Đề tài Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

 

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

Công ty hiện có các chức năng, nhiệm vụ chính như sau :

2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty

CHƯƠNG II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

 

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

2. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

 

3. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty

CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY

 

1. Kế toán tiền lương

Quy định tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ tuyệt đối theo quy định của nhà nước.

1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ:

1.3. Diễn giải quy trình luân chuyển

2. Kế toán Nguyên vật liệu

2.1. Chứng từ hạch toán

2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ:

2.3. Diễn giải

3. kế toán tiền.

3.1. Đặc điểm phần hành tiền tại công ty

3.4. Diễn giải:

3.5. Luân chuyển chứng từ, sổ sách trong công ty liên quan đến phần hành tiền.

CHƯƠNGIV: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

 

1. Ưu điểm :

- Việc tổ chức bảo quản thu mua VL, CCDC ở công ty phần lớn là do nhu cầu sản

2. Hạn chế

3. Một số ý kiến đóng góp

KẾT LUẬN

 

doc27 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3423 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệm vụ của Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tương đối phong phú, đa dạng nhưng cũng tương đối khó khăn, phải có sự phối hợp chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, đến tận nơi hiện trường thi công, công nhân phải có ý thức lao động cao thì mới hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty Xuất phát từ những chức năng, nhiệm vụ của Công ty đã nêu ở trên, Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa trực tuyến vừa chức năng, được khái quát qua sơ đồ sau: Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc tài chính Phòng kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Ban điều hành Đội xây dựng 1 Đội xây dựng 1 Đội xây dựng 1 Đội xây dựng 1 Đội xây dựng 1 Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc Tài chính: Quản lý chung và điều hành công việc của Phòng tài chính – kế toán, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các lĩnh vực quản lí tài chính và quản lý về lĩnh vực kế toán của công ty. Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo lập các định mức kinh tế kỹ thuật, lập tiến độ biện pháp thi công tổng thể và chi tiết. Cân đối mọi nguồn lực của công ty. Phòng tổ chức – hành chính: Thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, tuyển dụng, sử dụng đúng đắn chế độ chính sách đối với công nhân viên, tham mưu cho Giám đốc về nhân sự và cơ cấu lao động. Phòng kế toán – tài vụ: chỉ đạo công tác kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty. Cung cấp thông tin tài chính của Công ty chính xác, kịp thời, kết hợp cùng các phòng ban khác xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty; tính toán hiệu quả từng hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư trình lên Ban lãnh đạo Công ty quyết định sao cho có hiệu quả nhất. Phòng kỹ thuật: Theo dõi, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình mà Công ty đã và đang thực hiện, đề ra các biện pháp, sáng kiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công. Ban điều hành: Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo tài chính. Các đội thi công: Phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng và thời gian hoàn thành công trình, hàng tháng , các đội thi công đều phải báo cáo về Công ty các hoạt động của mình. Mỗi một bộ phận, một phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều nhằm thực hiện những nhiệm vụ, kế hoạch của toàn Công ty đã đề ra để làm sao đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nói tóm lại, Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, trụ sở riêng và Công ty được quyền quyết định mọi hoạt động về kinh tế tài chính của doanh nghiệp mình. 4. Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây Sản lượng đạt được qua các năm (bảng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Sản lượng thực hiện 51.512.000 61.215.000 65.375.000 Doanh thu hàng năm 50.158.200 58.119.000 60.310.000 Lợi nhuận trước thuế 953.500 1.105.000 1.200.000 Lợi nhuận sau thuế 686.520 796.000 864.000 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy: Sản lượng thực tế năm 2008/2007 tăng 9.703.000.000 đồng hay 15%, năm 2009/2008 tăng 4.160.000.000 đồng hay 6,5% Tổng doanh thu năm 2009/2008 tăng 2.191.000.000 đồng hay 12% Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 69.000.000 đồng Ta thấy sản lượng, doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước… điều này chứng tỏ được tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện tái sản xuất phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng.  CHƯƠNG II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán: tập trung tại phòng kế toán của Công ty, phân tán tại các đơn vị trực thuộc. Bộ máy kế toán của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và VL, CCDC Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Các đội xây dựng Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và VL, CCDC Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng: điều hành phòng kế toán và thực hiện các công việc tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động tài chính của Công ty. Kế toán tổng hợp: thu nhận các số liệu của các kế toán khác để cập nhật và phản ánh lên báo cáo, chuyên giúp kế toán trưởng trong mọi công việc kiểm tra kế toán Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ thu chi tiền mặt, tiền gửi trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Theo dõi các tài khoản công nợ phải thu phải trả, thanh toán tiền lương và bảo hiểm Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Thu nhận các chứng từ phát sinh cập nhập lên báo cáo thuế. Kế toán TSCĐ và VL, CCDC: theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu, đánh giá phân loại vật liệu, ccdc theo yêu cầu quản lý của Công ty. Tham gia kiểm kê tài sản cố định, định kỳ hay bất thường Thủ quỹ: Phụ trách thu chi tiền mặt. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Để phù hợp với quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như về nhu cầu quản lý, Công ty áp dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất và ổn định là đồng Việt Nam. Việc áp dụng này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện được chương trình kế toán trên máy vi tính. Theo hình thức “Nhật ký chung” thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản vào sổ Nhật ký chung và sổ cái. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ nào liên quan đến kế toán chi tiết lập định khoản ghi vào sổ chi tiết. Cuối kỳ hoặc cuối tháng, căn cứ vào sổ cái và sổ kế toán chi tiết lập bảng cân đối phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh. Đồng thời, kế toán trưởng phải có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. Và lập báo cáo tài chính. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng Biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính, thường là mua sẵn như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng… Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của chứng từ, số hiệu, ngày lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế, các chỉ tiêu số lượng… và chữ ký của người lập chứng từ và những tài khoản có liên quan. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính Công ty sử dụng Báo cáo tài chính được quy định thep mẫu trong Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính bao gồm các báo cáo theo mẫu: + Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN + Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty Hiện nay để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán và để cung cấp thông tin kinh tế, tài chính được nhanh chóng, kịp thời, Công ty đã sử dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính tương đối hoàn chỉnh, tên phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là phần mềm “Fast Accounting” (FA). Hệ thống menu trong FA được tổ chức theo các phân hệ sau: Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Kế toán hàng tồn kho Kế toán công cụ dụng cụ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Kế toán TSCĐ Trong mỗi menu chính có đầy đủ các chức năng về xử lý dữ liệu số liệu: Cập nhật số liệu Lên báo cáo Khai các mục từ điển và tham số tùy chọn In các danh mục từ điển Trình tự vào máy vi tính khi có hóa đơn chứng từ phát sinh tại Công ty được thực hiện khái quát bằng sơ đồ sau: Chứng từ gốc Mã hoá chứng từ Nhập dữ liệu vào máy (máy sẽ tự động xử lý số liệu) Xem, in các loại báo cáo kế toán Xem, in các loại sổ sách kế toán Nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY Kế toán tiền lương Quy định tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ tuyệt đối theo quy định của nhà nước. Các khoản thưởng tiền của đơn vị trong dịp lễ, tết căn cứ vào thời gian làm việc, hiệu quả công việc, tính chất của công việc. Tất cả các nhân viên trong Công ty đều phải chấm công, nếu vắng, nghỉ sẽ trừ lương trong số ngày nghỉ sẽ được tính cụ thể số tiền theo số lương quy định đối với từng công nhân viên, riêng tổng giám đốc không chấm công. Về các khoản đóng góp theo lương, công ty thực hiện đúng theo quy định của nhà nước đối với người lao động về các khoản BHXH, BHYT, KPCD Chứng từ sử dụng STT Tên chứng từ Người lập chứng từ 1 Bảng chấm công Kế toán tiền lương 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 3 Bảng thanh toán lương 4 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quy trình luân chuyển chứng từ: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương văn phòng Bảng thanh toán lương đội 4 Bảng thanh toán lương cả công ty Bảng phân bổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 1.3. Diễn giải quy trình luân chuyển Hàng ngày kế toán tổng hợp chấm công cho nhân viên toàn công ty ( lương , thời gian ). Quy định của công ty là tuần làm 6 ngày trừ chủ nhật. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm lương sản phẩm. cùng với những quy định về chính sách tiền lương, bhxh của công ty. Kế toán kiểm tra, đối chiếu giữa kết quả trên bảng thanh toán lương trên phần mềm và bảng thanh toán lương tính thủ công . Khi đối chiếu đã khớp không phải điều chỉnh thì từ bảng thanh toán này phần mềm sẽ tự động cập nhật sang bảng phân bổ lương và bhxh, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK334, 338, Bộ tài chính 1.4.Chứng từ, sổ sách liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng ngày kế toán tổng hợp chấm công cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp nếu có mặt đánh dấu +, vắng hoặc chủ nhật đánh 0. Cuối tháng bảng chấm công tháng 8 năm 2008 của công nghiệp như sau : BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG CÁC BỘ PHẬN Tháng 8 năm 2008 Các bộ phận Lương Các khoản khấu trừ Số tiền còn lại - Phòng Kế toán - Tài vụ 10.928.100 653.268 10.274.832 - Công nhân trực tiếp sản xuất tổ 4 6.736.800 724.464 6.012.336 Tổng cộng 17.664.900 1.377.732 16.287.168 Ngày 31 tháng 8 năm 2007 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp lương các bộ phận và bảng danh sách những người lao động hưởng trợ cấp BHXH lên bảng phân bổ tiền lương. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 phải trả công nhân viên Cộng Có TK 334 Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác TK 154 6.736.800 6.736.800 TK 642 10.928.100 10.928.100 TK 338 626.200 626.200 Tổng cộng 17.664.900 626.200 18.291.100 Vì các nghiệp vụ tiền lưong của công ty chỉ thể hiện vào ngày cuối cùng của tháng nên số liệu vào chứng từ ghi sổ chỉ ghi vào ngày cuối cùng của tháng 8/2008 ngày cuối cùng của tháng 8 là ngày 31. Nên chứng từ ghi sổ của công ty tháng 8/2008 như sau: Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương, lập chứng từ ghi sổ. Từ đó lên sổ cái TK 334 Đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 1 Ngày 31 tháng 8 năm 2008 TRÍCH YẾU KÝ HIỆU T.K SỐ TIỀN Nợ Có Nợ Có - Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tổ 4 154 334 6.736.800 6.736.800 - Tiền lương phải trả phòng Tài vụ 642 334 10.928.100 10.928.100 Cộng 17.664.900 17.664.900 Kèm theo Người lập Kế toán trưởng ................chứng từ gốc Đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 2 Ngày 31 tháng 8 năm 2008 TRÍCHYẾU KÝ HIỆU T.K SỐ TIỀN Nợ Có Nợ Có - Khấu trừ khoản BHXH 334 338 1.377.732 1.377.732 - Xuất tiền mặt trả lương công nhân viên 334 111 16.287.168 16.287.168 Cộng 17.664.900 17.664.900 Kèm theo Người lập Kế toán trưởng ................chứng từ gốc Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ các khoản bảo hiểm lập chứng từ ghi sổ từ đó lên sổ cái TK 338 Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 3 Ngày 31 tháng 8 năm 2008 TRÍCHYẾU KÝ HIỆU T.K SỐ TIỀN Nợ Có Nợ Có - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi 154 338 2.135.106 2.135.106 phí sản xuất của công nhân sản xuất - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào các 642 338 2.048.922 2.048.922 chi phí sản xuất của bộ phận quản lý - Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương 334 338 1.377.732 1.377.732 Cộng 5.550.744 5.550.744 Kèm theo Người lập Kế toán trưởng ................chứng từ gốc Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 4 Ngày 31 tháng 8 năm 2008 TRÍCHYẾU KÝ HIỆU T.K SỐ TIỀN Nợ Có Nợ Có KPCĐ nộp lên cấp trên 3382 112 229.622 229.622 BHXH nộp lên cấp trên 3383 112 4.451.290 4.451.290 Chuyển TGNH mua thẻ BHYT 3384 112 670.046 670.046 Cộng 5.350.958 5.350.958 Kèm theo Người lập Kế toán trưởng ……….....chứng từ gốc SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334 Tên TK: Phải trả công nhân viên Ngày 31 tháng 8 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu tháng: 0 - Số phát sinh trong tháng 3/5 35 3/5 Tiền lương phải trả cho các 154 6.736.800 bộ phận 642 10.928.100 3/5 36 3/5 Khấu trừ các khoản BHXH 338 1.377.732 Xuất tiền mặt trả lương cho công nhân viên 111 16.287.168 Cộng số phát sinh 17.664.900 17.664.900 Số dư cuối tháng 0 Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng liên quan đến TK 334 cuối tháng sẽ lên sổ cái TK 338 .Sổ cái TK 338 tháng 8/2008 như sau: Kế toán Nguyên vật liệu 2.1. Chứng từ hạch toán Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05- VT) Phiếu giao nhận chứng từ Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn kho Bảng phân bổ nguyên vật liệu (mẫu số 07- VT) Các chứng từ sử dụng đều do Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng lập dựa trên tình hình thực tế. Chứng từ gốc về NVL (phiếu NK. XK…) 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ: Sổ chi tiết NVL Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết NVL Sổ cái TK 152 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán 2.3. Diễn giải Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc khi nhập kho hoặc xuất kho nguyên vật liệu kế toán vào sổ chi tiết NVL và lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, từ sổ chi tiết NVL kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết NVL, chứng từ ghi sổ và các sổ cái TK 152. Sổ cái TK 152 dùng để đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết và lập bảng cân đối phát sinh. Bảng này dùng để đối chiếu với sổ đăng kí, chứng từ ghi sổ và là cơ sở để lập báo cáo kế toán Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư, công cụ, hàng hóa, sản phẩm Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Đoàn Văn Thảo – Trưởng ban Ông Nguyễn Đình Dũng - Ủy viên Bà Nguyễn Thị Hương - Ủy viên STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép phi 16 kg 2.490 2.490 8.250 20.542.500 ……………….. Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Số vật tư trên chứng từ khớp đúng với số vật tư đã mua về quy cách, phẩm chất, số lượng, yêu cầu, đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho. Ngày 13 tháng 8 năm 2008 Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN PHIẾU NHẬP KHO Số:18 Nợ TK:152 Có TK:331 Họ tên người giao hàng: Bùi Văn Xuân Theo biên bản kiểm nghiệm số … ngày 13/8/2008 Nhập tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thành STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép phi 16 kg 2.490 2.490 8.250 20.542.500 ……………….. ………………. Cộng 20.542.500 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 8 năm 2008 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc San Địa chỉ: Đội thi công số 3 Nhập tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thành STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Thép phi 16 kg 2.400 2.400 8.250 19.800.000 02 Thép phi 6 Kg 4.254 4.254 6.762 28.765.548 03 Thép phi 10 gai Kg 3.350 3.350 7.095 23.768.250 04 Thép phi phi 12 gai kg 10.892 10.892 7.245 78.912.540 05 Thép phi 10 kg 25.138 25.138 7.154 179.837.252 06 XM Bút Sơn tấn 166 166 668.081 110.901.446 07 XM Tam Điệp tấn 17 17 670.792 11.403.464 08 XM Bỉm Sơn tấn 14 14 681.936 9.547.104 09 Đá 1 x 2 m3 414 414 86.928 35.988.192 10 Đá 2 x 4 m3 30 30 80.073 2.402.190 11 Đá ASSÔ m3 234 234 75.527 17.673.318 12 Cát vàng khối 353 353 59.597 21.037.741 13 Cát đen khối 210 210 17.002 3.570.420 14 Gạch đặc viên 18.000 18.000 550 9.900.000 Tổng cộng 553.507.465 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN THẺ KHO ( Trích tháng 8 năm 2008) Ngày lập thẻ 21/08/2008 Tờ số: … Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: thép phi 16 Đơn vị tính: kg Mã số: TH16 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký x.nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 1.500 01 32 Nhập kho 15/8 2.490 - 3.900 02 40 Xuất cho mượn 16/8 - 3.000 990 03 34 Nhập kho 19/8 4.000 - 4.900 04 45 Xuất sản xuất 20/8 - 2.400 2.590 05 47 Xuất sản xuất 23/8 - 600 1.990 06 35 Nhập kho 26/8 1.100 - 3.090 07 52 Xuất kho 30/8 - 2.200 890 Cộng PS 7.590 8.400 Tồn cuối kỳ 890 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên) 3. kế toán tiền. 3.1. Đặc điểm phần hành tiền tại công ty Các hoạt động liên quan đến phần thu tiền để thủ quỹ lập phiếu thu của Công ty bao gồm: thu tiền từ việc hoàn thiện công trình, thu tiền công sự của khách hàng, thu tiền khách hàng ứng trước... Các hoạt động liên quan đến phần chi bao gồm: chi mua NVL,CCDC, mua TSCĐ, chi tạm ứng lương cho công nhân viên, chi trả tiền hàng cho người bán,vv... khi chi tiền, thu tiền thì thủ quỹ phải căn cứ vào chứng từ hợp lý, hợp lệ, phiếu thu phải có chữ ký của thủ kho, xuất hàng, chi tiền phải có chữ ký của giám đốc ( kế toán trưởng ) và chữ ký của người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ. 3.2.Chứng từ sử dụng STT Tên chứng từ Người lập 1 Phiếu thu Thủ quỹ 2 Phiếu chi Thủ quỹ 3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc (phiếu thu,chi) Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Sổ quỹ Sổ cái tk 111 ghi chú: - ghi hàng ngày : - ghi cuối tháng, định kỳ: - quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Diễn giải: Khi thủ quỹ thu tiền và chi tiền: Thủ quỹ lập phiếu thu, phiếu chi ( chứng từ gốc ). Gồm 2 liên, một liên giữ lại làm chứng từ gốc để có cơ sở vào các sổ kế toán liên quan. Còn 1 liên giao cho khách hàng. Hàng ngày từ chứng từ này sẽ lên chứng từ ghi sổ , sổ quỹ, sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Cuối tháng số liệu từ chứng từ ghi sổ này sẽ vào sổ cái TK111, bảng cân đối kế toán, kế toán sẽ đối chiếu số liệu của thủ quỹ và sổ cái TK 111, sổ quỹ với bảng cân đối kế toán. 3.5. Luân chuyển chứng từ, sổ sách trong công ty liên quan đến phần hành tiền. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liân quan đến thu chi tiền mặt thu ngân(thu quỹ) lập phiếu thu chi.mẫu phiếu thu, chi như sau: Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN PHIẾU THU Ngày 10 tháng 8 năm 2008 Quyển số: 30 Số: 15 Nợ TK: 111 Có TK:131 Họ tên người nộp tiền: Trần văn An Địa chỉ : Công ty đầu tư nhà và đất Đại An Lý do thu : Thu tiền bán hạng mục A16 Số tiền: 4500.000.000 (Viết bằng chữ): Bốn tỷ năm trăm triệu đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nộp tiền (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN PHIẾU CHI Ngày 10 tháng 8 năm 2008 Quyển số: 17 Số: 35 Nợ TK: 331 Có TK:111 Họ tên người nhận tiền: Công ty VLXD Hoàng Cường Địa chỉ : Bỉm Sơn, Thanh Hóa Lý do chi :Trả tiền mua xi măng Số tiền: 34.850.000 (viết bằng chữ): ba mươi tư triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 8 năm 2008 Quyển số: 17 Số: 39 Nợ TK: 331 Có TK:111 Họ tên người nhận tiền: Đặng Quốc Huy Địa chỉ : Đội xây dựng số 2 Lý do chi : Trả tiền lương CNV Số tiền: 46.030.000 (viết bằng chữ): bốn mươi sáu triệu không trăm ba mươi nghìn đồng Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) CHƯƠNGIV: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG Ưu điểm : - Nhìn chung, Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua VL, CCDC cung cấp cho nhu cầu sản xuất được đầy đủ kịp thời. Qua đó chứng tỏ tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực của các phòng ban của Công ty là rất cao. - Bộ phận trực tiếp thu mua, nhập kho VL, CCDC đã có nhiều cố gắng trong việc tìm nguồn thu mua VL, CCDC đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ VL, CCDC để quá trình sản xuất của Công ty được liên tục, hoàn thành sản phẩm nghiệm thu đúng thời hạn. - Tại kho, VL, CCDC được sắp xếp một cách khoa học hợp lý, đội ngũ cán bộ thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc bảo quản, tổ chức cấp phát VL, CCDC được tiến hành tốt. 2. Hạn chế - Việc tổ chức bảo quản thu mua VL, CCDC ở công ty phần lớn là do nhu cầu sản xuất, bộ phận trực tiếp phụ trách việc thu mua VL, CCDC đã rất cố gắng trong việc cung cấp đầy đủ VL, CCDC nhưng họ chưa thực sự năng động, phát huy chưa hết khả năng. Bên cạnh đó, hệ thống kho tàng là tạm thời bởi Công ty không để khi tại Công ty mà khi có công trình chuẩn bị thi công thì lập kho ngay tại công trình. Do đó, kho tàng không tránh khỏi còn tạm bợ, bảo quản vật tư vẫn còn nhiều hạn chế. - Việc quản lý một số VL, CCDC còn lỏng lẻo, định mức hao hụt không rõ ràng… - Kế toán tổng hợp VL, CCDC cần xem xét việc hạch toán xuất dùng CCDC. CCDC có giá trị lớn hay nhỏ đều phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào đối tượng có liên quan, như vậy là không hợp lý, cần xem xét lại 3. Một số ý kiến đóng góp Sự phát triển của xã hộ loài người gắn liền với quan hệ sản xuất xã hội. Hiện nay trong cơ chế thị trường công tác kế toán VL, CCDC có bước quyết định rất lớn trong Công ty. Nếu giá VL quá cao cơ hội đem lại lợi nhuận rất thấp. Vậy bảo quản VL, CCDC là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, một Công ty làm tốt công tác bảo quản dự trữ VL, CCDC sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty khi thi công công trình, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty trên thương trường. Từ những hạn chế và sự cần thiết trên em xin được đưa ra một số ý kiến đóng góp sau để cùng tham khảo: Việc khắc phục kho tàng, bến bãi để bảo quản dự trữ VL, CCDC Công ty nên cố gắng xây sửa kho tàng để nó đạt hiệu quả cao, bảo vệ được VL, CCDC một cách sao cho tốt nhất, tránh hư hại mất mát trong suốt quá trình thi công công trình. Tuy rằng mỗi kho tại mỗi công trình chỉ là tạm thời, khi công trình hoàn thành thì lại dỡ bỏ nhưng những VL đó có thể sử dụng được thì nên tận dụng để làm cho các kho khác, tránh lãng phí. Đối với việc kế toán tổng hợp xuất dùng CCDC: + Những CCDC có giá trị nhỏ như quần áo bảo hộ lao động, ủng, xẻng… khi xuất dùng kế toán vẫn sử dụng phương pháp phân bổ một lần như trước đây. + Còn những CCDC có giá trị lớn như máy đầm giùi… thì sử dụng phương pháp phân bổ hai hay nhiều lần sẽ hợp lý hơn. Khi xuất dùng CCDC có giá trị lớn hay kế toán hạch toán lên làm như sau: Khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 142: Giá trị CCDC xuất dùng thực tế Có TK 153: Giá trị CCDC xuất dùng thực tế: Kế toán trích ngay số giá trị thực tế theo tỷ lệ phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642: số phân bổ lần thứ nhất Có TK 142: số phân bổ lần thứ nhất Sau đó cứ đến kỳ phân bổ thì trích tiếp như trên vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ. Khi bộ phận sử dụng báo mất, báo hỏng,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.doc
Tài liệu liên quan