Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH dịch vụ và khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co

 Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là nhật ký chứng từ rất phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công .Trong công tác hạch toán lao động và tiền lương công ty đã có những cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho người lao động do đó khuyến khích lao động hăng say lao động với mục tiêu " chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất " đã được công ty thực hiện nghiêm túc thông qua hình thức trả lương . Việc thực hiện hình thức trả lương cho phân xưởng đã tạo cho lãnh đạo chủ động hạch toán lập kế hoạch sản suất cho đơn vị mình.

 Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được trong công tác tổ chức quản lý tiền lương công ty còn nhiều tồn tại phải giải quyết:

 +Trong việc trích lương cho lao động trực tiếp sản xuất ở phân xưởng không xét đến cấp bậc thợ của người lao động trong việc xây dựng định mức lao động khiến cho hình thức trả lương theo sản phẩm khoán quỹ lương chưa phát huy được tác dụng đầy đủ của nó.

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH dịch vụ và khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh thu năm KH- Tổng chi phí năm KH (không có lương) +Phương pháp 4: Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận Tổng quỹ lương năm kế hoạch Đơn giá tiền lương = Lợi nhuận kế hoạch III. Các khoản trích theo lương 1. Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH là quỹ dùng để chợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như đau ốm, thai sản tai nạn lao động, mất sức, hưu chí . Theo chế độ hiện hành tỉ lệ BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp đươcj tính vào chi phí kinh doanh còn 5% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập ngươì lao động . Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. 2.Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỉ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động . Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý. 3. Kinh phí công đoàn KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong thành tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%. IV. Kế toàn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.Tài khoản kế toán sử dụng. TK334:"Phải trả công nhân viên" tài khoản dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,tiền công, trợ cấp BHXH,tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Bên nợ: -Tiền lương ,tiền thưởng,tiền công BHXH và các khoản khàc đã trả,đã ứng cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương,tiền công của công nhân viên. -Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài. Bên có: -Tiền lương và tiền công ,các khoản thuê ngoài phải trả cho công nhân viên phải trả cho lao động thuê ngoài. Dư nợ (nếu có):Số trả thừa cho công nhân viên. Dư có:Tiền lương,tiền công và các khoản khác phải trae cho công nhân viên. Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2: -TK3341:phải trả công nhân viên. -TK3342:Phải trả lao động thuê ngoài. Kế toán tài khoản cần phải theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán BHXH. Tài khoản 338:phải trả phải nộp khác. Bên nợ: -Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan. -BHXH phải trả cho công nhân viên. -KPCĐ chi tại đơn vị. -Số BHXH ,BHYT,KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lí quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ. -Các khoản đã trả đã nộp khác. Bên có: -Giá trị tài sản thừa chờ xử lí. -Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ. - BHXH,KPCĐ vượt chi được cấp bù. -Các khoản phải trả phải nộp khác. Dư nợ (nếu có): Phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trae phải nộp hoặc số BHXH,KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Dư có :Các khoản phải trả phải nộp khác và giá trị tài sản thừa 2. Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên TK 141,138,333.... TK 334 TK 622 Tiền lương, tiền thưởng,BHXH và các khoản khác cho CNV Các khoản khấu trừ vào thu CNTTSX nhập của CNV TK 627 TK 3383,3384.... NVPXSX Phần đóng góp cho quỹ TK 641,642 BHXH,BHYT NVBH,QLDN TK 111,112 TK 4311 Thanh toán lương thưởng Tiền thưởng BHXH và các khoản khác TK 3383 cho CNV BHXH phải Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642 Số BHXH thực tế phải Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trả cho CNV theo tỉ lệ quy định TK 334 Trích BHXH,BHYT theo tỉ lệ quy định TK 111,112 TK111,112 Nộp BHYT,BHXH,KPCĐ Số BHXH,KPCĐ vượt chi được cấp bù Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở CHƯƠNG II Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH dịch vụ khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co I.Giới thiệu chung về công ty. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty dịch vụ khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co được thành lập theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 2333/GP-UB ngày 04/ 03/ 1996 do UBND Thành Phố Hà Nội cấp và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 047089 ngày 08/ 04/ 1996 do UBKH và Đầu tư Hà Nội cấp . Thuận Quốc là một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật khá đông gồm trên 300 người trong đó có 10 tiến sĩ, 8 kỹ sư cao cấp ,50 kỹ sư và kiến trúc sư chính và 200 kỹ sư khác . Ngoài đội ngũ chuyên gia trong nước Thuận Quốc & Co còn nhận được sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật tận tình từ các hãng hàng đầu của Đức,áo ,Thuỵ Sĩ ,Mỹ, Nhật.... Thuận Quốc & Co chuyên hoạt động trong lĩnh vực tự động hoá , đo lường điều khiển , thiết bị công nghiệp , máy công cụ điều khiển số (CNC).Đội ngũ chuyên gia còn được đào tạo chuyên ngành tại Đức,Nga ,Tiệp Khắc và đại học Bách Khoa Hà Nội giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tự đông hoá ,đo lường ,điều khiển,vi xử lí...Nhưng với kinh nghiệm nhiều năm trong nghiên cứu phục vụ sản xuất và giảng dạy,các chuyên gia của công ty Thuận Quốc& Co đã cung cấp các sản phẩm công nghệ cao,lắp rắp chuyển giao công nghệ của nhiều viện ,trung tâm nghiên cứu,trường đại học và các cơ sở sản xuất.. Thuận Quốc & Co là đơn vị được phép nhập khẩu trực tiếp và là đại diện độc quyền hoặc đại diện thương mại của các hãng hàng đầu trên thế giới như: -EMCO(áo):Máy công cụ điều khiển số. -VEGA(đức):Thiết bị đo mức,áp suất. -IFM(Đưc):Các loại công tắc hành trình. -RED LION CONTROLS(Mỹ):Hệ thống hiển thị số và điều khiển. -LENZE(Đức):Động cơ,hộp số biến tần điều khiển động cơ.... -EXTECH(Mỹ):Các loại thiết bị. Tại thị trường Việt Nam,Thuận Quốc & Co không chỉ cung cấp các thiết bị sản phẩm công nghệ cao của các hãng trên mà chúng tôi sẵn sàng phục vụ trong các lĩnh vực sau: -Thiết kế lắp đặt chìa khoá trao tay các hệ thống đo lường và điều khiển tự động trong các phòng thí nghiệm cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sản xuất lắp ráp các thiết bị đo lường điều khiển . -Bảo hành ,bảo trì các dây chuyền sản xuất tự động ngoại nhập. -Cung cấp các linh kiện thiết bị chất lượng cao. -Gia công cơ khí phụ tùng ô tô , xe máy . -Hoàn thiện công trình xây dựng , sản xuất đồ nội thất gia dụng , văn phòng trường học . -Tư vấn về đấu thầu ,về quản lý doanh nghiệp,chuyên giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất cơ khí , thực phẩm, điện tử....... *Trụ sở chính: Số 6 Vũ Ngọc Phan quận Đống Đa Ba Đình -Hà Nội . Tel.(04)7 760 616 Fax.(04)7 760 616 *Xưởng cơ khí : Xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh,Hà Nội Tel/Fax.(04)8 837 963 *Văn phòng chi nhánh : Tại Thành Phó Hồ Chí Minh:372B/1A Đào Duy Anh,P.19,Quận Phú Nhuận TP Hồ Chí Minh. Tel.(08)8 632 375 Fax.(08)8 632 389 Tại TP Vũng Tàu:59 Phạm Hồng Thái Tel/Fax.(064)839 127 Văn phòng đại lý: Công ty thiết bị Hasa 30 Bis Nguyễn Công Trứ,Hà Nội Tel.(04)9 781 818 Fax.(04)9 782 078 II.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung kết quả cuả năm 2001v có nhiều sự chuyển biến phát triển hơn so với năm 2000. Doanh thu năm 2001 đạt gần 8 tỉ đồng hơn hẳn so với năm 2000 Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2001 công ty có những thuận lợi và khó khăn sau: +Ban lãnh đạo hoạt động tích cực năng động sáng tạo. +Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm. +Các cán bộ CNV trong công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu. -Khó khăn:Cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là công việc ít , sản lượng thấp không ổ định. Bảng tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2001 so với năm 2000 Đơn vị tính : đồng. 1.Giá trị sản lượng -Tổng doanh thu -Sản lượng hàng hoá thực hiện -Sản lượng hàng hoá Năm 2001 7 968 380 866 7 672 385 123 7 760 198 320 So với năm 2000 3 579 687 560 4 985 193 832 4 380 672 000 2.Tài chính -Lãi thực hiện -Các khoản nộp ngân sách,trong đó: +Thuế VAT +Thuế thu nhập +Thuế vốn -Các khoản nộp khác +BHXH +BHYT 50 000 000 423 709 000 212 305 000 90 039 000 4 934 000 116 431 000 90 867 000 25 564 000 25 000 000 211 793 560 3.Lao động tiền lương -Tổng số lao động trong danh sách -Tổng số lao động thực tế làm việc -Thu nhập bình quân đầu người 248 177 810 000/ng/tháng 155 85 600 000/ng/tháng Qua số liệu 2 năm , năm 2001 so với năm 2000 ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của năm 2001 được mở rộng đáng kể cụ thể là: Doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm 2000 điều này chứng tỏ công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng , mua hàng , áp dụng KHKT cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng. III.Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty . -Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật , trước tập thể cán bộ CNV toàn đơn vị . -Phó giám đốc:Không trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do giám đốc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ của mình theo thông báo phân công trách nhiệm . -Bộ phận hành chính : làm công tác hành chính ,tổ chức cán bộ lập các phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động ,cân đối lao động , phục vụ sản xuất kinh doanh ,tham mưu về thực hiện các chế độ chính sách , xã hội đối với công nhân viên và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nhà máy phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước. -Bộ phận sản xuất:là nơi trực tiếp điều hành giám sát mọi hoạt động sản xuất dưới phân xưởng. IV.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán 1.Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty TNHH dịch vụ và khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co. 1.1.Hình thức kế toán. Tại công ty TNHH dịch vụ khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co vận dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty , các phân xưởng viết bảng kê gửi lên phòng kế toán, nhân viên kế toán thu nhận kiểm tra thứ tự ban đầu và ghi sổ.Phòng kế toán công ty thực hiện việc ghi ssổ , kế toán tổng hợp vào sổ kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy dủu , kịp thời các thônh tin kinh tế tài chính. Sơ đồ bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và NVL,CCDC Kế toán tiền lương Kế toán về giá thành tiêu thụ sp Thủ quỹ Phòng kế toán của công ty gồm 5 người: +Kế toán trưởng phụ trách chung. +Một kế toán phụ trách về giá thành tiêu thụ sản xuất . +Một kế toán TSCĐ,vật liệu ,công cụ dụng cụ. +Một kế toán tiền lương. +Một thủ quỹ. Nhiệm vụ của phòng kế toán: Phòng kế toán thống kê tham mưu cho giảm đốc quản lý các mặt công tác tài chính. Tham mưu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao. Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước. Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng. Phòng kế toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế đọ hạch toán và chế độ quản lý tài chinhs trong toàn công ty . 1.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán. -Kế toán trưởng(là người phụ trách chung ,có nhiệm vụ kiểm tra , giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán) chịu trách nhiệm trước giám đốc và toàn bộ hoạt động công tác trong công ty. +Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh . +Lập báo cáo quyết toán quý, năm theo chế độ quy định. +Lập báo cáo tháng, quý , năm theo yêu cầu của cấp trên và nhà nước. +Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hành,các chứng từ thu chi. +Thực hiện các công tác đột xuất khi giám đốc giao +kế toán thanh toán -giá thành-tiêu thụ sản phẩm. +Theo dõi các khoản tiền gửi , tiền vay ngân hàng , với ngân sách với khách hàng mua hàng. +Ghi chép theo dõi lên nhật ký số 2,4,5 và bảng kê số 2,3. +Ghi chép phản ánh tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm xác định lỗ , lãi. +Lên báo giá cho khách hàng. +Tham gia kiểm kê thành phẩm , hàng gửi đi bán. -Kế toán NVL , TSCĐ , CCDC. +Ghi chép phản ánh tình nhập xuất vật liệu công cụ lao động nhỏ, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ , phân bổ vật liệu. +Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư , phụ tùng phát hiện kịp thời những vật tơ phụ tùng kém chất lượng để báo cao với trưởng phòng. +Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có , tình hình tăng giảm TSCĐ , trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định . +Lên hóa đơn thanh toán với khách hàng. +Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định. -Kế toán lương. +Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các phân xưởng , lương thời gian cho các phòng ban, thanh toán BHXH cho CNV và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương. +Quyết toán BHXH của quý , năm theo chế đọ . Theo dõi trích khoản tạm ứng cho CNV và các khoản phải thu , phải trae. +Viết phiếu , phiếu chi hàng tháng. +Tham gia công tác kiểm kê vật tư hàng tháng. -Thủ quỹ. +Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác. +Chi tiền mặt theo phiếu chi kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc và trưởng phòng kế toán duyệt. +Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hằng ngày. +Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo định kỳ. 2.Hình thức sổ kế toán . Về hình thức sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ .Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên , rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào các sổ cái các tài khoản . Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ : Chứng từ gốc ,bảng phân bổ Sổ chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Đối chiếu Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm:giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên từ sổ,kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn,kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp số liệu để lập bó cáo tài chính,tuy nhiên hình thức này cong có nhược điẻm mẫu số phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận lợi cho cơ giới hoá,kế toán. V:Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương tại công ty Thuận Quốc. 1.Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty: Buôn bán hàng tư liệu sản xuất , buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử và tin học, sản xuất chế tạo máy công cụ điều khiển số,máy chuyên dùng , máy thực phẩm , gia công cơ khí phụ tùng ô tô xe máy , sản xuất các chi tiết và phụ tùng cho xe có động cơ.... Mặt khác do đa dạng về các loại hình kinh doanh nên có ảnh hưởnh công tác giao đơn giá tiền lương vì nó phải được tiến hành dựa trên định mức lao động và tính trên điều kiện thực tế của công ty của từng mặt hàng kinh doanh nhằm trả lương một cách công bằng tránh sự bất hợp lý về thu nhập giỡa các loại hình kinh doanh. Công ty mới nâng cấp và trang thiết bị loại máy tiện vạn năng 16D25 , máy phay UNE 500 , máy hàn TIG 300P... như vậy công ty cần một lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật nắm được quy trình công nghệ , tiêu chuẩn an toàn lao động để vận hành lắp đặt sử dụng đạt hiệu quả. Vì vậy công ty đã chú trọng tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuâts kinh doanh đồng thời quan tâm giải quyết các chế độ chính sách tiền lương cho người lao động . Xuất phát từ những đặc điểm về mặt hàng kinh doanh máy móc thiết bị , mạng lưới kinh doanh nên đội ngũ lao động của công ty chiếm khá đông. Chất lượng lao động của công ty thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Giới tính Nam Nữ Trình độ Trên ĐH ĐH TC CNKT-SC Số lượng 121 112 1 29 50 153 Tỉ trọng % 52% 48% 0,5% 12% 21% 66% 2.Công tác chi trả lương trong công ty. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương sau: -Hình thức trả lương theo thời gian căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và thời gian làm việc và thực hiện theo (n)ngày hoặc tháng.Chế độ trả lương theo thời gian được áp dụng 2 hình thức :theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng. -Hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng công việc đã được đánh giá , có các hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp , gián tiếp cá nhân và tập thể theo sản phẩm có thưởng, phạt , hình thức trả lương sản phẩm. 2.1.Công tác giao kế hoạch tiền lương. Tiền lương trả cho người lao động dựa trên quỹ lương của công ty , công ty xác định quỹ lương trên cơ sở sản lượng và đơn giá tiền lương mà công ty giao cho đối với từng loại hình sản xuất kinh doanh.Quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền thực hiện đều được xác định căn cứ vào sản lượng (doanh thu , lãi gộp) và đơn giá tiền lương của từng loại hình sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương được xác định theo công thức sau: Quỹ tiền lương = Đơn giá tiền lương x sản lượng thực hiện. Đơn giá tiền lương là một yếu tố quan trọng để xác định quỹ lương nên nó phải được xác định một cách chính xác theo kế hoạch sản xuất ở công ty. Quỹ tiền lương kế hoạch ở công ty được xác định bằng tổng quỹ lương kế hoạch của các loại hình sanr xuất kinh doanh của công ty được tính bằng công thức: Vkh = Vkhi = ( LĐi x Lmin x Hi x 12 tháng) + Vpci + Vbsi Trong đó: Vkh: quỹ tiền lương kế hoạch của công ty. Vkhi : Quỹ tiền lương của hoạt động SXKD thứ i LĐi : Lao động định biên cho hoạt động SXKD thứ i Lmin : Mức lương tối thiểu lựa chọn để tính đơn giá của công ty. Hi : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của hoạt động SXKD thứ i. Vbvi : quỹ lương bổ sung gần tiền lương khuyến khích sản phẩm tiền lương cho người lao động được phân bổ hoạt động SXKD thứ i nhưng chưa tính trong định biên tiền lương khác. 2.2: Cách chi trả tiền lương cho người lao động . Tiền lương hàng tháng được trả cho người lao động làm 2 kỳ. + Kỳ 1 : Tạm ứng tối đa 50% tiêng lương tháng vào các ngày từ mồng 1 đến mồng 5 của tháng. + Kỳ 2 thanh toán tiền lương cả tháng vào các ngày từ mồng 10 đến 15 của tháng sau. II: Tổ chức hạnh toán tiền lương chi tiết và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ khoa học kỹ thuật Thuận Quốc & Co. 1. Hạch toán ban đầu. -Chứng từ sử dung đối với kế toán tiền lương ban đầu là các bảng tính lương ở các phân xưởng do bộ phận lao động tiền lương của phân xưởng gửi lên thực chất việc tính lương là do các quản đốc phân xưởng tính kế toán căn cứ vào đó để tổng hợp số liệu để ghi tổng nguồn lương và lập báo cáo nguồn lương nhật ký chứng từ , bảng kê số chứng từ kế toán báo cáo quyết toán quỹ lương . 2,Cách tính lương cho người lao động ; Lao động của công ty chia thành 2 loại. -Lao động trực tiếp là lao động dưới xưởng cơ khí. -Lao động gián tiếp là lao động thuộc khối văn phòng. 2.1.Tính tiền lương cho các bộ phận thuộc khối lao động trực tiếp và gián tiếp: *Đối với lao động gián tiếp: -Nguồn tiền lương trong tháng được xác định theo công thức sau: Vgt = ĐGgt x V Trong đó: Vgt là nguồn tiền lương tháng tại công ty . ĐGgt là đơn giá tiền lương của lao động gián tiếp V tổng nguồn tiền lương của công ty thực hiện ytong tháng. *Đối với lao động trực tiếp. -Nguồn tiền lương tháng của từng bộ phận được xác định theo công thức: Vj = Trong đó: Vj :là nguồn tiền lương tháng của lao động thứ i. ĐGji: là đơn giá tiền lương. Qji : là sản lượng của loại hình sản xuất kinh doanh thứ i mà bộ phận thứ j thực hiện trong tháng. n: là số loai hình SXKD của bộ phận thứ j 2.2.Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động. Thực hiện trả lương theo sản phẩm nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh . Do vậy phải đảm bảo nguyên tắc " Mỗi tập thể hoặc cá nhân người lao động được trả lương theo mức độ hoàn thành về số lượng và châts lượng công việc" Việc trả lương được căn cứ vào hệ số lương mức lương tối thiếu quy định hệ số lương chức danh công việc và đơn giá tiền lươngđược giao cụ thể. -Đối với bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể: Lấy tổng nguồn tiền lương trong tháng của bộ phận ( Vj ) trừ đi các khoản phụ cấp lương(Vpc) của người lao động phần còn lại (Va) phân phối cho người lao động làm vòng 2. Vòng 1: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 1 căn cứ vào hệ số lương theo nghị định 26/CP. Ngày công làm việc thực tế của người lao động và mức lương tối thiếu do công ty quy định. Vòng 2: Că cứ vào ngày công làm việc thực tế và hệ số lương theo chức danh công việc , chất lượng công việc của người lao động được xếp trong tháng. Việc phân phối tiền lương cho người lao động trong bộ phận được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Tính nguồn tiền lương để phân phối vòng 1 và vòng 2 cho người lao động : Va = Vj - Vpc Trong đó : Va là nguồn tiền lương phân phối cho người lao động ở 2 vòng. Vpc là các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm phụ cấp độc hại , làm đêm.. Bước 2: Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 1 vận dụng công thức sau: (Ti x Hli x MLtt) TLli = 22 Trong đó : TLli: tiền lương của nhân viên thứ i được phân phối ở vòng1. Ti: là ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i trong tháng. Hli : là hệ số lương kể cả phụ cấp. MLtt : là mức lương tối thiểu do công ty quy định. Bước 3: Tổng nguồn tiền lương phân phối vòng1của người lao động hưởng lương sản phẩm tập thể. V = Bước 4: Nguồn tiền lương phân phối vòng 2 cho tập thể người lao động trong bộ phận hưởng lương tập thể. V2 = Va - V1 Bước 5 : Tiền lương phân phối cho người lao động ở vòng 2 xác định theo công thức. Trong đó: TL2i: là tiền lương tháng của người lao động được phân phối ở vòng 2. Ti: là ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i. H2i: là hệ số lương theo chức danh công việc của người lao động thứ i được hưởng trong tháng. Bước 6: Nguồn tiền lương được hưởng trong tháng của người lao động được xác định theo công thức. TLi = TLli + TL2i = TLpci Trong đó: TLpci: Là tiền phụ cấp lương của lao động thứ i trong tháng. *Bảng hệ số lương theo chức danh công việc được xác định như sau: STT Chức danh nghề nghiệp Hệ số lương theo chức danh công việc Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 1 2 3 4 5 6 Giám đốc công ty Phó GĐ công ty Quản đốc PX - Loại 1 - Loại 2 Phó GĐ phân xưởng Kế toán NVL,CCDC Thủ quỹ ............. 5,26 5,50 4,32 4,7 3,0 3,30 3,60 2,60 2,9 3,2 2,3 2,7 3,0 2,5 2,9 3,2 2,0 2,4 2,7 Đối với các chức danh 2 bậc. *Đối với người được xếp vào bậc 1 là những người tổ chức , quản lý điều hành công việc đạt hiệu quả. *Đối với người được xếp vào bậc 2 là những người tổ chức quản lý và điều hành công việc đạt hiệu quả. *Đối với chức danh có 3 bậc. Với những người được xếp vào bậc1 là những người thực hiện nhiệm vụ với số lượng , chất lượng, hiệu quả công việc chưa cao, năng suất lao động , cường độ lao động từ mức trung bình trở xuống. Với những người được xếp vào bậc 2 là những người hoàn thành nhiệm vụ với số lượng , chất lượng , hiệu quả công việc , năng suất lao động , cường độ lao động ở mức trung bình. Với những người được xếp vào bậc 3 là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với số lượng , chất lượng , hiệu quả công việc, năng suất lao động , hiệu quả công việc ở mức cao. Việc xếp hệ số lương trả vòng 2 cho người lao động theo quy định dưới đây: +Ban giám đốc công ty lương theo chức danh công việc trả vòng 2 cho giám đốc , phó giám đốc, các trưởng phòng nghiệp vụ , quản đốc phân xưởng. +Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ xếp hệ số lương trả vòng 2 cho người lao động thuộc đơn vị mình quản lý và giám đốc công ty quyết định. +Việc xếp lương vòng 2 cho người lao động phải công khai dân chủ đảm bảo công bằng khách quan phản ánh trung thực hiệu quả lao động của mỗi người. Nhìn vào bảng thanh toán lương của phòng kỹ thuậy ta thấy. Hệ số lương cơ bản quy đổi được tính dựa vào só ngày công làm việc trực tiếp: VD: Hệ số lương của cô Mai Bích Thuỷ là: 2,84 x 21 = 2,71 22 216.000 x 10% x Số ngày công làm việc TT Phụ cấp độc hại = Ngày công chế độ VD: Phụ cấp độc hại của Mai Bích Thuỷ là: 216.000 x 10% x 21 = 20.618 22 lương vòng 1 = Hệ số lương cơ bản x 210.000 VD: Lương của Nguyễn Thanh Bình là: 2,92 x 210.000 = 613.200 *Đối với người lao động làm việc hưởng lương sản phâmtrực tiếp căn cứ vào phiếu sản xuất của công nhân . Tên phân xưởng cơ khí STT Tên SP (công việc) Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 4 Chân chống xe Viva chiếc 1.000 5.000 5.000.000 Cộng 1000 5.000 5.000.000 Sau khi quản đốc phân xưởng tập hợp phiếu sản xuất sản phẩm suất gửi lên phòng kế toán , kế toán tiền lương tiến hành lập bảng thanh toán lương của phân xưởng cơ khí. Ta có bảng thanh toán lương sản phẩm của phân xưởng cơ khí tháng 12/2001. VD:Tính lương cho Phạm Văn Hiệu tổ sản xuất chân chống PX cơ khí có hệ số lương là 3,45. Căn cứ vào bảng thanh toán lương sản phẩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0208.doc
Tài liệu liên quan