Đề tài Hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương thực Đà Nẵng

MỤC LỤC

PHẦN I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HỘAT ĐỘNG KINH DOANH

 

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1. Giới Thiệu Chung

2. Chức năng và nhiệm Vụ của công Ty

3. Đặc Điểm Của kinh Doanh, Đối tượng và Địa bàn kinh doanh Công Ty

4. Tổ chức Bộ máy nhà nưóac Quản lý Ơ doanh nghiệp và tổ Chức Bộ máy Kế Toán

PHẦN II: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG

 

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương thực Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền mặt. Kết cấu TK 111 (1111) Số dư đầu kỳ Phát sinh: các khoản tiền mặt ngân phiếu ngoại tệ nhập quĩ Phát sinh các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ xuất khẩu Thừa phát hiện qua kiểm kê Thừa phát hiện qua kiểm kê Công phát sinh nợ Công phát sinh có Số dư nợ: Số tiền tồn quĩ b/ Tiền gữi ngân hàng TK 112: TK này phản ánh tiền mặt, ngoại tệ, giá trị vàng bạc, kim khí đá quí, nhập xuất tồn quĩ tiền quĩ ngân hàng, TK này có 3 Tk cấp 3. + TK 1121: Tiền Việt Nam phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gữi tại ngân hàng + TK 1122: Ngoại tên phản ánh các khoản ngoại tệ đang gữi tại ngân hàng đã qui đỏi ra đồng tiền Việt Nam. + TK 1123: Vàng bạc, kim khí đá quí, phản ánh giá trị vàng bạc kim khí đá quí đang gữi tại ngân hàng. Kết cấu TK 112 (TGNH) Số dư đầu kỳ Phát sinh các khoản tiền gữi vào từ ngân hàng Phát sinh: Các khoản tiền rút ra tại ngân hàng Công số phát sinh nợ Cộng số phát sinh có Số dư: số tiền còn gởi tại ngân hàng c/ Tiền đang chuyển -TK 113 TK này dùng để phản ánh các tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc Nhà nước đã gữi vào bưu điện đã chuyển vào ngân hàng, hay để làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng - TK này có 2 TK cấp 3: + TK 1131: Tiền phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển + TK 1132: Ngoại tệ phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. Kết cấu TK 113 (tiền đang chuyển) Số dư đầu kỳ Số phát sinh: các khoản thu nội tệ ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng và đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng Số phát sinh: Số kết chuyển vào tài khoản hiện gữi ngân hàng và các khoản nợ phải trả Cộng số phát sinh nợ Cộng số phát sinh có Số dư: Các khoản tiền đang chuyển 2/ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: - Để góp phần quản lý và sử dụng vốn tốt loại vốn này kế toán cần tuân theo các qui định sau: Phản ánh đầy đủ chính xác số liệu và tình hình biến động của toàn vốn bằng tiền ở đơn vị, đôn đốc kịp thời về việc nộp tiền, giám sát việc sử dụng vốn mục đích sử dụng các loại vốn bằng tiền, thường xuyên kiểm tra bảo đảm sự trùng khớp giữa sổ sách và thực tếd hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệh thống nhất là tiền Việt Nam. + Ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Nếu chênh lệch giữa tỷ giá thực tế với tỷ giá ngoại tệ, ghi sổ kế toán thì phản ánh sổ chênh lệch này trên TK431 (chênh lệch tỷ giá). + Số dư của TK bằng tiền và ngoại tệ 007 " ngoại tệ các loại" theo từng khoản: tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tiềng đang chuyển và trên sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả. Đối với những đơn vị có nhiều phát sinh liên quan đến ngoại tệ, để giảm nhẹ công việc tính toán ghi chép thì nên sử dụng tỷ giá hạch toán có thể là tỷ giá mua thực tế của ngân hàng công bố cuối kỳ trước. Để làm tỷ giá hạch toán công trình sau số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được hạch toán vào TK 413 chênh lệch tỷ giá đồng thời cuối kỳ đánh giá lại số dư của các tài khoản nói trên. Theo tỷ giá mua thực tế của ngân hàng tại thgời điểm cuối kỳ số chênh lệch của kỳ giá mua của ngân hàng vơí kỳ giá phản ánh trên sổ sách kế toán cũng được chuyển vào TK 413 (chênh lệch tỷ giá) trường hợp các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì có thể không dùng tỷ giá hạch toán mà sử dụng tỷ giá thực tế mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó, để hạch toán khi tỷ giá thay đổi, điều chỉnh kịp thời và phản ánh vào TK 413 như trên. + vàng bạc, kim khí đá quí, theo dõi số lượng, trọng lượng qui cách phẩm chất và giá trị từng thứ, từng loại, giá vàng bạc kim khí dá quí được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn thanh toán ) khi tính giá xuất của vàng bạc kim khí đá quí và ngoại tệ có thể áp dụng một trong 4 phương pháp sau: Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp thực tế đích danh 3/ Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, tổ chức kế toán chứng từ ban đầu và sổ sách kế toán thực hiện việc kiểm tra đối chiếu số liệu hiện có và tình hình thu chi của các loại vốn bằng tiền ở quĩ và các khoản tiền gữi ngân hàng tránh mọi hiện tượng nhầm lẫn, thất thoát do thiếu sót của kế toán. Phản ánh rõ ràng chính sát các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng từng khoản thanh toán, đảm bảo thanh toán kịp thời đúng thời hạn các khoản công nợ đôn đốc nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán chiếm dùng vốn hoặc bị chiếm dùng không hợp lý. Phản ánh kịp thời tình hình vay vốn ngân hàng và trả nợ ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng thời hạn nhằm sử dụng một tiết kiệm nhất Đối với Nhà nước phải thực hiện nghiêm chỉnh các pháp lệnh về chế độ thuế, chế độ kế toán tài chính, các nhiệm vụ đối với chính quyền địa phương, đối với cơ quan BHXH. Đối với cán bộ CNV giải quyết các quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động, tính lương đầy đủ kịp thời thanh toán bảo hiểm đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ. II/ Tình hình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty lương Thực Đà Nẵng: 1/ Hạch toán vốn bằng tiền tại quỹ của công ty Lương thực Đà Nẵng a/ Nội dung: Tập hợp các chứng từ gốc vào sổ quĩ tiền mặt lên bảng kê quỹ tiền mặt đối chiếu với kế toán thanh toán và vào sổ nhật ký chung, + Để hạch toán tiền mặt kế toán sử dụng TK 111 "tiền mặt", TK 1111 "tiền Việt Nam " Nội dung và kết cấu của TK 111 "tiền mặt" TK 111 "tiền mặt" Số dư: Phát sinh: các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí đá quí nhập quĩ. - Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quí thừa ở qũi khi kiểm kê - chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí xúat quỹ - Số tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý, thiếu hụt ở ưũy phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm. Số dư: Giá trị cac khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ vàng bạc, kim khí quí, đá quí còn quỹ tiền mặt TK 111 có 3 TK cấp 2: + TK 1111: Tiền Việt Nam + TK 1112 : Ngoại tệ + TK 1113 : Vàng bạc, đá quí, kim khí quí Tại công ty hoạt động tiền mặt bao gồm các nội dung sau: Các khoản thu tiền mặt: Thu tiền bằng sản phẩm Thu hồi tạm ứng Thu trừ, đi vay tổng hợp công ty Thu nợ khách hàng Các khoản thu bằng tiền... Các chi tiền mặt Chi tạm ứng Chi trả nợ khách hàng Chi khen thưởng Chi trả lương CBCNV Chi mua đồ dùng văn phòng Chi tiếp khách hàng Chi trả tiền dịch vụ mua ngoài : điện, nước, điện thoại... Chi khác bằng tiền Chứng từ sử dụng : để theo dõi các khoản thu, chi ở công ty sử dụng các loại chứng từ sau: Phiếu thu Phiếu chi Giấy để ghi tạm ứng Giấy nộp tiền Và một số chứng từ liên quan khác b/ Phương pháp hạch toán tại công ty: b1/ Hạch toán thu tìên mặt Phiếu thu: theo dõi tiền mặt và quỹ do kế toán lập thành 03 liên ghi đầy đủ các nội dung và kỳ vào sau, do chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền thu quỹ ghi số tiền nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký tên. Thủ quỹ giữa lại 01 liên để ghi lên sổ qũy, 01 liên giao cho người nộp tiền, 01 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. - Thu liên bán sản phẩm của công ty Ví dụ: Phiếu thu số 01 ngày 02/06/2002 thì liên nợ của hàng tháng trước là 350.000. Với nghiệp nụ này kế toán sẽ lập 03 liên. 1 liên nơi lập phiếu 1 liên giao cho người nộp 1 liên giao cho thủ quỹ ghi số Đơn vị Công ty Lương thực ĐN Mẫu số : 01 - TT Địa chỉ : 16a Lý Thường Kiệt Bán hàng theo qui định số 1141-TC/QĐ Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của bộ tài chính Quyển số :1 Số : PHIẾU THU Nợ : 111 Ngày 2 /6/2002 Có : 131 Họ tên người nộp : Võ Văn Dũng Địa chỉ : Công ty lương thực Đà Nẵng Lý do nộp : thu tiền nợ hàng tháng trước Số tiền (*) : 350.000 viết bằng chữ (Ba trăm năm mươi ngàn đồng) Kèm theo ............................... chứng từ gốc ......................................... Kế toán trưởng Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm năm mươi ngàn đồng. Ngày, 02 tháng 06 năm 2002 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ:............................ Số tiền qui đổi :............................ Sau khi lập phiếu thu được chuyển đến kế toán trưởng đến giám đốc rồi đến thủ quỹ nhận tiền cùng với phiếu thu. Kế toán hạch toán Nợ TK 111 350.000 Có TK 131 350.000 Ví dụ 2: Phiếu thu số 2, ngày 3/6/2002, thu tiền vay hộ Đỗ Văn hát ở XNLT và DNTM miền núi số liên 90.000.000 Khi đã nhận liên thu quĩ báo cáo số liên đã vay cho kế toán tiền gữi kiểm kê toán công nợ Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111 90.000.000 Có TK 1368 90.000.000 Ví dụ 3: Phiếu thu 3 ngày 4/6/2002, rút tiền ngân hàng về nhập quỹ Sở giao dịch III Đà Nẵng : 10.000.000 Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111 10.000.000 Có TK 311 10.000.000 Thu từ các hoạt động khác: Ngoài việc thu tiền các hoạt động mua bán chính của công ty, công ty còn thu từ các khoản khác như: thu liên bán phế liệu, thu tiền tạm ứng... Ví dụ 4: Phiếu thu số 4 ngày 5/6/2002 thu tiền tạm ứng của Hồ thị kim Liên, số tiền 1.347.500 Kế toán hạch toán như sau:" Nợ TK 1111 1.374.500 Có TK 141 1.374.500 b2/ Hạch toán chi tiền mặt: Phiếu chi : theo dõi tiền mặt ra thủ quỹ, làm cơ sở cho việc ghi chép sổ sách. Được lập thành 2 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Chi tạm ứng: Khoản tạm ứng là số tièn hoạt động tự do của công ty cho người tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc được giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Ngoài những khoản chi lương, chi thưởng, công ty còn có tạm ứng cho CBCNV. Khi tạm ứng cần phải có giấy đề nghị của người cần tạm ứng. Trong đó phải nên nêu rõ lý do xin tạm ứng và phải được giám đốc ký và kế toán trưởng ký duyệt lúc đó, kế toán công nợ ghi phiếu chi và phiếu chi được thành lập 2 liên. 1 liên lưu ở nơi lập phiếu 1 liên kèm giấy tạm ứng, một bên tạm ứng giao cho thủ quỹ Ví dụ 1: phiếu chi số 01 ngày 2/2/2002 tạm ứng cho Mai Phước Hồng để mua vé máy bay cho ban giám đốc đi TP - Hồ Chí Minh, số tiền là 3525.000. Đơn vị .................................. Mẫu số : 03 - TT Địa chỉ : ............................... Bán hàng theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của bộ tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 3 /6/2002 Số :......................... Kính gởi: Giám đốc công ty Tôi tên là : Mai Phước Ngọc Địa chỉ : Phó phòng tổ chức Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 3.525.000 (Viết bằng chữ): Ba triệu năm tră, hai mươi lăm ngàn đồng. Lý do tạm ứng: mua vé máy bay cho ban giám đốc đi TP - Hồ Chí Minh Thời hạn thanh toán :........................................................................ Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Phụ trách bộ phận người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đà Nẵng, ngày, 03 tháng 06 năm 2002 Kế toán căn cứ vào số tiền đã được y trên giấy đề nghị tạm ứng viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Nghiệp vụ này kế toán hạch toán : Nợ TK 141 : 3.525.000 Có TK1111 : 3.525.000 Chi nộp lãi vay ngân hàng Khi nộp lãi vay ngân hàng, kế toán ngân hàng viết giấy tạm ứng kế toán thanh toán viết phiếu chi để nhận tiền. Sau đó kế toán ngân hàng đến nộp tiền vào thông qua giấy nộp tiền, được lập thành 02 liên, liên 1 ngân hàng giữ hạch toán trả lãi tiền vay, liên 02 kế toán ngân hàng đem về hoàn ứng chứng từ. Các bước được thực hiện như sau: Phiếu chi được lập thành 02 liên 1 liên lưu ở nơi lập 1 liên giao cho thủ qũy để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán Ví dụ 2: Phiếu chi số 02, ngày 3/6/2002 , Phạm thị Hương nộp lãi hàng tháng vào ngân hàng Thanh Khê số: tiền là 20.000.000 Với nghiệp vụ này kế toán lập giấy nộp tiền như sau: Ngân Hàng Nông Nghiệp Quận Thanh Khê GIẤY NỘP TIỀN Số : 17 Nộp để ghi vào tài khoản Ngày 04/06/2002 Họ tên người nộp : Phạm Thị Hương Địa chỉ : Phòng kế toán Người nhận : Xí nghiệp Xây xát chế biến lương thực Đà Nẵng Địa chỉ : 125 Huỳnh Ngọc Huệ NỘI DUNG NỘP (Khi nộp phải ghi rõ chi tiết từng khoản) ............................................................... Tổng số tiền bằng chữ hai mươi triệu đồng ý thức Người nộp tiền Thủ quỹ Sổ phụ Kiểm soát Trưởng ngân hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Loại NV-KHTK Tài khoản có Số: 43.1101.01.006 Số tiền 20.00.000 Kế toán hạch toán Nợ TK1121 20.000.000 Có TK 1111 20.000.000 Chi công tác phí cho CBCNV: Để hạch toán công tác phí người đi công tác, phải lập giấy thanh toán nộp cho phòng kế toán và các chứng từ gốc hợp lệ như: vé tàu xe, giấy công tác... để làm căn cứ thanh toán. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán viết phiếu chi chuyển cho thủ qũy thu tiền. Ví dụ 3: Phiếu chi số 03 ngày 4/6/2002. Chi trả tiền lệ phí đi công tác TP Hồ Chí Minh cho trần đạt với số tiền : 1.000.000. Mẫu giấy thanh toán trang sau: Căn cứ vào giấy thanh toán và các chứng từ gốc liên quan (vé tàu) kế toán viết phiếu chi chuyển cho thủ quỹ trả tiền. Kế toán hạch toán Nợ TK 642 1.000.000 Có TK1111 1.000.000 Công ty Lương thực Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Đà Nẵng độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ NGHỊ GIẤY THANH TOÁN Kính gởi : - Giám đốc công ty - Kế toán trưởng công ty Tôi tên là : Trần Đạt Bộ phận công tác : Phòng tài chính Nay xin thanh toán khoản co sau Đi công tác TP - HCM: 1.000.000 ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... Tổng cộng : 1.000.000 Bằng chữ : Một triệu đồng chẵn Đà Nẵng, ngày, 05 tháng 06 năm 2002 Giám đốc Kế toán trưởng người xin thanh toán Chi trả lương CBCNV Vào cuối mõi tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công tính lương, phải trả cho CBCNV của công ty trên " Bảng thanh toán lương" viết phiếu chi chuyển cho thủ quỹ chi trả Ví dụ 4: Phiếu chi số 04 ngày 5/6/2002, chi trả lương cho CBCNV số tiền là: 7.380.000 Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 334 7.380.000 Cóa TK1111 7.380.000 Các nghiệp vụ khác kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào sổ sách liên quan: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty thuộc phạm vi tièn mặt được theo dõi chi hết trên số kế toán tiền mặt và theo dõi tổng hợp trên sổ cái. Kế toán chi hết tiền mặt và sổ cái xem trang sau: Bảng ngang 2/ Hạch toán tiền gữi ngân hàng Để hạch toán theo qui định của Nhà nước, việc thanh toán các công ty với các đơn vị có quan hệ làm ăn lâu dài, có sự tín nhiệm thì công ty thanh toán qua ngân hàng . Công ty mở tài khoản số 431101010062 tại ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Đà Nẵng để tiện cho việc thanh toán. Do vậy, ngoài số tiền mặt ngân phiếu quỹ thì toàn bộ vốn bằng tiền còn lại đều nằm ở ngân hàng . Các hình thức thanh toán qua ngân hàng của công ty Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Thanh toán bằng chuyển khoản( dùng nộp thuế) Thực tế tại công ty các hoạt động kinh tế thuộc phạm vi tiền gửi ngân hàng bao gồm các nội dung sau: Các khoản thu tiền gửi qua ngân hàng : - Thu tiền bán hàng. - Thu nợ khách hàng. Thu từ đi vay tổng công ty , ngân hàng Thu từ hoạt động khác Các khoản chi tiền gửi ngân hàng : Chi trả tiền mua hàng Chi trả nợ người bán Chi trả nợ vay Chi nộp thuế Chi trả tiền dịch vụ mua ngoài Nộp tiền vào ngân hàng a, Tài khoản ử dụng: 1121" Tiền gửi ngân hàng " Tài khoản này phản ánh theo dõi tình hình biến đọng và còn lại các khoản tiền gửi ngân hàng. Nội dung và kết cấu tài khoản 1121"Tiền gửi ngân hàng" TK1121"Tiền gửi ngân hàng" Số dư: xxx Phát sinh: các klhoản tiền mặt, ngoại tệ, kim khí quuý gửi vào ngân hàng chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng(đối với tiền gửi ngoại tệ) Các khoản tiền mặt, ngoại tệ , vàng bạc, kpim khí quý rút ra từ ngân hàng , chênh lệch tỷ giá ngoại tệ gián(đối với tiền gửi ngoại tệ) Số dư: Số mtiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại ngân hàng TK 112 có 3 tài khoản cấp 2 TK 1121 : Tiền Việt Nam kể cả ngân phiếu TK 1122 : Ngoại tệ TK 1123 : vàng bạc, đá quí, kim khí quí\ Chứng từ sử dụng: để theo dõi thu, chi, tiền gữi ở trên công ty sử dụng các loại chứng từ sau: Uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm thu Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản Giấy báo nợ Giấy báo có Cùng với một số chứng từ gốc liên quan như: giấy báo nộp thuế, nộp tiền điện nướcv.v... *Uỷ nhiệm chi: Thực chất là lệnh của chủ tài khoản bên mua yêu cầu ngân hàng ph5ục vụ trích tiên từ tài khoản của đơn vị được hưởng( bên bán). Uỷ nhiệm chi dùng thanh toán tiền hàng, lao vụ, dịch vụ v.v ... giữa cho hai đơn vị có sự tín nhiệm lẫn nhau trên cơ sở hợp đồng kinh tế, được áp dụng cho hai đon vị ngoài hoặc cùng một địa phương. Trình tự luân chuyển chứng từ trong cùng địa phương;( 2 đơn vị mở tái khoản ở cùng một ngân hàng ) B (Bán) A ( Mua) N.Hàng (A,B) (1b) (2) (3) (1a) Hợp đồng kinh tế (1a) Hai bên ký hợp đồng mua bán, sau khi thoả thuận bên B xuất hàng cho bên A. (1b) Bên A lập uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng yêu cầu trích tiền chuyển trả cho bên B số tiền đã thoả rhuận trong hợp đồng. (2), (3) Ngân hàng làm thủ tục chuyển trả tiền đồng thời gửi giấy báo có cho bên B, giấy báo nợ cho bên a -Trình tự luân chuyển chứng từ khác địa phương( 2 đơn vị mở tài khoản ở cùng 2 ngân hàng khác nhau) A mua B mua Ngân hàng Ngân hàng (1a) Hai bên ký kết hợp đồng mua bán, sau khi thoả thuận bên B xuất hàng cho bên A. (1b) Bên A lập uỷ nhiiệm chi gửi đến ngân hàng yêu cầu trích tiền chuyển trả cho bên B số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng. (2) Ngân hàng bên A gửi giấy báo nợ cho bên A (3) Ngân hàng bên A gửi giấy báo có cho bên B Uỷ nhiệm chi do bên mua pập thàng 4 liên. Liên màu đỏ do bên mua giữ, 3 bên còn lại giao cho ngân hàng, ngân hàng chuyển đến cho bên bán 1 liên màu đen. Bên mua phải chịu cước phí bưu điện UỶ NHIỆM CHI Số : 45 Lập ngày 02/5/02002 CHUYỂN KHOẢN CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Tên đơn vị trả tiền: Cty lương thực Đà Nẵng Tài khoản nợ Số tài khoản: 431.101.010.062 4311010062 Tại Ngân hàng: ĐT và phát triển tỉnh, TP Đà nẵng Tên đơn vị nhận tiền: Bảo Hiểm XH Đà Nẵng tài khoản có Số tài khoản; 43140101 43140101 Tại NgânHàng: Chi nhánh ngân hàng Nhà nước, Tỉnh, TP Số tiền bằng chữ: ( mười hai triệu ngàn đồng chẵn) Sô tiền bằng số 12.000.000 Nội dung thanh toán; Nộp bảo hiểm theo thứ tự báo số 687/TP-BHXH. Đơn vị trả tiền Ngân hàng A ngân Hàng B Ghi sổ ngày02/5/2002 ghi sổ ngày02/5/2002 Kế toán trưởng Chủ tài khoản krế toán TP kế toán kế toán TP kế toán Ví dụ 1: ngày 02/5 /2002 căn cứ vào giấy báo thu tiền điện của Bảo Hiểm Xã hội Đà Nẵng: 12.000.000 kế toán lập uỷ nhiệm hi gửi đến ngân hàng để chuyển trả tiền như sau: * Uỷ nhiệm thu Đây cũng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt giữa 2 đơn vị có mối quan hệ lâu năm, có sự trở nhiệm lẫn nhau. Bên mua có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận giấy đòi nợ trước khi trẩ tiền gọi là chấp nhận trước, chấp nhận trước có nghĩa là đơn vị mua khi nhận giấy được nhờ thu trong thời gian quy định phải gửi giấy báo chấp nhận nợ hay từ chối, nếu không gửi giấy báo thì sau thời gian quy định ngân hàng coi như bên mua đã đồng ý tiến hành chuyển trả tiền cho bên bán hàng. Trường hợp ngân hàng bên mua khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu lập tức chuyển trả tiên cho bên bán rồi gửi giấy báo cho bên mua gọi là chấp nhận sa. Nếu bên mua xét thấy : không phù hợp ở điểm nào trong hợp đồng thì có quyền từ một phần hoặc toàn bộ số tiền hàng nhưng phải báo cho ngân hàng phục vụ mình trong thời gian quy định. Uỷ nhiệm thu cho bên mua, lập thành 4 liên. Trong đó 1 liên được lưu lại phòng kế toán, 3 liên giao lại cho ngân hàng và ngân hàng sẽ gửi cho bên bán 1 liên *Trình tự luân chuyển chứng từ trong cùng một địa phương( 2 đơn vị mở tài khoản ở cùng một ngân hàng) A (mua) B (bán) NgânHàng (A,B) (1)Hai bên ký hợp đòng mua bán, sau khi thoả thuận bên B xuất hàng giao cho bên A. (2) Đồng thời bên B lập uỷ nhiệm thu gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ tiên hàng (3) Ngân hàng làm thủ tục chuyển trả tiền đồng thời gửi giấy báo nợ cho bên A. (4) Ngân hàng gửi giấy báo có cho bên B *Trình tự luân chuyển chứng từ khác địa phương (2 đon vị mở tài khoản ở cùng 2 ngân hàng khác nhau) A (mua) B (bán) Ngân Hàng Ngân Hàng Hai bên ký hợp đòng mua bán, sau khi thoả thuận, bên B xuất hàng cho bên A Bên B lập uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ tiền hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngân hàng bên B chuyển uỷ nhiệm thu đến ngân hàng a. Ngân hàng bên A chuyển tiền cho ngân hàng bên b Ngân hàng bên A gửi giấy báo nợ cho ngâqn hàng bên a Ngân hàng bên B gửi giấy báo có cho ngân hàng bên B Ví dụ 2; ngày 08/6/2002 phòng kế toán Công ty nhận được uỷ nhiệm thu của Công ty cấp thoát nước Đà Nẵng nhờ ngân hàng thu hộ tiền nước tháng 06/2002 với số tiền 500.000 Uỷ nhiệm thu như sau: Tài khoản có 36110-010127 UỶ NHIỆM THU Số AP87 (Liên 4) Ngày 08 tháng 06 năm 2002 Tên đơn vị mua hàng: công Ty Lương thực Đà nẵng phần do NH ghi Số tài khoản: 431101010062 TK Nợ Tại Ngân hàng : Đầu tư và phát triển Tỉnh; TP Đà nẵng Tên đơn vị bán hàng, Cty cấp thoát nước ĐN: 43.1101.61.0062 Số tài khoản:36110010127 Tại Ngân hàng: Ngoại thương TP ĐN, Tỉnh, TP ĐN Hợp đồng số( hay đơn đạt hàng) 600362 Số tiền bằng chữ: năm trăm ngàn đồng chẵn Bằng số: 500.000 Số ngày chậm trả:0 Số tiền phạt chậm trả:0 Tổng số tiền chuyển ( bằng chữ): Năm trăm ngàn đồng chẵn Bằng số: 500.000 ĐƠN VỊ BÁN (ký, đóng dấu) Ngân hàng bên bán Nhận chứng từ ngày 08/6/2002 Đã kiểm soát và gửi đi ngày 08/6/2002 TP Kế Toán Ngân hàng bên mua Nhận chứng từ ngày 08/6/2002 Thanh toán ngày 08/6/2002 Kế toán TP Kế Toán Ngân hàng bên thanh toán Ngày 08/6/2002 Kế toán TP Kế Toán Giấy báo nợ: Là chứng từ làm cơ sở thanh toán giữa ngân hàng và công ty. Giấy báo nợ do ngân hàng lập gửi đến cho công ty biết là ngân hàng đã trích tiền từ tài khoản của Công Ty để chuyển trả cho bên bán trên cơ sở uỷ nhiệm thực hiện do bên bán lập ( hay bán hàng trên cơ sở uỷ nhiệm chi do công ty lập) và chứng từ liên quan hợp lệ. Ví dụ 3: Với ví dụ 2 ở trên phòng kế toán công ty nhận được giáy báo nợ như sau: Ngân hàng đầu tư và phát triển Thành Phố Đà Nẵng GIẤY BÁO NỢ Phòng : Kế Toán nghiệp vụ LK Số chứng từ177 Liên 2 Ngày lập phiếu: 08/06/2002 TÀI KHOẢN SỐ TIỀN Ngày giá trị;08/06/20021 Nợ :Công ty lương thực đà nẵng Giờ hiệu lực: 11:05:30 Số tiền bằng chữ: Năm trăm linh tám ngàn bốn trăm đồng y Kế toánviên Kiểm soát TP máy tính Giám đốc Giấy báo có: Tương tự như giấy báo nợ nhưng để báo cho công ty biết là ngân hàng đã chuyển tiền vào tài khoản của công t7y trên cơ sở uỷ nhiệm thu do công ty lập ( hay uỷ nhiệm chi do bên mua lập ) và chứng từ lieen quan. Ví dụ 4; Ngày 20/06/2002 phọng Kế toán công ty nhận được uỷ nhiệm chi 120 cùng với giấy báo có về khoản phòng THANH TOÁN vốn bắc quảng bình trả tiền nợ hàng 6.000.000 NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIẤY BÁO CÓ LIÊN HÀNG NGOẠI TỈNH MMTT: QEHL QW/CJO Ngân hàng A: NHNo HUYEN QUANG TRACH SO HIEU ;3865 DIEN NGAN HANGB: SGD III DA NANG KỸ THUẬT HIEU DIEN BAO; VG 0087087/III NGAY: 17/08/02 TEN DON VI TRA: phòng THANH TOÁN vốn bắc Quảng Bình SO CHUNG MINH THU : CAP NGAY: NOI CAP: DIA CHI; SO HIEU TAI KHOAN: 4010010001 TAI NGAN HANG:NHDTTPDN NOI DUNG: CT SO TIEN; 6.000.000 SO TIEN BANG CHU: “Sáu triệu đồng chẵn” NGAN HANG B NHAN: 18/08/2002... 15:52:57 “IN LAN 1” Ngày đối chiếu:... /.. /.. NGUOI NHAN TIN TP MAY TINH KE TOAN TP KE TOAN Giấy nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản: Được áp dụng trong thanh toán với nhà nước( cơ quan thuế). Khi nhận được giấy báo nộp thuế, kế toán lậo giấy nộp tiên bằng chuyển khoản nộp cho ngân hàng để ngân hàng chuyển tiền thanh toán với cơ quan thuế. Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản được lập thành 6 liên: 1 liên lưu ở phòng kế toán Công ty 1 liên lưu tại cuốn 4 liên còn lại giao cho ngân hàng( ngân hàng chuyển cho kho bạc nhà Nước 1 liên. Cơ quan thuế 1 liên, cơ quan quản lý tài chính 1 liên Ví dụ 5; ngày 25/06/2002 căn cứv vào giấy báo nộp thuế, kế toán lập giấy nộp tiền bằng chuyển khoản để nộp thuế quí II/2002 số tiền: 9373.405 Mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản như sau: Cộng Hoà Xã Hội Chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do-Hạnh phúc GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG CHUYỂN KHOẢN ( Liên 3: Giao cho người nộp) Tên đối tượng nộp tiền: Công ty Lương Thực Đà nẵng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty lương thực Đà Nẵng.doc
Tài liệu liên quan