Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điện

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 5

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiền lương. 5

1. Khái niệm của tiền lương. 5

2. Vai trò của tiền lương. 5

3. Nguyên tắc trả lương. 6

1.2. Các hình thức trả lương. 8

1. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 9

2. Hình thức trả lương theo thời gian. 10

3. Một số chế độ khác khi tính lương. 11

4. Nội dung quỹ lương của doanh nghiệp. 13

1.3. Nội dung các khoản trích theo lương. 14

1. Bảo hiểm xã hội (BHXH). 14

2. Bảo hiểm y tế (BHYT). 14

3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 15

1.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 15

1. Hạch toán chi tiết tiền lương. 15

2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. 16

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 18

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp. 18

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 18

2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty. 21

3. Kết quả kinh doanh của công ty. 22

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở công ty. 24

1. Cơ quan quản lý công ty cổ phần xây lắp 24

2. Bộ máy tổ chức quản lý trong công ty. 24

3. Tổ chức sản xuất kinh doanh. 24

4. Công tác quản lý công ty. 25

1.3. Tình hình chung về công tác kế toán của công ty. 29

1. Tổ chức bộ máy kế toán. 29

2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty. 29

1.4. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần xây lắp điện 31

1. Hình thức trả lương cho người lao động và tổng quỹ lương. 31

2. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương . 31

3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương . 34

1.5. Đánh giá khái quát về công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. 40

1. Về công tác quản lý lao động. 40

2. Về quản lý bộ máy của công ty. 40

3. Hình thức tiền lương, tiền thưởng đang áp dụng. 40

4. Về hạch toán các khoản trích theo lương. 41

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. 43

1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty. 43

1.2. Một số định hướng cho công tác quản lý quỹ tiền lương. 45

1. Một cơ chế tiền lương là định hướng hợp lý. 45

2. Cơ chế tiền lương trong Công ty cần giản đơn hoá theo hưởng mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp. 45

3. Công ty phải kiểm soát được mức chi phí tiền lương. 46

1.3. Hoàn thiện công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. 46

1. Về công tác quản lý lao động. 47

2. Về bộ máy kế toán. 47

3. Về hình thức tiền lương đang áp dụng tại công ty 48

4. Về hạch toán các khoản trích theo lương 48

KẾT LUẬN. 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 50

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam Tình hình tài sản của Công ty cổ phần: - Máy móc thiết bị (bao gồm cả phương tiện vận tải): 3.454.988.272 đồng. Trị giá trên sổ sách kế toán: 3.454.988.272 đồng - Máy móc thiết bị không cần sử dụng (xin thanh lý):525.092.399 đồng. Giá trị trên sổ sách kế toán: 525.029.399 đồng. Tỷ lệ so với tổng số:1,52% - Nhà xưởng, đất đai + Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 2.376 m2 + Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 16343 m2 + Diện tích đất đang quản lý: 2441 m2 + Đường xá nội bộ doanh nghiệp: 2350 m2 Ngày 14/11/2003 Công ty đã tiến hành Đại Hội đồng cổ đông lần đầu. Đây là sự cố gắng chỉ đạo của ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp mà trưởng ban là giám đốc Xí nghiệp với sự động viên tuyên truyền của tổ chức công đoàn và sự tự giác tham gia của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua đó thấy được sự đoàn kết, gắn bó với các doanh nghiệp, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Công ty, thừa nhận mô hình cổ phần hoá là mô hình tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế ngày nay và của công ty ta. Đây là một thuận lợi, một truyền thống tốt đẹp và cũng là một tài sản vô cùng quý báu của Công ty. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty. *Mục tiêu: Thành lập Công ty cổ phần để huy động vốn từ nguồn lao động, từ các tổ chức kinh tế - xã hội, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao lợi tức cho các cổ đông, đóng góp vào ngân sách Nhà Nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Thị trường sản phẩm phục vụ cho xây dựng cơ bản trong giai đoạn tới rất lớn. Đây là thị trường chính trong hoạt động sản xuất của Công ty theo tổng sơ đồ kế hoạch xây dựng nguồn lưới điện Quốc Gia. * Ngành nghề KD: + Xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm biến áp điện đến 500KV, công trình công nghiệp và dân dụng, công trình giao thông, thuỷ lợi, viễn thông, văn hoá, thể thao. + Thiết kế, chế tạo và mã kẽm nhúng nóng các kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí. + Sản xuất phụ kiện điện, cột điện bê tông ly tâm và các sản phẩm đúc sẵn; kinh doanh cát, đá. + Kinh doanh vật tư, thiết bị điện, thiết bị phương tiện vận tải, xe máy thi công. + Hoạt động kinh doanh, mua bán điện + Kinh doanh các dịch vụ du lịch, khách sạn. + Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với pháp luật. Kết quả hoạt động SXKD của Cty Tình hình kinh doanh các năm trước đây nhìn chung là khả quan do có việc làm ổn định, có sự tăng trưởng trên tất cả các chỉ tiêu, có lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Bảng 1: Báo cáo tài chính trong 3 năm gần đây ( ĐVT: Đồng) TT Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 16.636.015.240 17.729.766.175 18.573.308.929 2 LN trước thuế 173.685.024 350.317.907 555.516.753 3 LN sau thuế 130.263.781 262.738.430 399.949.501 4 Thu nhập bình quân đầu người trên tháng 1.135.601 1.123.660 1.479.072 5 Các khoản nộp NS 165.370.454 288.138.831 298.438.346 6 Nợ phải trả 8.249.426.509 6.469.173.816 6.330.410.398 Nợ ngân sách 86.313.233 101.901.764 53.803.260 Nợ ngân hàng 7 Nợ phải thu 1.402.919.854 1.917.419.880 2.411.777.419 Nợ khó đòi 72.582.168 72.582.168 8 Vốn kinh doanh 293.807.301 448.397.626. 6.126.881.792 Vốn lưu động 280.155.081 Vốn cố định 293.807.301 448.397.626 3.326.726.711 Từ khi được thành lập đến nay Công ty luôn luôn khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành vượt mức kế hoạch, tỷ lệ vượt mức kế hoạch năm sau cao hơn năm trước.Trong năm 2007 nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Công ty và các địa phương nơi xây dựng công trình, với sự năng động sáng tạo của lãnh đạo Công ty của toàn cán bộ công nhân viên nên năm 2003 Công ty đã đạt được nhiều thành tích trên tất cả các mặt về quản lý. Để làm được điều đó là một sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty về mọi phương tiện như tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng quản lý về mọi mặt của Công ty như quản lý về kế hoạch, kỹ thuât, vật tư, tài chính, lao động một cách có hiệu quả. Thực tế năm 2007 Công ty đã có một sự phát triển toàn diện, đã khắc phục được một số tồn tại mà báo cáo tổng kết năm 2006 đã chỉ ra. Chính vì vậy Công ty đã được những kết qủa to lớn sau đây: - Giá trị tổng sản lượng đạt 34,5 tỷ đồng. Trong đó: + Xây lắp đạt 28,5 tỷ đồng: sản xuất công nghiệp 6 tỷ đồng + Kế hoạch 1 đạt 1191,88 tỷ đồng gồm: Xây lắp 12,88 tỷ; sản xuất công nghiệp và các công việc khác: 1179 tỷ đồng + Kế hoạch 2 đạt 6,441 tỷ gồm: Xây lắp 1,62 tỷ; sản xuất công nghiệp 4,821 đồng - Doanh thu đạt: 19.252658.619 đồng. - Nộp ngân sách: 142.871.094 đồng. - Bình quân thu nhập của các cán bộ CNV: 1.433.843 đồng/người/tháng. So với chỉ tiêu trong năm 2006 là: 1.250.000 đồng/người/tháng. - Năng suất lao động bình quân cho một cán bộ công nhân viên 111.413.000 đồng/ người/năm - Năng suất lao động bình quân cho một công nhân viên:150.753.000 đồng/người/năm - Công ty đã xây dựng nhiều công trình quan trọng phục vụ cho nền kinh tế đất nước. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở Công ty 1. Cơ quan quản lý công ty cổ phần xây lắp điện - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị công ty - Giám Đốc công ty và bộ máy giúp việc - Ban kiểm soát 2. Bộ máy tổ chức quản lý trong công ty - Ban Giám Đốc: 03 người + Giám Đốc công ty: 01 người + Phó Giám Đốc: 02 người - Các phòng ban nghiệp vụ + Phòng kế toán - kế hoạch- vật tư: 13 người + Phòng công nghệ: 10 người + Phòng tổ chức nhân sự : 10 người + Phòng tài chính - kế toán: 6 người + Bộ phận phục vụ và trực tiếp khác: 4 người 3.Tổ chức sản xuất kinh doanh - Xưởng sản xuất công nghệ Thanh Xuân: 51 người với: + Bộ phận quản lý : 3 người + Công nhân trực tiếp : 48 người - Phân xưởng 2 tại Phú Thọ: 32 người (trong đó có 8 quản lý và phục vụ) - Đội xây lắp điện 1:18 người ( 2 quản lý) - Đội xây lắp điện 2:18 người (2 quản lý) - Đội xây lắp điện 3:18 người (2 quản lý) 4. Công tác quản lý công ty. Xây dựng và ban hành các quy chế, quy định, nội dung của công ty như sau: - Quy chế tuyển dụng - Quy chế trả tiền lương, tiền thưởng - Quy chế quản lý kỹ thuật, vật tư, dụng cụ, xe máy thi công. - Quy chế quản lý tài chính - Quy chế giao khoán công trình, khoán công tác phí - Quy chế phân cấp quản lý giữa công ty và các đơn vị trực thuộc công ty - Quy chế khuyến mại, thưởng môi giới sản phẩm, giới thiệu việc làm - Nội quy lao động - Thoả ước lao động tập thể Đối với lực lượng quản lý điều hành: Để đảm bảo làm cơ sở cho mọi hoạt động quản lý điều hành và thực hiện nhịêm vụ sản xuất kinh doanh của công ty được vận hành một cách đồng bộ ăn khớp nhịp nhàng công ty sẽ tạo đIều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty học tập nâng cao trình độ, kiến thức, khả năng có thể kiêm nhiệm được nhiều việc. Nắm bắt, sử dụng thành thạo các thiết bị tin học văn phòng bồi dưỡng kinh nghiệm thực tiễn thi công, sản xuất kinh doanh. Học tập nâng cao khả năng giao tiếp. * Đối với lực lượng sản xuất trực tiếp. - Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho số công nhân hiện có của Công ty, có cơ chế tuyển dụng phù hợp để tuyển dụng thêm một số công nhân trẻ, đã qua đào tạo chuyên ngành có tay nghề, tâm huyết với nghề xây dựng điện, có ưu tiên con em trong ngành. - Tiếp tục rà xét, chấm dứt hợp đồng lao động đối với số công nhân yếu sức khoẻ, kém tay nghề lao động không có năng suất hiệu quả, không hoàn thành công việc được giao. - Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho số công nhân xây lắp điện luôn lưu động trên tuyến, công nhân lao động nặng nhọc, độc hại. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty. Xưởng BTXL Nhà máy kết cấu thép Đội XLĐ 1 Đội XLĐ 2 Đội XLĐ3 Đội XDLM Tổ SX 1.2.3 Tổ SX 1.2.3 Tổ SX 1.2.3 Tổ SX 1.2.3 Tổ SX 1.2.3 Tổ SX 1.2.3 Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc công ty Phó GĐ thi công Phó GĐ kỹ thuật Phòng TCKT Phòng TCLĐHC Phòng KT an toàn Phòng KT- KH-VT - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục địch, quyền lợi của Công ty, phù hợp với pháp luật Việt Nam và nghị quyết của đại hội cổ đông quyết định: bổ nhiệm, bãi nhiệm, giám sat hoạt động của giám đốc điều hành. Quyết định cơ cấu bộ máy quy chế cán bộ nhân viên, quỹ lương Công ty. - Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động của Công ty, do đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm theo đa số phiếu của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Ban này tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoặc điều lệ Công ty của hội đồng quản trị, giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ. - Giám đốc Công ty: do Hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm, trợ giúp giám đốc có một hoặc một số phó giám đốc và kế toán trưởng. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng được tổ chức theo dõi yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh thi công. - Phòng tổ chức lao động hành chính: làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tham mưu cho giám đốc trong quản lý tài chính của đơn vị. - Phòng kinh tế - kế hoạch- vật tư : chịu sự điều hành của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, phụ trách công tác kỹ thuật của Công ty đồng thời vừa tham mưu cho lãnh đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra. - Phòng kỹ thuật an toàn: làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn cho nhân viên trong Công ty trong quá trình làm việc. - Các đội xây lắp đều được giao nhiệm vụ như nhau, xây dựng các công trình và trạm điện. - Xưởng bê tông ly tâm và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra những cột bê tông và những cột thép đưa vào sử dụng cho các hạng mục công trình. - Các tổ sản xuất 1,2,3 là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của cấp trên với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình. Với mô hình sản xuất, tổ chức quản lý rất gọn nhẹ như trên, Công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật đến từng đội công trình và phân xưởng đồng thời tăng được hiệu quả sản xuất. 1.3 Tình hình chung về công tác kế toán của công ty. 1 Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán ở công ty gồm 5 người được tổ chức theo hình thức tập trung cụ thể như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Thủ quỹ Kinh phí, công nợ - Kế toán trưởng: người có chức năng chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, thống kê tin kinh tế và hạch toán kinh tế cùng Công ty đồng thời phải chịu trách nhiệm trước phòng kế toán, điều hành các kế toán viên. - Kế toán tổng hợp: Làm chi tiết tất cả các phần hành vốn bằng tiền, vât tư, tài sản cố định. - Kế toán vật tư tài sản: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty và nguồn cung cấp. - Thủ quỹ: Chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán Trưởng làm nhiệm vụ quản lý tiền tại công ty. 2. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty. Công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” do đó có những ưu điểm là: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, việc ghi chép không bị trùng lặp, khối lượng ghi chép không nhiều, cung cấp thông tin được kịp thời thuận tiện cho phân công công tác. Hình thức này phù hợp với các đơn vị có quy mô kinh doanh lớn, có nhiều cán bộ làm kế toán và nhiều hoạt động kế toán. Toàn bộ quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế được thực hiện trên máy vi tính theo hình thức”chứng từ ghi sổ”được thể hiện qua sơ đồ sau: –Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các Chứng từ kế toan sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. –Cuối tháng, phảI khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cú vào Sổ CáI lập Bảng cân đối số pháI sinh. – Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Số Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phảI đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số ghi có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phảI bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phảI bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sơ đồ 2: Trình tự kế toán theo hình thức ghi sổ chứng từ. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Như đã nói trên ở phần II Công ty cổ phần xây lắp điện Thành phố Hà Nội là một Công ty có ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như xây dựng các công trình đường dây và trạm điện, sản xuất cột bê tông, mạ kẽm, các kết cấu kim loại. Vì vậy việc hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. 1.4 Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần xây lắp điện 1.4.1Hình thức trả lương cho người lao động và tổng quỹ lương. Cùng với công tác phân công lao động quản lý điều hành thì việc trả lương cho người lao động là một trong những điều kiện khuyến khích người lao động làm việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, là điều kiện để duy trì và phát triển công ty. - Đối với người lao động gián tiếp công ty trả lương theo thời gian, dựa trên thang bảng lương của Nhà nước tuỳ thuộc bậc lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người, cũng như tính chất công việc. - Đối với người lao động trực tiếp sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm nhưng không dưới mức tối thiểu là 450.000 đồng/tháng/người. - Cán bộ công nhân viên đi làm vào các ngày lễ, chủ nhật được trả lương 200% so với ngày thường, còn làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng lương 150% so với ngày thường, song giờ làm thêm không quá 200giờ/năm. Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân = Số lao động thực tế. Tiền lương bình quân 1 ngày Đơn giá tiền lương = Số lượng giờ của 1 công nhân/ngày. Hạch toán chi tiết tiền lương. a. Hạch toán chi tiết tiền lương. Công ty Cổ phần Xây lắp Điện mới trả lương cho cán bộ, công nhân viên đủ 100% theo đúng thang, bậc lương cho từng người. Ngoài ra, Công ty còn căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng tháng để cán bộ, công nhân viên được hưởng thêm một khoản thu nhập khác. * Công thức tính lương: Tổng lương tháng = lương cơ bản + lương bổ sung + lương thêm giờ – BHXH. Trong đó: Lương cơ bản 1 ngày Lương cơ bản = x số giờ x Hệ số Số giờ làm theo chế độ 1 ngày làm thêm Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động là: hệ số 1,5 đối với ngày thường và hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ. Lương bổ sung = Lương cơ bản x hệ số Lương bổ sung được hình thành từ nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh khác phân bổ lại. - Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, căn cứ theo sự phấn đấu tăng năng suất lao động được hưởng lương bổ sung có hệ số từ 0,5 -1,0 mức lương cơ bản. - Đối với cán bộ quản lý khối gián tiếp, văn phòng được hưởng hệ số trên cơ sở trích trung bình hệ số của khối công nhân lắp ráp. Lương cấp bậc = 450.000 x hệ số cấp bậc Lương cơ bản Lương ngày = 26 Lương cơ bản Lương giờ = 26 x 8 Trường hợp người công nhân là việc hưởng lương ngày công đựơc tính: Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế trong tháng * Định mức lao động, chất lượng lao động Định mức lao động là cơ sở để tính chi phí tiền lương cho người lao động và khoản sản phẩm. + Đối với các phòng ban thực hiện định mức theo quy định của nhà nước và theo chức danh hệ số. * Phương pháp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Công ty phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội theo các sản phẩm truyền thống trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác vùng dịch vụ. + Công nhân lắp ráp trực tiếp được hưởng lương theo sản phẩm hoàn thành trên cơ sở định mức thời gian lao động và căn cứ vào đơn giá tiền lương/ giờ sản phẩm. + Đối với nhân viên các phòng ban thì dựa vào bậc lương của từng người. Sau khi tính lương xong cho từng người kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban, tổ lắp ráp. Và cuối cùng đưa lên bảng thanh toán lương toàn công ty. b. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn. Nguyên tắc quản lý các quỹ này như sau : * Bảo hiểm xã hội: do cơ quan bẩo hiểm xã hội quản lý và việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của Công ty. * Bảo hiểm y tế: thuộc quyền quản lý của cơ quan Bảo hiểm Y tế, việc quản lý trợ cấp Bảo hiểm y tế thông qua hệ thống y tế. * Kinh phí công đoàn: do công đoàn cấp trên quản lý, việc chi tiêu sử dụng Kinh phí công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm. Hàng ngày, mỗi khi người lao động phải nghỉ ốm, con ốm, thai sản...họ phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh...do Bác sĩ khám bệnh cho họ cấp. Trên cơ sở chứng từ này, bộ phận quản lý lao động các phòng ban, phân xưởng sẽ phải lập cho người lao động nghỉ việc vì các lý do trên một phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội. 3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Việc tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương không phải là do một người làm mà là sự phối hợp giữa phần hành có liên quan đến phần hành tiền lương. Nhìn chung trong các doanh nghiệp, các phần hành có liên quan đến tiền lương có phần hành tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phần hành thanh toán với ngân sách, phản ánh quan hệ phải thu, phait trả về tiền lương. Các phần hành này cùng với phần hành về tiền lương tạo nên một hệ thống hạch toá 2.3/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CPPĐTXL & KDTB Hà Nội: 2.3.1. Hạch toán lao động Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động và hạch toán kết qủa lao động. - Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại lao động theo cấp bậc kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động. - Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian. - Hạch toán kết qủa lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ sử dụng thường là phiếu xác nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành. Vậy hạch toán kết qủa lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm. Để hạch toán về số lượng, thời gian và kết quả lao động ra căn cứ vào các tài liệu sau: + Bảng chấm công + Phiếu giao việc + Biên bản nghiệm thu 2.3.2. Tính lương và BHXH cho công nhân viên: a) Trả lương theo sản phẩm: Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban, từng đơn vị. Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà Công ty giao cho để lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu, thanh toán. Tại Công ty CP ĐTXL & KDTB Hà Nội, tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch Công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc Công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng công việc mà mỗi đội, mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho đội thông qua " Phiếu giao việc". Khi hoàn thành thì tiến hành lập " Biên bản nghiệm thu". Tiền lương của Công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn cứ vào " Biên bản nghiệm thu" đội trưởng xác định được quỹ lương của trong kỳ từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong đội. Đơn giá bình quân cho mỗi công nhân đựơc tính như sau: = Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp sản xuất.Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài tiền lương công nhật ra còn có khoản lương cố định.Mức lương cố định này xác định như sau: Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường * Đơn giá ngày Theo quy định của công ty đơn giá ngày =25.000đ .Mức lương này có tính chất bảo đảm thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đó(mưa,chờ nguyên vật liệu...). Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định mức lương khác dành riêng cho đội trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng,và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của đội. Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ thuật,quản lý công trình...thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở''bảng chấm công'' cuả từng bộ phận. Bảng chấm được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị-kế toán căn cứ vào hệ số lương,số ngày công của công nhân để tính tiền lương cho từng người trong bộ phận đó. Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 3 của đội xây lắp - Xí Nghiệp xây dựng số1 kế toán lập bảng thanh toán tiền lương: Công ty cổ phần ĐTXL & KDTBHN Xí nghiệp xây dựng số 1 bảng chấm công Tháng 3 năm 2006 Bộ phận: Đội xây lắp STT Họ và tên Chức danh Ngày trong tháng Tổng số Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Phạm Văn Anh ĐT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 2 Hồ Xuân Cường CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Bàng Xuân Huấn CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Nguyễn Văn Hà CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Phạm Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 6 Vũ Quốc Long CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 7 Nguyễn Văn Trường CN x x x x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x 30 8 Phạm Trung Thắng CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 9 Nguyễn Mạnh Tuấn CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 10 Vũ Đức Hải CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 11 Phạm Văn Sỹ CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Cộng Công ty cổ phần ĐTXL & KDTBHN Xí nghiệp xây dựng số 1 bảng thanh toán lương Tháng 3 năm 2006 Bộ phận: Đội xây lắp STT Họ và tên Chức danh Đơn giá Ngày công Lương cố định Lcđ = Ncht*2500 Lương công nhật Lcn=ĐG*Nc Lương khác Tổng lương TL=Lcđ+Lcn+Lk Ghi chú NCHT NC Tiền ăn Phụ cấp 1 Phạm Văn Anh ĐT 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 50.000 1.170.000 2 Hồ Xuân Cường CN 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 1.120.000 3 Bàng Xuân Huấn CN 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 1.120.000 4 Nguyễn Văn Hà CN 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 1.120.000 5 Phạm Văn Nam CN 30.000 24 25 600.000 750.000 310.000 1.060.000 6 Vũ Quốc Long CN 30.000 26 28 650.000 840.000 310.000 1.150.000 7 Nguyễn Văn Trường CN 30.000 30 30 750.000 900.000 310.000 1.210.000 8 Phạm Trung Thắng CN 30.000 28 28 700.000 840.000 310.000 1.150.000 9 Nguyễn Mạnh Tuấn CN 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 1.090.000 10 Vũ Đức Hải CN 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 1.090.000 11 Phạm Văn Sỹ CN 30.000 26 26 650.000 780.000 310.000 1.090.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Đơn giá bình quân của 1 công nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3373.doc
Tài liệu liên quan