Đề tài Hệ thống Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần giám định Vinacontrol Hà Nội

Một đơn vị giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định đem lại 1,14 đơn vị doanh thu thuần, và đem lại 0,19 đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Cho thấy sức sản xuất của tài sản cố định là cao, nhưng sức sinh lợi thì chưa tốt. Từ đây suy ra các chi phí liên quan là tương đối cao, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hơn nữa giá trị tài sản cố định vẫn còn tương đối lớn so với quy mô hoạt động. Cần quản lý, sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn để giảm các chi phí liên quan.

- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao hơn so với tài sản cố định. Một đồng giá trị tài sản lưu động bình quân đem lại 1,29 đồng doanh thu thuần, và đem lại 0,22 đồng lợi nhuận thuần trước thuế. Mức hiệu quả sử dụng tài sản lưu động này có thể coi là tương đối tốt. Điều này gián tiếp cho thấy công tác tài chính là tốt.

 

doc55 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần giám định Vinacontrol Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4. Quỹ phúc lợi 114340127 70267023 44073104 III.Nguồn vốn đtXDCB 1. Ngân sách cấp 2. Nguồn khác Tổng cộng 7196082790 980341990 690537686 7485887094 Các khoản phải thu và nợ phải trả CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ NỢ PHẢI TRẢ Đvt: VND Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số phát sinh Số cuối kỳ Mất khả năng tt Tổng cộng số quá hạn Tăng trog kỳ Giảm trog kỳ Tổng cộng số quá hạn 1.Các khoản phải thu 2412525089 6280823009 6976852319 1716495779 -cho vay -phải thu từ kh.hàng 2047441589 6053377874 6623157184 1477662279 -trả trước cho ng.bán -phải thu tạm ứng 210160000 12200000 142950000 79410000 -phải thu nội bộ -phải thu khác 154923500 9034300 4534300 159423500 2.Các khoản phải trả 2.1.Nợ dài hạn -vay dài hạn -nợ dài hạn khác 2.2.Nợ ngắn hạn 2051961226 3455484376 3909045691 1598399911 -vay ngắn hạn -phải trả người bán -phải trả cnv 109386840 1601567017 1646903486 64050371 -phải nộp thuế 96897288 576933651 542616562 131214377 -phải nộp NN khác -phải trả nội bộ 1078875609 1097031421 1525826367 650080663 -phải trả khác 766801489 179952287 193699276 753054500 2412525089 6280823009 6976852319 1716495779 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Đvt Nửa đầu năm Nửa cuối năm 1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1. Bố trí cơ cấu tài sản - Tài sản cố định/ Tổng tài sản (200/250) % 53,12 53,06 - Tài sản lưu động/ Tổng tài sản (100/250) % 46,88 46,94 1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn (300/430) % 22,19 17,78 - Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn (400/430) % 77,81 82,22 2. Khả năng thanh toán 2.1. Khả năng thanh toán hiện hành (250/300) lần 4,51 5,63 2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (100/310) lần 2,11 2,67 2.3. Khả năng thanh toán nhanh (110+120/310) lần 0,77 1,42 2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn lần 3. Tỷ suất sinh lời 3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu -T.s lợi nhuận trước thuế trên DT (50/(10+21+31)) % 16,05 16,87 -T.s lợi nhuận sau thuế trên DT (60/(10+21+31)) % 11,55 12,15 3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng TS(50/250) % 5,75 10,35 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng TS (60/250) % 4,14 7,45 3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu (60/400) % 5,32 9,06 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NỬA CUỐI NĂM 2005 TẠI VINACONTROL HÀ NỘI Phân tích chung tình hình tài chính của Vinacontrol Hà Nội Kỳ phân tích là quý III & IV năm 2005 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn Qua Bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/2005, ta có số liệu sau Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch số tiền % Tổng tài sản 9248066645 9103887005 -144179640 -15,6 Tổng nguồn vốn 9248066645 9103887005 -144179640 -15,6 Quy mô tổng tài sản cuối kỳ đã giảm 144.179.640đ (giảm 15,6%) so với đầu kỳ Nếu đánh giá về giá trị tuyệt đối thì số giảm này không quá lớn, nhưng về giá trị tương đối thì là sự giảm sút tương đối lớn. Điều này thể hiện trong nửa cuối năm, doanh nghiệp không có sự biến động lớn nào trong kinh doanh, quy mô tài sản giảm chủ yếu là do hao mòn tài sản cố định (81.536.695đ). Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Qua Bảng cân đối kế toán năm 2005, ta so sánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp với tài sản dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh PhầnB _ Nguồn vốn > < + PhầnA_Tài sản [mụcI + mụcII + mụcIV + mụcV(2,3)] PhầnB_Tài sản [mụcI + mục II + mục III] - Tại thời điểm đầu kỳ: Vế trái = 7.196.082.790 > 6.835.541.556 = Vế phải Có nghĩa là tại thời điểm đầu kỳ, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chưa sử dụng hết vào sản xuất kinh doanh, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng (360.541.234). - Tại thời điểm cuối kỳ: Vế trái = 7.485.887.094 > 7.387.391.226 = Vế phải Đến thời điểm cuối kỳ, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vẫn còn bị chiếm dụng tuy đã giảm (98495868). Có thể thấy đến thời điểm cuối kỳ, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bị chiếm dụng đã giảm đáng kể (các khoản phải thu đã giảm hơn 500 triệu). Công ty đã thực hiện tốt việc thu hồi nợ, vốn bị chiếm dụng, để tận dụng tốt nhất nguồn vốn chủ sở hữu vào hoạt động kinh doanh. Từ đó có thể giảm việc phải đi vay, chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: - Doanh thu thuần hai quý cuối năm tăng so với hai quý đầu năm là 5.551.792.112 – 3.288.660.406 = 2.263.131.706 (tăng 68%) - Lợi nhuận gộp tăng 1.290.972.585 – 733.811.174 = 557.161.411 (tăng 75%) - Chi phí quản lý tăng 380.637.661 – 225.431.282 = 155.206.379 (tăng 68%) - Lãi trước thuế tăng 941813990 – 531534982 = 410279008 (tăng 77%) Doanh thu trong hai quý cuối năm đã tăng trưởng khá. Do đặc thù của đơn vị kinh doanh dịch vụ giám định, nên chi phí chủ yếu là chi phí nhân công và chi phí quản lý (chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn). Mức lợi nhuận trước thuế tăng ở mức tương đối cao, cho thấy tình hình kinh doanh trong hai quý cuối năm là khả quan. Phân tích tình hình tài sản (vốn) của Vinacontrol Hà Nội Phân tích tình hình tài sản (vốn) là đánh giá sự biến động của từng bộ phận cấu thành nên tổng số tài sản, từ đó thấy được tính hợp lý và tình hình sử dụng vốn. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN QUÝ III&IV NĂM 2005 Đvt: VND Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ số tiền (%) số tiền (%) A. Tài sản ngắn hạn 4335839113 46,88 4273196168 46,94 I. Tiền 1577256901 17,05 2266896710 24,90 II. Đầu tư TC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 2202365089 23,81 1637085779 17,98 IV. Hàng tồn kho 8263333 0,09 8263333 0,09 V. Tài sản lưu động khác 547953790 5,93 360950346 3,97 B. Tài sản dài hạn 4912227532 53,12 4830690837 53,06 I. Tài sản cố định 4912227532 53,12 4830690837 53,06 II. Đầu tư TC dài hạn III. CF XDCB dở dang IV. Ký quỹ,ký cược dài hạn V. Chi phí trả trước dài hạn Tổng cộng TÀI SẢN 9248066645 100 9103887005 100 Cơ cấu tài sản gần như không thay đổi trong kỳ, với tài sản ngắn hạn chiếm 47% và tài sản dài hạn chiếm 53%. Tỷ lệ này ở mức bình thường và không có gì bất ổn trong cơ cấu tài sản của công ty. Tình hình tài sản ngắn hạn Trong bảng cân đối kế toán thì tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, và tài sản lưu động khác. Điểm đáng kể trong tình hình tàì sản ngắn hạn của công ty có sự thay đổi trong cơ cấu khi vốn bằng tiền tăng đáng kể, trong khi đó các khoản phải thu đã giảm nhiều, điều này thể hiện việc thu hồi nợ đã tiến hành tốt. Cụ thể như sau: - vốn bằng tiền tăng 689.639.809đ, trong đó chủ yếu là tăng tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tăng không đáng kể. Tiền mặt thường chỉ chiếm khoảng 20% trong vốn bằng tiền của công ty. Việc giữ tiền gửi ngân hàng là chủ yếu có ưu điểm giúp cho việc thanh toán với khách hàng thuận tiện và tạo thêm mức thu nhập từ lãi tiền gửi. - các khoản phải thu giảm 565.279.310đ, trong kỳ công ty đã thu hồi được một phần khá lớn các khoản nợ. - hàng tồn kho không biến động, và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (0,09%) trong cơ cấu tài sản của công ty do đặc thù kinh doanh (không có sản xuất). - công ty không có các khoản đầu tư chứng khoán, tài chính và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. - tài sản lưu động khác giảm 187.003.444đ: do đã thu các khoản tạm ứng 130.750.000đ và kết chuyển 56.253.444đ chi phí chờ kết chuyển. Tình hình tài sản dài hạn Trong bảng cân đối kế toán thì tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ ký cược dài hạn, và chi phí trả trước dài hạn. Phân tích tình hình tài sản dài hạn nhằm xác định tỷ trọng tài sản cố định trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá việc phân bổ vốn, tình hình sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn của công ty chỉ bao gồm tài sản cố định - Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản cố định (ở thời điểm đầu kỳ là 66%), và đã xây dựng thêm trong kỳ (46.121.153đ). Trong kỳ đã hao mòn 66.495.743đ (mức khấu hao bình quân là hơn 3%, mức khá thấp). - Máy móc thiết bị chỉ chiếm 2% tài sản cố định, điều này cho thấy mức trang bị máy móc thiết bị chưa cao. Trong kỳ đã trang bị thêm (76.904.761đ), và đã hao mòn 15.130.697đ (mức khấu hao bình quân là 15%). - Trong khi đó giá trị dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng khá lớn (gần 7% tài sản cố định), được mua thêm trong kỳ (11.666.667). Mức khấu hao bình quân 17% (hao mòn 35.234.791đ). - Phương tiện vận tải chiếm 17% trong tổng tài sản cố định, và không có thay đổi trong kỳ. Trong kỳ đã hao mòn 89.470.535đ, mức khấu hao bình quân 17%. - Tài sản cố định vô hình duy nhất là lợi thế thương mại có giá trị còn lại là 395.900.442đ. Qua phân tích tình hình tài sản ở trên, có thể thấy một số điểm nổi bật sau: tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu là vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Các khoản phải thu đã giảm mạnh trong kỳ, chứng tỏ các khoản nợ thương mại đã được thu hồi đáng kể. Công ty không có hoạt động trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh. Thu nhập hoạt động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi của khoản tiền gửi ngân hàng khá lớn. tài sản dài hạn của công ty chỉ gồm có tài sản cố định. Trong đó chủ yếu là cơ sở vật chất nhà cửa và phương tiện vận tải (ôtô). Các loại máy móc thiết bị chiếm không đáng kể. Tài sản cố định của công ty trong kỳ không có biến động đáng kể. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Vinacontrol Hà Nội Phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. Qua đó đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp…) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn có thể nắm được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp như “Hệ số tự tài trợ”, “Hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu”, “Hệ số nợ trên tổng nguồn vốn”. Các chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích có cơ sở đánh giá tính hợp lý về cơ cấu nguồn vốn và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu x 100% Tổng số nguồn vốn Hệ số tự tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình; và ngược lại nếu hệ số tài trợ càng thấp chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2005 Đvt: VND Nguồn vốn Đầu kỳ Cuối kỳ số tiền tỷ trọng (%) số tiền tỷ trọng (%) A. Nợ phải trả 2051983855 22,19 1617999911 17,77 I. Nợ ngắn hạn 2051961226 22,17 1598399911 17,56 II. Nợ dài hạn III. Nợ khác 22629 0,02 19600000 0,21 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 7196082790 77,81 7485887094 82,23 I. Nguồn vốn, quỹ 7081742663 76,58 7441813990 81,74 II. Nguồn kinh phí 114340127 1,23 44073104 0,49 Tổng cộng NGUỒN VỐN 9248066645 100 9103887005 100 Cho đến cuối kỳ, các khoản nợ phải trả đã giảm so với tương quan nguồn vốn chủ sở hữu. Ở đầu kỳ, nợ phải trả còn chiếm 22,19% quy mô nguồn vốn, thì đến cuối kỳ chỉ còn chiếm 17,77%. Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng tỷ trọng từ 77,81% lên 82,23%. Nợ phải trả giảm 433.983.944đ, giảm 21%. Như vậy có thể thấy công ty đã cắt giảm các khoản nợ phải trả. Nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, bao gồm các khoản phải trả công nhân viên, phải trả các đơn vị nội bộ, các khoản thuế và phải nộp Nhà nước, cùng với một số các khoản phải trả khác. Ngoài thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, thì các khoản còn lại đều giảm, giảm chủ yếu là: phải trả công nhân viên giảm 45.336.469đ, phải trả nội bộ giảm 428.794.946đ. Cho thấy công ty đã thực hiện chi trả, cắt giảm nợ, điều này tạo niềm tin vào một tình hình tài chính ổn định. Các khoản nợ được cắt giảm đồng nghĩa với một tình hình tài chính vững chắc. - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 289.804.304đ, tuy nhiên giá trị này tăng do đã gộp khoản lợi nhuận chưa phân phối vào. Thực tế nguồn vốn kinh doanh đã giảm 619.142.563đ, và nguồn kinh phí (chỉ gồm quỹ khen thưởng phúc lợi) đã giảm 70.267.023đ. Ở thời điểm lập báo cáo, khoản lợi nhuận chưa phân phối chưa được trích lập các quỹ theo quy định, do đó khiến các nguồn kinh phí có giá trị giảm so với đầu kỳ. Mặc dù vậy, có thể nói quy mô nguồn vốn chủ sở hữu tăng là tín hiệu cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính đã tăng. Hệ số tự tài trợ đầu kỳ = 77,81% Hệ số tự tài trợ cuối kỳ = 82,23% Qua những số liệu trên, có thể nhận xét rằng quy mô các khoản nợ phải trả chỉ chiếm trên dưới 20% quy mô tổng nguồn vốn, có nghĩa là khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là rất cao. Phần lớn tài sản của công ty đều huy động bằng nguồn tự tài trợ, không sử dụng nợ vay để trang trải. Điều này có nghĩa là công ty có khả năng tài chính vững mạnh, đủ khả năng tự trang bị nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Có thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ tài sản) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành hai loại: nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn. nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay-nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua và người lao động… Nếu tổng số nguồn vốn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý, tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp, tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp. Đầu kỳ Cuối kỳ số tiền % so với tổng tài sản số tiền % so với tổng tài sản Nguồn tài trợ thường xuyên 7196082790 77,81 7485887094 82,23 Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên của công ty (chỉ gồm nguồn vốn chủ sở hữu, vì công ty không có các khoản vay nợ dài hạn) đảm bảo được phần lớn nhu cầu tài sản cho hoạt động kinh doanh. Công ty không cần tìm kiếm các nguồn tài trợ tạm thời (vay nợ). Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Vinacontrol Hà Nội Tình hình thanh toán Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài. Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp, phải tiến hành so sánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả giữa cuối kỳ với đầu kỳ trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả, dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét. Hệ số nợ là một chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán: Hệ số nợ trên tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) = Tổng số nợ phải trả Tổng số tài sản (hay tổng nguồn vốn) hiện có Hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng số nợ phải trả Tổng số nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số nợ phản ánh mức độ đảm bảo đối với chủ nợ, cho biết một đồng tài sản hoặc một đồng nguồn vốn, hay một đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng vay nợ. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUÝ III&IV NĂM 2005 Đvt: VND Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch số tiền % I. Các khoản phải thu 2202365089 1637085779 -565279310 -25,6 - phải thu khách hàng 2047441589 1477662279 -569779310 -27,8 - trả trước cho người bán - phải thu nội bộ - phải thu tạm ứng - phải thu khác 154923500 159423500 4500000 2,9 II. Các khoản phải trả 2051983855 1617999911 -433983944 -21,1 1. Nợ dài hạn 2. Nợ ngắn hạn 2051961226 1598399911 -453561315 -22,1 - thuế & phải nộp NN 96897288 131214377 34317089 35,4 - phải trả công nhân viên 109386840 64050371 -45336469 -41,4 - phải trả nội bộ 1078875609 650080663 -428794946 -39,7 - phải trả khác 766801489 753054500 -13746989 -1,8 3. Nợ khác 22629 19600000 19577371 865 - chi phí phải trả 22629 1960000 19577371 865 Số liệu phân tích trên cho thấy tình hình thanh toán của công ty trong kỳ: - Các khoản phải thu đã giảm 565.279.310đ (giảm 25,6%), cho thấy công ty đã tiến hành thu hồi đáng kể các khoản nợ, trong đó chủ yếu nhất là khoản phải thu của khách hàng (đã giảm 569.779.310đ, giảm 27,8%). Giá trị các khoản phải thu của khách hàng giảm nhiều hơn so với số giảm tất cả các khoản phải thu là do một số khoản phải thu khác tăng (4.500.000đ, tăng 2,9%). - Các khoản phải trả cũng giảm 433983944đ, tức là đã cắt giảm 21,1%. Trong kỳ công ty đã tiến hành chi trả cho công nhân viên, chi trả nội bộ, nộp thuế và các khoản khác. Nhìn chung, trong kỳ công ty đã tiến hành giải quyết đáng kể các khoản công nợ. Công tác tài chính trong kỳ đã được thực hiện khá tốt, không để tồn đọng quá nhiều các khoản công nợ. Khả năng thanh toán Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta xem xét trên một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số khả năng thanh toán hiện thời) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng giá trị thuần về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với tổng giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với số vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu nhỏ sẽ cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dung vốn. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng số tài sản hiện có Tổng số nợ phải trả Hệ số này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ hay không. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN QUÝ III&IV NĂM 2005 Đvt Đầu kỳ Cuối kỳ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 2,11 2,67 Hệ số khả năng thanh toán nhanh lần 0,77 1,42 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành lân 4,51 5,63 - Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy số tài sản hiện có của công ty đủ khả năng chi trả các khoản nợ một cách kịp thời. Ở cả hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ khả năng thanh toán hiện hành của công ty đều rất cao, cho thấy tình hình tài chính là rất lành mạnh. - Tuy chỉ có khả năng thanh toán nhanh tại thời điểm đầu kỳ là chưa cao (0,77 lần), tức là có thể gặp khó khăn khi có yêu cầu phải thanh toán lập tức. Nhưng đến cuối kỳ hệ số khả năng thanh toán nhanh dã tăng lên 1,42 lần, cho phép việc thanh toán tức khắc các khoản nợ ngắn hạn. Chứng tỏ tình hình tài chính đã diến biến tích cực trong kỳ. - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là khả quan, thể hiện qua hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở đầu kỳ và cuối kỳ đều tương đối cao (2,11 lần ở đầu kỳ và 2,67 lần ở cuối kỳ). Nhìn chung, so với đầu kỳ, các hệ số thể hiện khả năng thanh toán của công ty đều tăng tích cực, thể hiện sự khả quan đối với tình hình tài chính của công ty, tạo sự tin cậy đối với bạn hàng, khách hàng, và các đối tác. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Vinacontrol Hà Nội Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản, ta so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc trên các chỉ tiêu “Sức sản xuất”, “Sức sinh lợi” của tài sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Sức sản xuất của tài sản cố định Sức sản xuất của tài sản cố định = Doanh thu thuần Giá trị còn lại bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngược lại. Sức sinh lợi của tài sản cố định Sức sinh lợi của tài sản cố định = Lợi nhuận thuần Giá trị còn lại bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lợi càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Sức sản xuất của tài sản lưu động Sức sản xuất của tài sản lưu động = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại. Sức sinh lợi của tài sản lưu động Sức sinh lợi của tài sản lưu động = Lợi nhuận thuần Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lợi càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu Đvt Sức sản xuất của tài sản cố định lần 1,14 Sức sinh lợi của tài sản cố định lần 0,19 Sức sản xuất của tài sản lưu động lần 1,29 Sức sinh lợi của tài sản lưu động lần 0,22 Từ bảng trên ta thấy: - Một đơn vị giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định đem lại 1,14 đơn vị doanh thu thuần, và đem lại 0,19 đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Cho thấy sức sản xuất của tài sản cố định là cao, nhưng sức sinh lợi thì chưa tốt. Từ đây suy ra các chi phí liên quan là tương đối cao, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hơn nữa giá trị tài sản cố định vẫn còn tương đối lớn so với quy mô hoạt động. Cần quản lý, sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn để giảm các chi phí liên quan. - Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao hơn so với tài sản cố định. Một đồng giá trị tài sản lưu động bình quân đem lại 1,29 đồng doanh thu thuần, và đem lại 0,22 đồng lợi nhuận thuần trước thuế. Mức hiệu quả sử dụng tài sản lưu động này có thể coi là tương đối tốt. Điều này gián tiếp cho thấy công tác tài chính là tốt. Phân tích khả năng sinh lãi của quá trình kinh doanh Đây là nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ. Các chỉ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế x 100% Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu Doanh lợi tài sản Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế x 100% Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế x 100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu Đvt Kỳ trước Kỳ này Doanh lợi tiêu thụ % 11,55 12,15 Doanh lợi tài sản % 4,14 7,45 Doanh lợi vốn chủ sở hữu % 5,32 9,06 - Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ trong nửa cuối năm 2005 đã tăng lên 12,2% so với 11,64% của nửa đầu năm, (tức là cứ có một trăm đồng doanh thu thì thu được 12,2 đồng lợi nhuận sau thuế). Đây là mức khá cao, cho thấy hiệu quả và khả năng sinh lãi cao của quá trình hoạt động kinh doanh. - Chỉ tiêu doanh lợi tài sản tăng từ 4,14% lên 7,45%, tức là từ chỗ một trăm đồng tài sản thu được 4,14 đồng lợi nhuận sau thuế, đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36511.doc
Tài liệu liên quan