Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà

Lời nói đầu

Chương I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 4

1. Khái niệmvề tiền lương 4

2. Vai trò của tiền lương .5

3. Quỹ tiền lương, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. 6

4. Các nhân tố ảnh hưởng 8

II. Các hình thức trả lương .10

1. Trả lương theo thời gian .11

2. Trả lương theo sản phẩm .12

III.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .14

1. Khái niệm .14

2. Nội dung hạch toán và phương pháp hạch toán .15

3. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương .23

Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà .24

I. Tổng quan về công ty .24

1. Sự hình thành và phát triển của công ty 24

2. Nguồn lực .26

2.1. Lao động

2.2. Vốn và cơ sở vật chất.

3. Tổ chức quản lí 29

4. Đặc điểm kinh doanh .37

II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 38

1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương .38

2.Nội dung hạch toán .44

2.1. Hạch toán lao động.

2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi.

III. Đánh giá về công tác tiền lương tại công ty .44

1.Ưu điểm

2. Nhược điểm

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương

của công ty .51

I. Định hướng phát triển của công ty

1. Định hướng chung

2. Định hướng của công tác tiền lương .52

II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty .55

Kết luận.

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị. Bên có: + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ + Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kì. Dư nợ: Số chi vượt được cấp bù. Dư có: Số chi không hết phải nộp tiếp. TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân viên là: TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. *Phương pháp hạch toán: + Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 334 + Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 338(3382, 3383, 3384) + Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nợ TK 338(3383) Có TK 334 + Cuối kì tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431(4311) Có TK 334 + Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động. Nợ TK 334 Có TK 338(3381, 3382) + Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Nợ TK334 Có TK 333 (3383)141, 138 + Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 Nợ TK 334 Có TK 333(33311) + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 + Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 + Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3382, 3383) + Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 + Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: và khấu trừ lớn hơn số đã trả Chênh lệch số đã trả BHXH phải trả Phải trả cho CNV Tính lương Tính thưởng cho CNV trên tiền lương CNV Trích BHXH, BHYT phải trả nội bộ và các khoản khác phải nộp (nếu có) TK111 TK334 TK335 TK333 TK336 TK627, 641, 642 TK662 TK338 TK431 Thuế thu nhập Thanh toán lương Khấu trừ các khoản TK338 TK138 cho CNV *Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: TK 334: Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả theo chế độ nhà nước quy định. Kết cấu: Bên nợ: + Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tượng khác. + Các khoản đã khấu trừ vào lương. Bên có: + Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tượng khác trong đơn vị Dư có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp đồng và các đối tượng khác trong đơn vị. TK 334 có 2 TK cấp 2: TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nước. TK 3348: Phải trả các đối tượng khác. TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị. Kết cấu: Bên nợ: + Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý. + Số BHXH đã thanh toán cho người được hưởng. Bên có: + Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị. + Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên. + Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp được trừ vào lương. + Số tiền phạt do nộp chậm BHXH. Dư có: + BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý + Số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết. Dư nợ: phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù TK 332 có 2 TK cấp 2: TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế *Phương pháp hạch toán: + Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và các đối tượng khác. Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334(3341, 3348) + Trích BHXH, BHYT theo quy định: Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334 Có TK 332(3321, 3322) + Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng: Nợ TK 332(3321) Có TK 334 + Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức viên chức: Nợ TK 431(4311) Có TK 334 + Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Nộp BHXH, mua thẻ BHYT: Nợ TK 332 Có TK 111, 112, 461 + Các khoản tạm ứng bồi thường được trừ vào lương: Nợ TK 334 Có TK 311, 312 + Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng: Nợ TK 111, 112 Có TK 332(3321) + Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH: Nợ TK 661, 311 Có TK 332(3321) ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong Công ty: Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. Chương II Thực trạng hạch toán tiền lương tại Công ty xây dựng Kim Thành. I. Tổng quan về công ty 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty xây dựng Kim Thành là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trụ sở chính đặt tại 65 phố Trần Phú - Phường Lam Sơn - Thành phố Thanh Hoá. Với vị trí nằm giữa trung tâm Thành phố, Công ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thân của Công ty xây dựng Kim Thành là Công ty Kiến trúc xây dựng vàng bạc và nội thất ra đời ngày 28/08/1991 theo quyết định số 739QD/TC/UBTH. Là Công ty phát triển và rất thuận lợi về vị trí kinh tế cũng như chính trị, văn hoá của tỉnh. Đến ngày 18/3/1991 Công ty Kiến trúc, vàng bạc và nội thất được đổi tên thành Công ty xây dựng Kim Thành do Sở kế hoạch và xây dựng cấp với nhiệm vụ cho quốc tế dân sinh như: Bệnh viện tỉnh Thanh Hoá, cung văn hoá thiếu nhi, trường dạy nghề, Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà Nam… Trước sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng, Công ty tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên ngành mạnh mẽ về tỏo chức và lực lượng. Tháng 8 năm 1991, Công ty đã được sở xây dựng cấp giấy phép thành lập Công ty xây dựng Kim Thành. Với nhiều cán bộ chủ chốt của Công ty, cơ sở vật chất như trụ sở và các đội thi công. Từ đó đến nay, Công ty thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển và đáp ứng được những yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ bản, kinh doanh nhà, trang trí hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng… Là một đơn vị thành lập sớm của tỉnh, lại có trụ sở tại Trung tâm thành phố gần với cơ quan chủ quản nên Công ty Xây dựng Kim Thành có nhiều điều kiện để phát triển, có các cơ hội để thi công các công trình lớn và được áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Do đó, Công ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty cũng vấp phải không ít khó khăn do chính sự non trẻ của mình. 2. Nguồn lực: 2.1. Lao động Công ty xây dựng Kim Thành trước đây có khoảng 03 thành viên cho đến nay tính đến thời điểm tháng 5/2002 có 150 cán bộ công nhân viên. Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty xây dựng Kim Thành: Quyền được hưởng các chế độ chính sách: + Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. + Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách. + Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng. Các quyền khác: + Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. + Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nghĩa vụ của người lao động: + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. + Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình. + Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định. + Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc. + Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. + Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như: thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác. Hiện nay Công ty đã chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động cụ thể như: Công ty đã liên kết với Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội để mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động. Kết quả là 98% học viên tham gia được cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các ngành nghề hoàn thiện như: điện nước, cơ khí, … Gần đây Công ty và Nhà trường đã tiếp tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực tiếp sản xuất. Và hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu thang máy để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. Vốn và cơ sở vật chất: *Vốn: vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp vốn diều lệ được góp bằng hiện vật như: nhà ở, phương tiện sản xuất hoặc các đề tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la. Công ty xây dựng Kim Thành vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là: Vốn điều lệ ( tính dến thời điểm tháng 02 năm 2002) là 2.445.000.000 đồng. Trong đó: Phần vốn góp vào công ty của Ông Đàm Tiến Dũng gồm: Đất và nhà ở tại 45 – Trần Phú – P.Lam Sơn - Thành phố Thanh Hoá Tổng trị giá = 458.000.000 đồng Nhà hàng và nhà ở tại 172 Phố Lê Hoàn - TP Thanh Hoá Tổng trị giá = 1.915.000.000 đồng Tổng cộng: 2.373.000.000 đồng; chiếm 97% Vốn điều lệ Phần vốn góp vào Công ty của Ông Đàm Lê Thắng gồm: + Tiền mặt: 72 triệu đồng Tổng trị giá = 72.000.000 đồng, chiếm 0, 3% Vốn điều lệ Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đã cam kết. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp (vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quyết định huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy định của điều lệ này. *Cơ sở vật chất: Trước kia Công ty TNHH Hoàng Hà cũng phải gặp phải một số khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, nhà xưởng dột nát cũ kỹ, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém, sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường, Ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính sách linh hoạt, bắt kịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích như hiện nay, giải quyết một số dự án xây dựng cho thành phố, đóng góp vào Ngân sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Công ty xây dựng Kim Thành đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng có diện tích từ 400 đ 500 m2. Và đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất đồ mộc với tổng giá trị đầu tư là 280 triệu. Mua sắm hệ thống máy cưa, máy xẻ, máy bào và lò sấy gỗ. Hiện tại Công ty có: 2 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn. 3 máy ủi. 1 máy xúc. 1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn. 1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn. 3 máy trộn bê tông. 3. Tổ chức quản lý: Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau: Ban giám đốc Công ty Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty. Các xí nghiệp thuộc Công ty. Các đội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty. Ban Giám đốc Công ty: Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của Công ty. Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn trong điều lệ. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó Giám đốc Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động theo hợp đồng dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức được Giám đốc tín nhiệm đề nghị và được các sáng lập viên chấp nhận. Các phòng ban chuyên môn trong Công ty: + Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Các phòng chuyên môn bao gồm: Trưởng phòng Phó phòng Các nhân viên *Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty xây dựng Kim Thành thành lập các phòng sau: Phòng kế hoạch – dự án Phòng tổ chức hành chính – quản trị Phòng tài chính – kế toán Phòng giám sát kỹ thuật thi công Phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty: + Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty. + Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc Công ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của các xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán cho từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Đến thời điểm ban hành quy chế này, Công ty thành lập các xí nghiệp sau:. + Xí nghiệp xây lắp + Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng + Xí nghiệp kinh doanh đồ gỗ như vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty. Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế mà nói thì chính những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình. Từ những nhận thức đó với sự đầu tư các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ và kịp thời đã giúp cho Công ty vươn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đã đầu tư về nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề…nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty đã được nâng cao rõ rệt, giành được sự tin cậy trong quan hệ mua bán với các khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng được nhiều công trình lớn như khu đô thị Đại Kim - Định Công, … Với sự đầu tư hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xưởng và thay thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đưa năng suất lao động tăng lên. ` Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ lên tới 200 người. Đây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng như khả năng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty. Sở dĩ Công ty đạt được những thành tích trên là do Công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Giám đốc công ty PGĐ điều hành xây dựng PGĐ sản xuất và kinh doanh Phòng kinh doanh TM và dịch vụ TM Phòng giám sát kĩ thuật thi công Phòng Tài chính kế toán. Phòng Tổ chức hành chính quản trị Phòng kế hoạch dự án 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người trong đó có: Kế toán trưởng 1 Kế toán tiền lương 1 Kế toán tài sản cố định và vật tư 1 Kế toán tổng hợp và giá thành 1 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán 1 Kế toán giao dịch với ngân hàng 1 Thủ quỹ Ngoài ra ở các đội đều có 1 kế toán riêng (thống kê) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ phòng kế toán Công ty Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán giao dịch với NH Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán TSCĐ Và vật tư Kế toán đội sản xuất (thống kê) Kế toán trưởng Là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong Công ty. Kế toán tổng hợp Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của Công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật kí của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính. Kế toán tài sản cố định và vật tư: Theo dõi vật tư, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định Hình thức và phương pháp kế toán: Hiện nay Công ty Hoàng Hà đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm: Sổ tổng hợp Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154. Bảng cân đối tài khoản Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ. Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản. Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc ssổ với bảng cân đối tài khoản. Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Ngoài ra theo định kì bộ phận kế toán của tổng công ty tới công ty để kiểm tra công tác kế toán của công ty có phù hợp với chế độ kế toán của nhà nước hay không. Đồng thời kế toán của tổng công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Hình thức tổ chức sơ đồ kế toán tại công ty *Chứng từ ghi sổ Đơn vị …………Chứng từ ghi sổ …………………………Ngày ….tháng….năm Đơn vị tính:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có *Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Năm Đơn vị tính:đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Cộng: *Sổ cái: Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ. Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ. Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có. Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ mẫu sổ cái Tên tài khoản………………………………………. Số hiệu tài khoản………………………………….. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty xây dựng Kim Thành đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định. 3. Đặc diểm kinh doanh: Các ngành nghề kinh doanh (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2001) Xây dựng các công trình giao thông. Sản xuất vật liệu xây dựng. Kinh doanh tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, đại lý mua bán, kí gửi hàng hoá. Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trang trí nội ngoại thất. Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương *Cơ sở xác định quỹ lương: Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương dược áp dụng ở Công ty xây dựng Kim Thành như sau: + Hình thức trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể. + Hình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty xây dựng Kim Thành đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0930.doc
Tài liệu liên quan