02-VT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 02-BH, thẻ kho 06-VT, biên bản kiểm kê vận chuyển vật tư , sản phẩm hàng hoá 08-VT. Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm một số chứng từ có tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm 05-VT, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 06-VT.. Để giúp kế toán và người quản lý có thêm những thông tin và chỉ tiêu cần thiết cho quản lý. Chứng từ thành phẩm phải tuân theo chế độ hiện hành và quy định của công ty, phải đảm bảo nguyên tắc cập nhập của chứng từ và điều quan trọng nhất là chứng từ phải là bằng chứng đáng tin cậy để ghi sổ kế toán và căn cứ để xem xét kiểm tra tình hình tăng giảm thành phẩm cũng như các loại vật tư tài sản và tiền vốn của công ty . * Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, thủ kho tiến hành phản ánh tình hình nhập, xuất thành phẩm vào thẻ kho về mặt số lượng. Mọi chứng từ được ghi vào một dòng vào thẻ kho, thẻ kho phản ánh từng loại thành phẩm có trong kho và làm căn cứ để đối chiếu với kế toán thành phẩm.Định kỳ từ 3 đến 5 tháng, thủ quỹ gửi các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm đã được phân loại cho kế toán thành phẩm. Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập Thẻ kho kho Thẻ (sổ) chi tiết thành phẩm Bảng tổng hợp nhập, xuất thành phẩm Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn Ghi hàng ngày Ghi chú : Ghi cuối tháng Quan hệ đối ứng * Kế toán tổng hợp, tiêu thụ thành phẩm. - Để hạch toán thành phẩm công ty đã sử dụng phương pháp kê thường xuyên. Theo phương pháp này tài khoản thành phẩm được ghi chép một cách kịp thời, phản ánh tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm. TK sử dụng : TK 155, TK157, TK 632 - Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán phải căn cứ vào các chứng từ bán hàng, một số chứng từ được sử dụng chủ yếu: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng 01a-BH, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho . TK sử dụng : TK511, TK 512, TK 531, TK 532, TK 3331 * Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Hệ thống sổ sách và trình tự hạch toán kế toán cho kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh theo hình thức nhật ký, chứng từ. Hình thức này gồm: - Bảng kê số 8: phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thực tế và giá hạch toán - Bảng kê số 10: dùng để theo dõi các loại thành phẩm, hàng hoá gửi đại lý hoặc giao cho người mua nhưng chưa được chấp nhận tiêu thụ. - Bảng kê số 11: dùng để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng. - Sổ chi tiêu theo dõi các TK 511, 632, 911 - Nhật ký chứng từ số 8: dùng để phản ánh các phát sinh có của các TK 155, TK156, TK 131, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 632, TK 641, TK642, TK711, TK811, TK 911. Đây là số tổng hợp phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng và xác định kết quả tiêu thụ. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo hình thức NK- CT Chứng từ gốc, chứng từ bán hàng, chứng từ thanh toán Nhật ký chứng từ số 8 Các sổ chi tiết TK 632, 511, 911 Bảng kê số 8, 10, 11 Sổ các TK 632, 511, 641, 642 Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Phần II. chuyên đề I. lý do chọn chuyên đề kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất, quy trình sản xuất kinh doanh gồm 2 giai đoạn chính đó là sản xuất và tiêu thụ. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm được đem ra tiêu thụ trên thị trường.tiêu thụ là quá trình chuyển hình thái giá trị của vốn, từ hình thức giá trị thông thường sang hình thức tiền tệ. Do vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt hay sấu có tác động đến hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh doanh, tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mục tiêu cao nhất. Vi vậy ngoài việc lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp thì tiêu thụ sản phẩm là công việc rất cần thiết và quan trọng. Muốn tiệu thụ sản phẩm đạt kết quả như mong muốn thì doanh nghiệp phải tìm thị trường, khách hàng để tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm khi được tiêu thụ thì mới có điều kiệnn bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất, đồng thời thu được lợi nhuận. Hơn nữa căn cứ vào tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh, tổ chức dây truyền sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Như vậy trong nền kinh tế thị trường sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm có tác động trực tiếp tới hiêụ quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bởi lẽ thực hiện tiêu thu sản phẩm là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, đăc biệt đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian thực tập taị công ty may liên doanh Kyung_việt, em nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty,cũng như thấy rằng còn nhiều điểm phải hoàn thiện trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm của công ty. Vì vậy em chọn chuyên đề “hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm”. Cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. II. những thuận lợi khó khăn của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 1.thuận lợi. - Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, số liệu hạch toán chi tiết cho từng loại thành phẩm, giúp cho việc tìm hiểu chuyên đề dễ dàng hơn. -Thành phẩm nhập-xuất-tồn kho đựơc phản ánh theo giá thực tế (giá thành công xưởng). Kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và tiến hành đối chiếu kiểm tra với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. đồng thời kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm để đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Như vậy là hợp lý và dễ theo dõi, ghi chép. - Bên cạnh đó, để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, theo phương pháp này tài khoản thành phẩm được ghi chép một cách kịp thời, phản ánh tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm. Do vậy tại bất kỳ một thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị thành phẩm tồn kho. 2. khó khăn: Do công ty không sử dụng bảng kê số 9-tính giá thành thực tế thành phẩm. Về mặt tinh giá thành sản phẩm, công ty không sử dụng giá hạch toán cho giá thành công xưởng thành công xưởng thành phẩm. Vì vậy công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng rất vất vả. với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều nên nhiều khi không phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ, yêu cầu thông tin cho quản lý không đựơc đáp ứng. Vì vậy đã ảnh hưởng đến chuyên đề. đây cũng chính là yếu điểm mà công ty cần tìm cách để có sự hạch toán cho phù hợp. Từ việc không sử dụng giá hạch toán sẽ làm cho các nghiệp vụ phát sinh nhiều khi không phản ánh kịp thời chính xác. Công tác ghi sổ kế toán, việc theo dõi cá trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian ở công ty chưa được thực hiện tốt: các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư có khi để 10-15 ngày mới phản ánh vào sổ. Với ghi như vậy sẽ gây kho khăn cho việc giám sát vật tư, tình hình, sản phẩm, hàng hoá bán ra nhiều khi gây ra các hiện tượng nhầm lẫn giữa các nghiệp vụ ghi thừa, thiếu các nghiệp vụ hay làm mất chứng từ. Như vậy sẽ không phản ánh được một cách trung thực tình hình nhập, xuất thành phẩm trong công ty. III. nội dung công tác tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 1. Thực tế công tác hạch toán thành phẩm ở công ty may liên doanh Kyung_Việt. 1.1.đặc điểm thành phẩm công ty may liên doanh Kyung_việt Công ty may liên doanh Kyung_việt là một công ty có quy mô sản xuất lớn sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng trên thế giới. điều đó khảng định đựơc chất lượng sản phẩm của công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Công ty sản xuất sản phẩm theo quy mô lớn, hàng trăm mẫu mã kiểu dáng quần áo được thiết kế sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra công ty còn nhận gia công chế biến hàng may mặc cho các doanh nghiệp trong và ngoài nứơc. sự đa dạng phong phú của sản phẩm tạo điều kiện cho khâu tiêu thụ, đáp ứng đủ cho yêu cầu khách hàng. Tóm lại nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi nên số lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ của công ty cũng không ổn định. Tuy chất lượng mẫu mã sản phẩm luôn được coi trọng và nâng cao hơn. để tăng đựơc số lượng bán ra công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để sản xuất các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thi trường. 1.2. tình hình quản lý và đánh giá thành phẩm. Trong những năm qua việc quản lý và hạch toán thành phẩm ở công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán và kho.từ đó phản ánh chính xác số lượng nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, mỗi bộ phận là một khâu, một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau về số liệu và thời gian. Đánh giá thành phẩm: Thành phẩm là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động do vậy để có thể giám đốc được tình hình luân chuyển vốn nói chung và thành phẩm nói riêng thì cần thiết phải định giá của thành phẩm bằng cách đánh giá thành phẩm. Sản phẩm của công ty được nhập kho hàng tháng và phân ra thành các kho riêng như kho thành phẩm nội địa, kho thành phẩm xuât khẩu, thành phẩm trong kho đươc xếp theo từng chủng loại riêng biệt, để tiện theo dõi cũng như ttrong quá ttrình kiểm kê, nhập, xuất ở kho quản lý thành phẩm về mặt số lượng, chủng loại ở phòng kế toán quản lý về mặt giá trị. Thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành công xưởng thực tế. Giá thành công xưởng thực tế tính riêng cho từng loại sản phẩm, mã hàng. Số liệu này do bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành cung cấp. Bảng 1: Bảng tính giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm quý IV năm 2004 Đơn vị Mã hàng Số lượng Hệ số Số lượng quy đổi Giá thành công xưởng(đ) Giá thành bình quân PX I PX II PX III áo 98-050 áo ĐT-1/2 aó ĐT-98 255 380 200 1 1 1 255 380 200 7556417 7494740 6878000 29633 19723 34890 Cộng Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ. Công thức như sau: Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + trị giá thực tế TP nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng TP đầu kỳ + số lượng TP nhập trong kỳ Với việc tính giá thành thành phẩm xuất kho được áp dụng cho từng loại thành phẩm. Việc xác định giá thực tế xuất kho là cơ sở để công ty xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng, ngoài ra số liệu về giá thành công xưởng thực tế xuất kho còn là căn cứ để định giá bán sao cho phù hợp. Việc tính giá thành phẩm xuất kho được tiến hành trong hệ thống sổ kế toán nhưng công ty không sử dụng bảng kê số 9 vì không sử dụng giá hạch toán. 1.3. Chứng từ kế toán sử dụng. Mọi nhiệm vụ phát sinh về nhập, xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ một cách kịp thời, chính xác. Công tác hạch toán là cơ sở tiến hành nhập xuất kho thành phẩm, thành phẩm sản xuất ra với chất lượng phù hợp yêu cầu của khách hàng đang trở thành vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy song song với việc sản xuất quản lý thành phẩm là trách nhiệm của nhiều bộ phận liên quan đối với bộ phận kế toán sử dụng phương pháp hạch toán của mình để phản ánh giám đốc tình hình hiện có và sự biến đổi của thành phẩm. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm phải lập các chứng từ thích hợp làm căn cứ pháp lý cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Về chứng từ bán hàng công ty sử dụng hai loại hoá đơn: - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Các hoá đơn này bộ phận kinh doanh lập thành 3 liên. Một liên tại cuống, hai liên khách hàng cầm xuống kho để lấy hàng thì thủ kho giữ lại một liên và khách hàng cầm lại một liên để thanh toán. Định kỳ thủ kho chuyển hoá đơn lên cho kế toán để vào sổ sách. Chứng từ làm căn cứ với khách hàng: - Phiếu thu tiền. - Giấy báo có của ngân hàng. - Các chứng từ khác có liên quan. 1.4. Kế toán thành phẩm. Yêu cầu quản lý thành phẩm là phải theo dõi chặt chẽ về số lượng và giá trị theo từng loại thành phẩm để phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho, đồng thời chánh tình trạng mất mát hư hỏng thành phẩm. a. Thủ tục nhập xuất: Chứng từ nhập: Phõn xưởng hoàn thành Kho thành phẩm Bờn sử dụng phũng kế toỏn tài vụ (2) (1) (1). Thành phẩm sau khi hoàn thành được phòng KCS kiểm tra, đạt yêu cầu mới được nhập kho. Nhân viên phân xưởng lập phiếu nhập kho( chỉ ghi số lượng) . Rồi chuyển thủ kho. (2). Thủ kho nhận phiếu nhập kho, kiểm hàng nhập kho rồi sau đó cùng người nhập ký vào phiếu. Thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền vào sổ. Phiếu nhập kho nhập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại phân xưởng . Liên 2 thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ. Liên 3: lưu tại phòng kế toán . Mẫu 1: Công ty may liên doanh Kyung_Việt Phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 10 năm 2004 Tên người nhập: XN I ( Lê Thị Mai) Nhập kho: Thành phẩm nội địa Số thứ tự Tên quy cách, nhãn hiêu sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Theo chỉ tiêu Thực nhập 1 2 3 áo ĐT- total áo ĐT-98 áo ĐT-1/2 Chiếc Chiếc Chiếc 160 100 200 140 100 160 Thủ kho Người giao Phụ trách cung tiêu Phòng kế hoạch Kho thành phẩm Phòng kế toán (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Chứng từ xuất Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: Liên 1: Lưu tại phòng kế toán. Liên 2: Thủ kho dữ lại để lập thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ. Liên 3: Giao cho khách hàng. Liên 4: Dùng để lưu chuyển nội bộ. Mẫu 2: Công ty may liên doanh Kyung_Việt. K_V Phiếu xuất kho. Ngày 25 tháng 12 năm 2004 Họ và tên người mua: Công ty TNHN & TM Toàn Thắng. Địa chỉ: Xuất tại kho: Công ty. Hình thức thanh toán: chuyển khoản. Số TT Tên, quy cách sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 áo ĐT-1/2 total Chiếc 40 24000 960000 2 áo 98-OX total Chiếc 35 30000 1050000 Cộng 2010000 Tổng số tiền: hai triệu không trăm mười ngàn đồng. Người mua Người lập phiếu Kế toán Giám đốc Đi kèm với phiếu xuất kho là “hoá đơn giá trị gia tăng”. Hoá đơn giá trị gia tăng được sử dụng thay cho các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trước đây, là loại chứng từ xuất kho thành phẩm cho khách hàng bên ngoài. Mẫu đơn do công ty tự thiết kế và đăng ký với bộ tài chính. Hoá đơn giá trị gia tăng do phòng kế toán lập thành ba liên: Sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Trường hợp thanh toán ngay thì chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục chuyển séc. Người mua cầm hoá đơn để nhận hàng. Mẫu 3. Công ty may Kyung_Việt Địa chỉ: Mã số thuế: Hoá đơn giá trị gia tăng. Ngày giao hàng: Tên phương tiện vận tải: Tenm of dilivery: Cty TNHN & TM Toàn Thắng. Điều kiện giao hàng: L/C số: Theo hợp đồng 01. Số TT Mô tả hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 áo ĐT-1/2 total Chiếc 40 24000 960000 2 áo 98- OX total Cộng tiền hàng Chiếc 35 30000 1050000 2010000 Thuế GTGT 10% Tổng cộng thành tiền 201000 2211000 Số tiền viết bằng chữ: hai triệu hai trăm mười một ngàn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Nếu mã hang được xuất đến các đơn vị đại lý ký gửi thì kế toán cũng sử dụng hoá đơn GTGT như xuất bán. Nếu mã hàng đến các cơ sở, chi nhánh của công ty kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu này lập thành ba liên: 1 lưu lại, 1 giao cơ sở nhận. Mẫu 4. Đơn vị Cty may liên doanh Kyung_Việt. Địa chỉ: Khu công nghiệp phố nối A_ Lạc Hồng_Văn Lâm_Hưng Yên. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Căn cứ lệnh điều động số ngày tháng năm cuả về việc. Họ tên người vận chuyển: Xuất tại kho: thành phẩm nội địa. Nhập tại kho: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 áo Gilê 97-19 áo Jắckét nội địa áo nỷ 97-29 Chiếc Chiếc Chiếc 24 40 35 68700 89500 62000 1717500 3580000 2170000 Cộng 7467500 Xuất ngày 2 tháng 2 năm 2004. Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) b. Hạch toán chi tiết thành phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm, việc tổ chức theo rõi tình hình tăng giảm thành phẩm tại công ty được thực hiện đồng thời giữa kho và phòng kế toán. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty được thực hiện theo phương thức thẻ song song, ở kho chỉ theo rõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo rõi cả về mặt số lượng lẫn giá trị. + Tại kho: Hàng ngày căn cứ v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3174.doc
Tài liệu liên quan