Đề tài Hệ thống quản lý điện thoại thẻ

PHẦN 1 TỔNG QUAN TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC.

I. Giới thiệu tổng đài điện tử SPC.

II. So sánh tổng đài SPC với tổng đài cơ điện.

III. Sơ đồ khối tổng đài SPC.

PHẦN 2 TỔNG QUAN HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI A1000-E10.

I. Vị trí và các ứng dụng của A1000-E10.

II. Cấu trúc chức năng.

III. Cấu trúc các trạm.

PHẦN 3 MẠNG CARDPHONE VIỆT NAM.

A. Tổng quan về mạng card phone Việt nam 6

6

8

10

17

17

 

17

21

29

36

36

36

I. Các đặc điểm của mạng 36

1. Cấu hình hệ thống mạng Cardphone Việt Nam 37

2. Yêu cầu về thiết kế hệ thống 37

3. Yêu cầu chức năng của hệ thống Payphone 37

II. Hệ thống PPMS 38

1. Cấu trúc phần cứng của hệ thống PPMS 39

2. Phần mềm PPMS 40

3. Dung lượng PPMS 40

4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống PPMS 40

IV. Máy Payphone 41

1. Các đặc điểm chính của máy Payphone 41

2. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế máy Payphone 41

2.1 Chỉ tiêu chung 41

2.2 Chỉ tiêu thiết kế bên ngoài máy Payphone 42

2.3 Chỉ tiêu thiết kế bên trong máy Payphone 43

V. Hoạt động chung của Payphone 44

1. Các trạng thái hoạt động của máy Payphone 44

2. Máy Payphone tự động kiểm tra 45

3. Trao đổi thông tin giữa máy Payphone và trung tâm điều hành PMS 45

3.1 Yêu cầu truyền số liệu từ máy Payphone đến PMS 46

3.2 Yêu cầu truyền số liệu từ PMS đến máy Payphone 46

4. Kết nối thông tin 47

5. Kết nối bên ngoàI 47

6. Yêu cầu bảo an hệ thống 47

7. Quy trình làm việc của máy Payphone 47

7.1 Yêu cầu chung 47

7.2 Yêu cầu quy trình 48

8. Chức năng của máy Payphone 49

8.1 Các cuộc gọi đi 49

8.2 Các cuộc gọi miễn phí 49

B. Tổ chức dữ liệu mạng CARDPHONE Việt nam 50

I. Hệ thống nhóm 50

1. Các mức và các nhóm 50

2. Hệ thống nhóm cơ sở và hệ thống nhóm phụ 50

2.1 Hệ thống nhóm cơ sở 50

2.2 Hệ thống nhóm phụ 51

3. Hệ thống nhóm đầy đủ và không đầy đủ 52

3.1 Các hệ thống nhóm đầy đủ 52

3.2 Các hệ thống nhóm không đầy đủ 52

4. Quản lý hệ thống nhóm trong PMS 53

5. Quản lý nhóm trong hệ thống nhóm 53

6. Các liên quan giữa Payphone và nhóm 53

7. Các ứng dụng của nhóm và Payphone 55

7.1 Payphone – Nhóm 55

7.2 Nhóm – Payphone 55

II. Khối 56

1. Khối tham chiếu ghi WRB 56

1.1 Khái niệm WRB 56

1.2 Cấu trúc WRB mặc định 57

1.3 Giá trị WRB mặc định 57

2. Khối tham chiếu đọc RRB 57

2.1 Khái niệm RRB 57

2.2 Cấu trúc RRB mặc định 58

3. Khối phân tích số DAB 58

3.1 Khái niện DAB 58

3.2 Các giá trị và cấu trúc DAB mặc định 58

3.3 Nội dung DAB 58

4. Việc cài đặt và quản lý các khối WRB, RRB và DAB 59

5. Khối cảnh báo ALB 60

5.1 Khái niệm khối cảnh báo 60

5.2 Các ALB mặc định 61

5.3 Quản lý khối cảnh báo 61

5.4 Các ALB và các nhóm 61

6. Các khối Series 61

7. Khối điều chỉnh tính cước 62

7.1 Quản lý khối điều chỉnh tính cước TAB 62

7.2 TAB gắn vào các nhóm 63

8. Khối phần mềm SRB 63

8.1 Khái niệm khối SRB 63

8.2 Những hạn chế trong việc Download phần mềm 63

III. Kết hợp giữa khối và nhóm 64

1. Gắn các khối dữ liệu vào một nhóm 64

2. Sự thay đổi trong liên kết nhóm và khối 68

 

C. Cấu trúc dữ liệu chung trên mạng CARDPHONE Việt nam

69

I. Giới thiệu chung 69

II. Cấu trúc dữ liệu chung trên mạng CARDPHONE Việt nam 69

1. Dữ liệu quản lý thẻ 72

2. Các khối Series thẻ SEB 74

3. Black List 74

4. Dữ liệu giao tác 74

5. Các báo cáo 74

6. Các khối Series 74

III. Dữ liệu phần mềm cho PayPhone 76

1. Các tham số dữ liệu phần mềm cho máy PayPhone 76

2. Các file dữ liệu của phần mềm 77

IV. Dữ liệu về số đếm và các thông số của máy PayPhone 77

1. Các tham chiếu đọc 77

2. Các tham chiếu ghi 78

V. Các thông số xác định phân tích số 79

1. Dữ liệu cần thiết cho khối DAB 79

2. Các hướng quay số 79

VI. PMS 81

1. Giới thiệu chung 81

2. Dữ liệu điều chỉnh cước 81

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý điện thoại thẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỡng: Hệ thống Payphone phải có chức năng trợ giúp bảo dưỡng và sửa chữa, bao gồm chức năng tự dự báo, tự động thông báo và thay đổi phần mềm từ xa. Trả lại thẻ: Hệ thống Payphone phải có khả năng trả lại thẻ cho khách hàng khi kết thúc cuộc gọi hay khi thẻ không được chấp nhận. Tính cước: Thời gian gọi hay đơn vị cuộc gọi phải được truyền đến trung tâm điều hành để xử lý tiếp. Các thông tin về tính cước: Hệ thống Payphone phải có các thông tin liên quan đến việc tính cước bao gồm: + Số thẻ. + Thời gian gọi hay số đơn vị cuộc gọi. + Số gọi và số bị gọi bao gồm cả số mã nước gọi khi cần thiết. + Thời gian (giờ và phút), ngày. + Chỉ thị về xác nhận thẻ. + Các thông tin khác. II. Hệ thống PPMS Hệ thống PPMS có chức năng giám sát sự hoạt động của các máy Payphone và được kết nối trực tiếp với các máy Payphone. Hệ thống PPMS có chức năng cài đặt và khởi tạo cho các máy Payphone. Cấu hình hệ thống PPMS được mô tả như hình vẽ 2: Hình vẽ 2: Cấu hình hệ thống PPMS Hình vẽ 3: Hệ thống quản lý Payphone cấp tỉnh - PPMS 1. Cấu trúc phần cứng của hệ thống PPMS Về phần cứng, hệ thống PPMS thực chất là một hệ thống máy tính và các thiết bị phụ trợ như máy in, modem, UPS, ... Thiết bị phần cứng: Máy tính RISC 6000 Model 43P có cấu hình như sau: *ổ đĩa cứng 4.5 MB (PPMS 5000: 2 ổ; PPMS 2000/ 1000: 1 ổ). *1 ổ đĩa CDROM *1 ổ đọc băng từ 4GB 4mm *128 MB RAM *1 màn hình màu P70 *1 bàn phím 1 máy in HP LaserJet 4MPlus, 6MB RAM có cổng song song và nối tiếp, tốc độ 12trang/1 phút và 600 điểm/inch Bộ thích ứng (adapter) dùng cho các cổng đấu ra modem (PPMS 5000: 2x16 cổng, PPMS 2000: 1x16 cổng, PPMS 1000: 1x8 cổng). Modem Ascom để cho đường truyền từ PMS + SDS tới payphone (PPMS 5000: 20+10 modem, PPMS 2000: 9+5 modem, PPMS 1000: 4+2 modem) 1 modem Codex để cho đường truyền tới NPMS 1 modem Zyxel để bảo dưỡng từ xa 1 UPS 1500 VA thời gian lưu điện tối thiểu 6 phút, có cổng RS 232 để đấu ra máy tính có thể điều khiển tắt hệ thống khi ắc quy cạn kiệt. 2. Phần mềm PPMS Hệ điều hành UNIX/AIX V4.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ORACLE 7.3.2 Phần mềm PMS V.6 3. Dung lượng PPMS Cấu hình của các PPMS (kích cỡ bộ nhớ, tốc độ xử lý, số cổng nối với mạng thoại, số bàn khai thác...) phụ thuộc số máy Payphone do PPMS quản lý. Thực tế có 3 loại cấu hình của PPMS như sau: PPMS 5000: Có khả năng quản lý tới 5000 máy Payphone PPMS 2000: Có khả năng quản lý tới 2000 máy Payphone PPMS 1000: Có khả năng quản lý tới 1000 máy Payphone 4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống PPMS Hệ thống PPMS phải đảm bảo các chức năng điều hành sau: Có cơ sở dữ liệu để ghi chi tiết các dữ liệu của từng máy Payphone mà PPMS quản lý. Quản lý và cho biết được thực trạng khai thác của từng máy Payphone, chẳng hạn như máy rỗi,máy đang khai thác, thời gian cuộc gọi, cước phí... Quản lý và cho biết được số liệu thống kê của từng máy Payphone trong khoảng thời gian định sẵn (theo yêu cầu người quản lý ). Đảm bảo cho người khai thác dễ dàng truy nhập vào cơ sở dữ liệu để lấy các thông tin cần thiết, đồng thời cũng phải đảm bảo chỉ có những người có thẩm quyền mới có quyền được phép lấy số liệu. Có chức năng thống kê về số lượng cuộc gọi, các loại cuộc gọi (Phạm vi từng vùng, phạm vi quốc gia), cước phí thu được cho các máy Payphone. Có chức năng quản lý cơ sở dữ liệu, xác định hiện tượng tràn số liệu, khả năng phục hồi các dữ liệu đã xoá đi. III. Máy Payphone Máy Payphone là bộ phận gần người sử dụng nhất trong hệ thống điện thoại thẻ, và cũng là điểm truy nhập tới mạng điện thoại. Máy Payphone được nối với PPMS qua mạng PSTN. 1. Các đặc điểm chính của máy Payphone Các đặc điểm chính của máy Payphone PROXIM 403 theo cấu trúc off-line là: Cho phép gọi đi và gọi đến(ở Hà Nội cắt chiều gọi đến). Thanh toán bằng thẻ T1G MAP2, 443x, 440x, 1331. Có chức năng để đổi thẻ khi thẻ đang gọi bị hết giá trị. Hiển thị giá trị còn lại của thẻ. Nhận biết được xung tính cước 12/16 kHz hoặc tín hiệu đảo cực. Nhận biết được tín hiệu kết thúc cuộc gọi. Có chức năng chuyển tiếp cuộc gọi. Quay số theo kiểu đa tần. Tự động kiểm tra khi nhấc tay nghe. Điều chỉnh âm lượng. Hiển thị nhiều ngôn ngữ. Các số đặc biệt (miễn phí,...). Đấu nối vào đường đây điện thoại bình thường. Không tiêu thụ dòng khi Payphone ở trạng thái nghỉ. Có chức năng quay lại số. 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế máy Payphone 2.1 Chỉ tiêu chung Máy Payphone phải đảm bảo các chỉ tiêu của máy điện thoại thông thường có liên quan đến việc đấu nối vào mạng theo tiêu chuẩn nghành 68 TCN- 134-94, bao gồm: Trở kháng khi nhấc máy nằm trong dải 600W +50% (-20%) Điện trở khi đặt tổ hợp lớn hơn 2MW Mức trắc âm lớn hơn + 3dB Tần số DTMF có sai số nhỏ hơn 1,5% Thời gian phát một mã số DTMF lớn hơn 40ms Khoảng thời gian giữa 2 mã số DTMF lớn hơn 40ms Tốc độ quay số nằm trong khoảng 9 đến 11 xung/giây. 2.2 Chỉ tiêu thiết kế bên ngoài máy Payphone Máy Payphone được chia thành hai phần chính: Phần giá máy: Đây là phần cố định, được sử dụng để cố định máy Payphone vào vật đỡ. Phần vỏ máy: Đây là phần được gắn với giá máy qua bản lề cho phép mở máy và kiểm tra, thay thế các bộ phận bên trong máy. 2.2.1 Vỏ ngoài máy Payphone Vỏ ngoài máy Payphone phải làm bằng nhôm đúc hoặc thép không gỉ chịu được va đập và tác động của môi trường. Tất cả các bộ phận được giao diện với người sử dụng (khe đút thẻ, màn hình, bàn phím) phải nằm ở mặt trước của máy Payphone. Máy Payphone chỉ có một khe hở để đút thẻ. Bàn phím Bàn phím của máy Payphone bao gồm: 12 phím quay số (0,...,9.*,#), phím số 5 được đánh dấu bởi một dấu chấm nổi lên để giúp người khiếm thị khi sử dụng. 6 phím chức năng Phím language: Phím này cho phép người sử dụng thay đổi ngôn ngữ cho thông báo được hiển thị. Phím call follow-on: Phím này cho phép người sử dụng chuyển tiếp cuộc gọi khác mà không cần rút thẻ ra và giá trị còn lại trên thẻ không bị mất đi. Phím volume control: Có 4 mức âm lượng được dùng, mỗi lần ấn phím này âm lượng tăng hoặc giảm đi 3dB. Phím Card follow-on: Khi giá trị của thẻ chỉ còn được gọi trong khoảng thời gian dưới 45 giây, máy Payphone đưa ra thông báo thay vào một thẻ mới. Người sử dụng có thể bấm phím này để thay đổi một thẻ mới. Phím Redial: Phím này dùng để quay lại số. Phím Push to talk (Phím màu xanh): ấn vào phím này để nói chuyện trong trường hợp tổng đài không có khả năng cung cấp xung tính cước 12/16 KHz hoặc tín hiệu đảo cực. Các phím gọi trực tiếp DCK (Direct call keys) Chức năng này cho phép tự động thực hiện việc quay số bao gồm tối đa16 chữ số được lập trình chỉ bằng cách nhấn một phím DCK . Các phím phải làm bằng vật liệu cứng chịu được va đập và tác động của môi trường. 2.2.3 Màn hình Màn hình tinh thể lỏng chịu được va đập và tác động của môi trường. Màn hình phải chỉ thị đầy đủ các hướng dẫn cần tthiết cho người sử dụng. 2.2.4 ống nghe ống nghe làm bằng nhựa cứng chống va đập và tác động của môi trường. Cáp ống nghe được bọc bằng vật liệu đàn hồi chống va đập. Chỉ tiêu thiết kế bên trong máy Payphone Máy Payphone được thiết kế theo dạng Modul bảo đảm dễ dàng và linh hoạt trong việc bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp. Sau đây là các bộ phận có thể thay thế được trong máy Payphone: Main Board cùng với giá đỡ. Bộ đọc thẻ. Pin. Ngăn chứa pin. Bàn phím. Màn hình. Tấm đường dây. Chỉ tiêu tính cước: Tần số xung tính cước 16KHz ± 80Hz / 50Hz Trở kháng tại 16KHz ± 80Hz ³ 220 Độ rộng xung ³ 60ms và Ê 1000ms Khoảng cách giữa hai xung ³ 60ms Điều kiện môi trường làm việc Nhiệt độ -20°C +60°C Độ ẩm tương đối 10% -90% IV. Hoạt động chung của Payphone 1. Các trạng thái hoạt động của máy Payphone Máy Payphone có 4 trạng thái hoạt động như sau: MOO ( Management Out of Order): Máy đang liên lạc về PPMS không gọi được. OO (Out of Order): Không gọi được do có sự cố. MS (Minimum service): Chỉ gọi được các cuộc gọi miễn phí. Trường hợp này do các nguyên nhân liên quan đến việc tính tiền cước và trừ tiền trên thẻ. Ví dụ như lỗi bộ đọc thẻ hay bộ nhớ bị tràn... IS (In Service): Máy hoạt động bình thường. PPMS quản lý các Payphone dựa trên tình trạng hoạt động của các Payphone: Dựa vào cảnh báo về sự cố Cho biết xem Payphone có hoạt động tốt hay không Chi tiết các sự cố được Payphone phát hiện Việc kiểm tra trạng thái tại các máy Payphone có thể thực hiện bằng cách nhấc tổ hợp để xem các thông báo hiển thị trên màn hình. Nếu như màn hình không hiển thị gì thì có thể do lỗi pin hoặc lỗi màn hình. Sau đây là các thông báo lỗi có thể được hiển thị trên màn hình khi máy payphone có sự cố: Code lỗi Trạng thái Payphone Lỗi Phần hỏng BT OO Pin Pin hay là mainboard CA OO Tai nghe Tai nghe hay là mainboard CL OO Tắc bàn phím Bàn phím CV OO Màn hình Màn hình/ Bàn phím DD IS Không xác định được lỗi của thẻ hỏng Bộ đọc thẻ/ Mainboard EP OO Mở cửa Thiết bị xác định cửa mở/ mainboard HO MS Ngày tháng thời gian Mainboard LT MS Giao diện với thẻ Bộ đọc thẻ/ Mainboard SY MOO Lỗi khởi tạo Mainboard TC MS Điện áp Mainboard TS MS Tràn bộ nhớ Mainboard Hình vẽ 4: Bảng Code lỗi 2. Máy Payphone tự động kiểm tra (Payphone self-test) Chức năng này dùng để kiểm tra các chức năng cơ bản của máy Payphone và định vị các lỗi có thể xảy ra. Qui trình kiểm tra bắt buộc: Kiểm tra màn hình, vị trí ID của máy Payphone, kiểm tra toàn bộ khối chức năng (dịch vụ, lỗi, thiếu), kiểm tra pin, bàn phím và kiểm tra thời gian/ ngày đi kèm. Kiểm tra tuỳ chọn: Kiểm tra về bảo dưỡng tuỳ theo cách sử dụng của từng hãng. Kiểm tra các khối chức năng khác nhau: Bộ nối thẻ, các chức năng điện thoại, chức năng truyền từ xa, cảnh báo, sự kết nối đầu cuối bên ngoài, tạo ra âm lượng,... 3. Trao đổi thông tin giữa máy Payphone và trung tâm điều hành PMS Việc trao đổi dữ liệu thông tin giữa máy Payphone và PMS phải được thực hiện theo sơ đồ hình vẽ 5: Hình vẽ 5: Trao đổi dữ liệu thông tin giữa PMS và máy Payphone ID Initialisation OK Fault Cash box Counters Time and day Parameters Tariff Table Software 3.1 Yêu cầu truyền số liệu từ máy Payphone đến PMS Máy Payphone phải truyền số liệu về PMS các thông tin sau: ID: Thông báo vị trí của máy Payphone gửi cuộc gọi OK: Thông báo máy Payphone ở trạng thái khác tỉnh. Fault: thông báo sự cố tại máy Payphone Counter: Thông báo cước phí thu được, lưu lượng cuộc gọi (phạm vi từng vùng, toàn quốc), mức độ sử dụng. Initialisation: Thông báo máy Payphone vừa mới lắp đặt, yêu cầu cài đặt dữ liệu của máy mới vào hệ thống. 3.2 Yêu cầu truyền số liệu từ PMS đến máy Payphone PMS phải truyền đến máy Payphone các thông tin sau: Time: Đồng bộ thời gian giữa máy Payphone và PMS khi cuộc gọi diễn ra. Parameter: Gửi các tham số quy định phương thức hoạt động của máy Payphone. Tariff Table: Cung cấp bảng tính cước cho các máy Payphone tự tính cước. Softwere: Thay đổi dữ liệu phần mềm ngay tại PMS. 4. Kết nối thông tin Truyền thông tin giữa máy Payphone và PPMS được thực hiện ngay trên mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN có sử dụng Modem theo tiêu chuẩn ngành TCN68-142-95 về Modem. Truyền thông tin giữa PPMS và NPMS được thực hiện trên mạng PSTN có sử dụng Modem theo tiêu chuẩn ngành TCN68-142-95 về Modem. 5. Sự kết nối bên ngoài Chức năng kết nối này tới một đầu cuối bên ngoài cho phép sử dụng một đầu cuối viễn thông kiểu tương tự (Fax, minitel, thiết bị PC 1 modem,...) truy nhập mạng PSTN sử dụng PROXIM. Sự kết nối bên ngoài có thể được kết nối cố định (FAX,..) hoặc với thiết bị mà người sử dụng muốn sử dụng (máy tính xách tay...), việc xử lý cả hai trường hợp trên là như nhau. Tấm đường dây kết nối với một đầu cuối bên ngoài được hợp thành. Tấm đường dây trong máy Payphone. Một bộ nối modun để nối với bên ngoài (bộ nối RJ45, cầu trì bảo vệ) đối với sự kết nối vật lý của đầu cuối bên ngoài. Phần mềm máy Payphone quản lý chức năng này. 6. Yêu cầu bảo an hệ thống Hệ thống Payphone phải đảm bảo các chức năng bảo an sau: Kiểm tra chính xác tính hợp lệ của thẻ Kiểm tra chính xác giá trị sử dụng của thẻ Phát hiện thẻ giả Chống mắc dây nghe trộm (Đấu dây mắc song song) 7. Quy trình làm việc của máy Payphone 7.1 Yêu cầu chung Phải tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng sử dụng một trình tự thao tác chung cho hệ thống Payphone. Phải làm giảm giá thành thiết bị và đơn giản hoá trong việc chỉ dẫn cho khách hàng sử dụng máy. 7.2 Yêu cầu quy trình Bước 1: Nhấc ống nghe. Đối với máy có loa, bước này tương đương với việc ấn nút chiếm đường dây. Bước 2: Đợi tín hiệu để tính tiền. Khi đưa thẻ vào, máy phải có tín hiệu mời quay số có thể là thông báo, chỉ thị bằng chữ lên màn hình của máy điện thoại. Bước 3: Thể hiện phương pháp tính tiền. Khi máy Payphone đã nhận thẻ, giá trị trên thẻ phải được chỉ thị trước khi khách hàng quay số. Khi máy Payphone đã kiểm tra và đọc thẻ, phải có tín hiệu để cho khách hàng biết là thẻ đã được chấp nhận, máy Payphone phải thông báo cho khách hàng biết bằng cách hiển thị trên màn hình. Bước 4: Quay số: Sau khi thẻ được chấp nhận, khách hàng có thể quay số. Máy Payphone không được chỉ thị số nhận dạng cá nhân (PIN) hay các số có liên quan đến người sử dụng. Bước5: Đàm thoại Sau khi quay số và ấn nút ”Pust To Talk” (Trong trường hợp tổng đài không có khả năng cấp tín hiệu đảo cực hoặc xung tính cước12/ 16 KHz), khi phía bị gọi nhấc máy, cuộc đàm thoại được tiến hành đàm thoại như gọi từ một máy điện thoại thông thường. Khi giá trị của thẻ sắp hết, máy phải thông báo cho khách hàng biết bằng cách hiển thị thông báo lên màn hình, thông báo này phải được phát đi ít nhất là 10 giây trước khi thẻ hết giá trị để khách hàng có thể kịp thay vào 1 thẻ mới bằng cách sử dụng phím Card follow-on. Bước 6: Kết thúc cuộc gọi Khi gác ống nghe, cuộc gọi kết thúc. Nếu muốn tiếp tục một cuộc gọi khác, khách hàng không cần lấy thẻ ra và đưa thẻ vào mà chỉ việc nhấn phím Call Follow-on. Giá trị còn lại của thẻ phải được hiển thị. Bước 7: Lấy thẻ ra Máy Payphone thông báo nhắc khách hàng lấy thẻ ra khi cuộc gọi kết thúc. Giá trị còn lại của thẻ được đánh dấu ngay trên thẻ. Thủ tục thực hiện một cuộc gọi được mô tả như hình vẽ 6: Nhấc tay nghe và đưa thẻ vào Quay số Đàm thoại Kết thúc CARD FOLLOW-ON CALL FOLLOW-ON Hình vẽ 6: Thủ tục thực hiện một cuộc gọi 8. Chức năng của máy Payphone 8.1 Các cuộc gọi đi Các cuộc gọi đi được thực hiện khi máy Payphone ở trạng thái IS. Khi thực hiện các cuộc gọi tính cước, máy Payphone tự động giảm giá trị của thẻ theo mã vùng của số bị gọi và thời gian cuộc gọi. 8.2 Các cuộc gọi miễn phí Các cuộc gọi miễn phí được thực hiện khi máy Payphone ở trạng thái IS hay MS. Khách hàng có thể sử dụng máy Payphone để thực hiện cuộc gọi theo số đặc biệt miễn phí mà không cần sử dụng thẻ, các số này được ghi trong bộ nhớ của máy. Chức năng này được thực hiện ngay cả khi phần tiếp nhận thẻ bị hỏng. B. Tổ chức dữ liệu mạng cardphone việt nam I. Hệ thống nhóm Một hệ thống nhóm đưa ra 1 cấu trúc logic để quản lý các Payphone trong PMS. Định nghĩa một hệ thống nhóm cũng là định nghĩa cấu hình và hoạt động của Payphone. Các mức và các nhóm Một hệ thống nhóm luôn luôn được chia thành 3 mức. Nhân tố tạo nên một hệ thống nhóm là các nhóm. Biểu đồ sau miêu tả 1 hệ thống nhóm đặt tên là “Country”: Country R1 R2 D11 D12 D21 1 2 3 5 6 7 4 Regions Districts Payphones Hình vẽ 7 Hệ thống nhóm “Country” “Country” bao gồm các nhóm: R1, R2, D11, D12 & D21. R1 & R2 là các nhóm ở mức thứ 2; D11, D12, D21 là các nhóm ở mức thứ 3. Country là nhóm ở mức thứ 1. ở mức thứ 1 luôn chỉ có duy nhất 1 nhóm và tên của nhóm này cũng là tên của hệ thống nhóm. Máy Payphone luôn gắn với các nhóm ở mức thứ 3. Người sử dụng PMS có thể tạo ra các hệ thống nhóm và thêm, bớt, xoá các nhóm vào mức thứ 2 và mức thứ 3 khi cần có 1 cấu trúc hệ thống theo nhu cầu. Hệ thống nhóm cơ sở và hệ thống nhóm phụ Trong PMS có 2 loại hệ thống nhóm là: hệ thống nhóm cơ sở và hệ thống nhóm phụ. 2.1 Hệ thống nhóm cơ sở Hệ thống nhóm cơ sở là một hệ thống nhóm được PMS định nghĩa. Đây là một hệ thống nhóm mặc định đối với tất cả các Payphone. Hệ thống nhóm cơ sở bao gồm tất cả các Payphone trong PMS. Mỗi PMS chỉ có duy nhất 1 hệ thống nhóm cơ sở. Hệ thống nhóm cơ sở được chia thành 3 mức, các Payphone được gắn vào các nhóm ở mức thứ 3 của hệ thống nhóm này. Basic B1 B2 B11 B12 B21 1 2 3 5 6 7 4 Hình vẽ 8 Hệ thống nhóm “Basic” (Cơ sở) 2.2 Hệ thống nhóm phụ (Alternative) Một hệ thống nhóm phụ là một hệ thống nhóm tuỳ chọn, hệ thống nhóm này có thể là một hệ thống bao gồm tất cả các Payphone và cũng có thể là một hệ thống nhóm chỉ gồm một số Payphone trong PMS. Hệ thống nhóm phụ có thể được người sử dụng PMS cài đặt khi cần thiết. Mục đích tạo thêm các nhóm phụ làm cơ sở cho việc gắn kết thêm các khối dữ liệu cung cấp cho Payphone sự khác biệt trong việc nhận các loại khối dữ liệu để hoạt động Ví dụ: Có thể có các Payphone cần được quản lý theo một cách riêng, như các Payphone ở bệnh viện có thể có nhu cầu thiết lập dữ liệu riêng. Các Payphone 2, 4, 6 được cài đặt trong hệ thống nhóm “ Hospitals” được minh hoạ như sau: Hospitals H1 H2 H11 H12 H21 1 2 3 5 6 7 4 Hình vẽ 9 Hệ thống nhóm “Hospitals” (Phụ) Các nhóm H1, H2, H11, H12, H21 có thể được cài đặt theo nhu cầu của người sử dụng PMS. Trong thực tế số lượng hệ thống nhóm phụ trong PMS phụ thuộc vào nhu cầu quản lý Payphone, nhưng trong lý thuyết số lượng hệ thống nhóm phụ không bị giới hạn. 3. Hệ thống nhóm đầy đủ (Complete) và không đầy đủ (Incomplete) 3.1 Các hệ thống nhóm đầy đủ(Complete) Hệ thống nhóm đầy đủ là hệ thống nhóm bao gồm tất cả các Payphone được cài đặt trong PMS. Hệ thống nhóm cơ sở là một hệ thống nhóm đầy đủ. 3.2 Các hệ thống nhóm không đầy đủ (Incomplete) Một hệ thống nhóm không đầy đủ là hệ thống nhóm không bao gồm tất cả các Payphone đã cài đặt trong PMS. Như ví dụ trước, hệ thống nhóm “ Hospitals” là một hệ thống nhóm không đầy đủ. Các Payphone 1, 3, 5, 7 không được gắn với các nhóm trong hệ thống. Một hệ thống nhóm đầy đủ hoặc không đầy đủ có thể được người sử dụng PMS cài đặt ở thời điểm thiết lập hệ thống, nhưng cũng có thể được thêm bớt sau này. Hệ thống nhóm cơ sở là hệ thống nhóm đầy đủ mà người sử dụng không thể thay đổi được. 4. Quản lý hệ thống nhóm trong PMS Mỗi 1 hệ thống nhóm được nhận dạng bằng 1 sự nhận dạng duy nhất (ID). ID của nhóm ở mức thứ 1 là tên của hệ thống nhóm. PMS cung cấp tất cả các chức năng hoạt động cần thiết cho việc quản lý các ID của nhóm để thêm, bớt hoặc xoá đi dữ liệu hệ thống. Việc thêm bớt dữ liệu trong 1 hệ thống nhóm liên quan đến sự thay đổi cấu trúc và tính chất của hệ thống nhóm đó (từ đầy đủ trở thành không đầy đủ và ngược lại). Việc thêm dữ liệu vào 1 nhóm có nghĩa là cài đặt 1 ID mới của nhóm trong PMS. Việc tăng số lượng của hệ thống nhóm có thể ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống. Một hệ thống nhóm phụ có thể bị xoá, nhưng hệ thống nhóm cơ sở không bao giờ bị xoá. 5. Quản lý nhóm trong hệ thống nhóm Mỗi nhóm trong hệ thống nhóm được nhận dạng bằng 1 ID của nhóm duy nhất. PMS cung cấp tất cả các chức năng cần thiết để quản lý các ID của nhóm. Có thể bớt đi, thêm vào và xoá các nhóm trong 1 hệ thống nhóm. Các liên quan giữa Payphone và nhóm Các Payphone chỉ được gắn vào các nhóm ở mức thứ 3 trong hệ thống nhóm: Country R1 R2 D11 D12 D21 1 2 3 5 6 7 4 Hình vẽ 10 Liên quan giữa Payphone và nhóm Không thể gắn một Payphone vào nhiều nhóm ở mức thứ 3 trong hệ thống nhóm. Điều này được miêu tả như hình 8: Country R1 R2 D11 D12 D21 1 2 3 5 6 7 4 Hình vẽ 11 Liên quan giữa Nhóm và Payphone Một máy Payphone không thể gắn cùng vào 2 hệ thống nhóm phụ trong PMS: 1 Country R1 R2 D11 D12 D21 2 3 5 6 7 4 Hospitals H1 H2 H11 H12 H21 1 2 3 5 6 7 4 Gymnasium G1 G2 G11 G12 G21 1 2 3 5 6 7 4 Hình vẽ 12 Liên quan giữa nhóm và Payphone Không thể gắn Payphone 7 vào nhóm G21 vì nó đã đươc gắn ở H21. Nếu gắn một Payphone vào nhiều nhóm thì sẽ gây xung đột các khối trong hệ thống nhóm nghĩa là nếu tồn tại các khối cùng loại trong nhiều hệ thống nhóm phụ và liên quan đến cùng 1 Payphone thì PMS sẽ bị bối rối khi xác định khối để ứng dụng. Các ứng dụng của nhóm và Payphone PMS cung cấp 2 phần ứng dụng cơ bản cho việc quản lý kết hợp giữa Payphone và nhóm. 7.1 Payphone - Nhóm Phần ứng dụng này cho phép quan sát và quản lý nhóm gắn với Payphone nào đó. Nó có thể xoá, chèn vào các nhóm ở mức thứ 3 của hệ thống nhóm. Payphone ID Group ID (s) Detach Attach Group Selector Hình vẽ 13 Payphone - Nhóm 7.2 Nhóm - Payphone Phần ứng dụng này cho phép quan sát và quản lý các Payphone gắn vào các nhóm ở mức thứ 3 của hệ thống nhóm. Group ID Payphone ID(s) Detach Attach new Group Selector Move Copy Payphone Serlector Group ID Unattached Payphone Hình vẽ 14 Nhóm - payphone Tất cả những thay đổi của việc gắn Payphone vào các nhóm và ngược lại đều được lưu lại trong 1 báo cáo để dành cho mục đích thống kê II. Khối Khối là các tham số, dữ liệu ... để trao đổi thông tin giữa PMS và Payphone. Các Payphone không nhất thiết phải nhận các khối giống nhau. Mỗi một khối đều có 1 ID duy nhất. Trong 1 số trường hợp các khối được PMS chỉ định, trong 1 số trường hợp khác các khối do người sử dụng PMS cài đặt. Khối tham chiếu ghi ( WRB) Các WRB quản lý các giá trị tham chiếu Payphone được ghi từ PMS truyền đến Payphone. 1.1 Khái niệm WRB Mỗi WRB có 1 ID do PMS định nghĩa, tính cước có thể là 1 WRB và các số gọi tắt cũng có thể là 1 WRB khác. Mỗi 1 khối chứa khoảng 5 đến 100 thông số. Một điều quan trọng là 1 khối tính cước cho 1 Payphone series GNT 500 có thể không sử dụng cùng các tham chiếu giống như 1 series GNT 800. Các tham chiếu WRB có thể được cài đặt lại trong PMS vì vậy người điều hành PMS này có thể đưa ra 1 phương pháp logic và đồng bộ của việc truy cập và thiết lập dữ liệu tính cước Payphone. Các WRB có thể được gắn vào mỗi nhóm trong hệ thống nhóm đã cài đặt, do đó các WRB này có ảnh hưởng đến cấu hình của các Payphone liên quan. Các khối WRB có thể hoạt động ở hiện tại hoặc trong tương lai. Nếu hoạt động trong tương lai thì nó sẽ hoạt động ở 1 ngày đã được định trước. 1.2 Cấu trúc WRB mặc định Các tham chiếu được chứa trong mỗi WRB được PMS cài đặt trong suốt quá trình khởi tạo. Người điều hành PMS không thể cấu trúc lại, vì vậy mỗi tham chiếu là 1 khối nào đó cho các loại Payphone liên quan. 1.3 Giá trị WRB mặc định Khi PMS được khởi tạo, các khối WRB có các giá trị tham chiếu mặc định có thể chấp nhận để quản lý các loại Payphone. Giá trị mặc định của các WRB được xác định ở nhóm mức thứ 1 của hệ thống nhóm cơ sở. Giá trị mặc định này có thể thêm bớt bởi người điều hành PMS, nhưng không bao giờ được xoá. Điều này đảm bảo Payphone luôn nhận tập hợp dữ liệu mặc định để hoạt động. Khối tham chiếu đọc ( RRB) Các RRB quản lý các nhóm của các Payphone liên quan với các tham chiếu mà PMS đọc được từ các Payphone trong suốt cuộc gọi từ Payphone về PMS. 2.1 Khái niệm RRB Mỗi 1 khối RRB có 1 ID do PMS định nghĩa. Các dữ liệu thông báo lỗi của Payphone có thể là 1 RRB, các thống kê cũng có thể là 1 RRB khác. Mỗi 1 khối bao gồm từ 5 đến 100 thông số. Có 1 khối cho mỗi loại Payphone như là tồn tại 1 khối chứa dữ liệu thông báo lỗi của Payphone được PMS cài đặt cho mỗi loại Payphone. Đối với 1 Payphone series GNT 500 không thể sử dụng cùng tham chiếu, ví dụ như khối chứa dữ liệu thông báo lỗi của Payphone, chính xác như series GNT 800. Người điều hành PMS có thể đưa ra 1 phương pháp logic và đồng bộ của việc truy nhập dữ liệu thông báo lỗi của Payphone. Các RRB có thể gắn vào mỗi nhóm trong các hệ thống nhóm đã được cài đặt, do đó chúng ảnh hưởng đến cấu hình liên quan đến các tham chiếu Payphone được đọc từ PMS. Việc ảnh hưởng đó có thể được định rõ khi các RRB được đọc, điều đó phụ thuộc vào loại cuộc gọi từ Payphone về PMS như là Alarm call, Full update call, Routine call... Các RRB có thể hoạt động ở hiện tại hoặc ở một ngày đã được xác định trong tương lai. 2.2 Cấu trúc RRB mặc định Nội dung tham chiếu RRB được PMS cài đặt trong suốt quá trình khởi tạo, người điều hành PMS không thể cấu trúc lại. Người điều hành PMS không thể thêm bớt vào các tham chiếu của các khối, chỉ có các cuộc gọi là có thể được thay đổi. 3. Khối phân tích số (DAB) Các DAB quản lý các nhóm của Payphone liên quan đến việc nhận dạng các số mà người sử dụng Payphone đã quay (xác định rõ loại cuộc gọi và ứng dụng để tính cước). 3.1 Khái niệm DAB Chỉ có 1 khối DAB cho 1 loại Payphone (ở mỗi nhóm nếu được yêu cầu). Mỗi DAB có 1 ID duy nhất do người điều hành PMS định nghĩa. 3.2 Các giá trị và cấu trúc DAB mặc định Nội dung DAB mặc định được định nghĩa trong suốt quá trình khởi tạo PMS, và có thể được người điều hành PMS định nghĩa lại nếu cần. Một DAB mặc định luôn được gắn với nhóm ở mức thứ 1 trong hệ thống nhóm cơ sở, vì vậy đảm bảo việc phân tích số cho mỗi Payphone. Khối này cũng hoạt động ở hiện tại hoặc một ngày đã định trước trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0581.DOC
Tài liệu liên quan