Đề tài Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU

 Lời Mở Đầu

 Chương I: Cơ sở luận của Marketing xuất khẩu trong các doanh nghiệp

 I. Cơ sở và vai trò của xuất khẩu

 1. Khái niệm và nguyên lý các học thuyết xuất khẩu

 2. Vị trí, vai trò của xuất khẩu.

II. Quá trình Marketing xuất khẩu ở doanh nghiệp.

1. Khái niệm quá trình Marketing xuất khẩu.

2. Bản chất và những đặc trưng cơ bản của Marketing xuất khẩu.

2.1 Bản chất.

2.2 . Đặc trưng của Marketing xuất khẩu.

3. Mô hình Marketing xuất khẩu.

 III. Những vấn đề cơ bản của Mar-mix xuất khẩu

 1.Khái niệm, bản chất và mô hình Mar-mix xuất khẩu

 1.1.Khái niệm

 1.2.Bản chất

 1.3.Mô hình

2. Những yếu tố cấu thành Mar-mix xuất khẩu

3.Yêu cầu và tiêu chuẩn chung đánh giá Mar-mix xuất khẩu

 Chương II: Phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu của Công ty may 10 sang thị trường EU

 I. Tổng quan về Công ty may 10

1. Lịch sử hình thành và phát triển

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty may 10 trong những năm gần đây

 II. Tình hình xuất khẩu của Công ty may 10 sang EU

1. Thị trường của Công ty

2. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu sang EU

3. ác phương thức xuất khẩu

 III. Thực trạng triển khai nỗ lực Mar-mix xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may 10

1. Nỗ lực Marketing sản phẩm may mặc xuất khẩu ở Công ty

2. Nỗ lực Marketing giá xuất khẩu ở Công ty

3. Nỗ lưc Marketing phân phối ở Công ty

4. Nỗ lực Marketing xúc tiến thương mại xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty

5. Môi trường kinh doanh ở Công ty

 IV. Đánh giá chung

1. Ưu điểm và những thành tựu mà Công ty đã đạt đươc

2. Những tồn tại và hạn chế

 Chương III: Các giải pháp hoàn thiện Mar-mix xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may 10 sang thị trường EU

I. Cơ sở hoàn thiện

 1. Chính sách của nhà nước về xuất khẩu

2. Mục tiêu và phương hướng chiến lược

 II. Hoàn thiện quá trình Marketing xuất khẩu và Marketing mục tiêu

1. Sơ đồ Marketing xuất khẩu

2. Hoàn thiện Marketing mục tiêu

 III.Hoàn thiện Mar-mix xuất khẩu

1. Quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu

2. Quyết định Marketing giá xuất khẩu

3. Quyết định Marketing phân phối xuất khẩu

4. Quyết định Marketing xúc tiến thương mại

 Kết luận

 Tài liệu tham khảo

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Khu vực xuất khẩu bao gồm : Châu á, Bắc Phi và khu vực địa trung hải. Việt Nam là một đất nước ở trong khu vực xuất khẩu hàng may mặc, ngành may mặc VN cũng đang trên đà phát triển đáp ứng cho nhu cầu đối với thị trường hàng may mặc thế giới. Việt Nam cũng đang phát huy lợi thế của mình trong ngành may mặc đó là lực lượng có tay nghề cao, giá nhân công thấp, vốn đầu tư không cần nhiều, lao động cần cù chịu khó... Việt Nam đang là một nước có nhiều cơ hội tăng cường buôn bán với các nước trên thế giới và trong khu vực. Trong khi xu hướng chung của thế giới là xoá bỏ hàng rào thuế quan để các nhà sản xuất phải có các biện pháp hạ giá thành. Đối với ngành may mặc Việt Nam, thì công ty May 10 là một trong những đơn vị có vị trí hàng đầu. Được hình thành từ rất sớm của ngành may mặc VN. Khi nói đến hàng dệt may thì người ta thường nghĩ đến thị trường EU. Vì ở đó có những trung tâm tạo mốt thời trang nổi tiếng thế giới như : Pháp, ý, EU, với dân số trên 360 triệu người, chiếm 6,5% dân số thế giới. Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực này là cao nhất so với các khu vực khác trên thế giới do đó những yêu cầu của khách hàng khu vực Tây Âu về sản phẩm may mặc ngày càng cao, càng tinh tế và phong phú, tỷ lệ chi tiêu cho may mặc càng tăng lên, yêu cầu về thẩm mỹ đối với các sản phẩm may mặc có hệ số cao nhất so với các khu vực khác. Mức tiêu thụ ở thị trường này đối với hàng dệt may khá cao khoảng 17ng/1lần/năm . Trình độ văn hoá của người dân khu vực này ở mức cao, lối sống thường chạy theo mốt cho nên sản phẩm may mặc không chỉ đơn thuần để đáp ứng nhu cầu bảo vệ ( nhu cầu cơ bản, cấp thấp ) mà còn phải đáp ứng nhu cầu làm đẹp, nhu cầu nâng cao địa vị, phẩm chất, đặc tính con người, hay nói cách khác nó liên quan đến yếu tố tinh thần của con người là giá trị văn hoá của sản phẩm may mặc đây là yêu tố cấu thành chất lượng sản phẩm may mặc, nhằm thực hiện cả hai chức năng cơ bản của sản phẩm may mặc là bảo vệ và làm đẹp đòi hỏi công ty May 10 phải có đủ nguyên liệu cho sản xuất, bên cạnh đó phải thiết kế kiểu dáng, màu sắc, kích thước phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu làm được thì sản phẩm của công ty May 10 có giá trị sử dụng cao trên thị trường các nước EU. Một thị trường mà 90-95% dân số chạy theo mốt. Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may mặc giữa cộng đồng kinh tế EU và VN được đăng ký này 15/12/1992 tại Bỉ qui định hạn ngạch cho 151 mặt hàng dệt may vào EU. Từ tháng 11/1997 hiệp định dệt may VN và EU vừa ký kết cho giai đoạn 1998-2000 số hạn ngạch chỉ còn 29 mặt hàng có XK vào EU và còn được tự do chuyển đổi hạn ngạch giữa các mặt hàng một cách rộng rãi và dễ dàng từ 12-17%. Như vậy hầu hết các mặt hàng đã được tự do xuất khẩu vào EU. Đây là môi truờng luật pháp thuận lợi cho Công ty May 10 cũng như các công ty khác trong ngành dệt may của VN. 2. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu sang EU. Một trong những chìa khoá chính yếu cho thắng lợi của các nhà xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói riêng là phải biết được chính xác xem sản phẩm của mình đáp ứng đuợc nhu cầu của thị trường đến mức độ nào ? Do vậy cần thiết phải tiến hành phân tích, xem xét khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường EU ở mức độ nào. Nội dung phân tích, đánh giá khả năng thích ứng của snả phẩm với thị trường bao gồm : - Tìm sản phẩm mũi nhọn để XK - Phân tích đánh giá khả năng và mức độ thành công của sản phẩm trên thị trường. - Tìm và chỉ ra được khuyết tật của sản phẩm cần phải thay đổi, cải tiến. - Đánh giá việc thích ứng của DN với thị trường và đề ra phương pháp kiểm tra sự chấp nhạnh của sản phẩm trên thị trường . - Phân tích đánh giá sản phẩm được chú ý nhiều hơn đối với sản phẩm cạnh tranh những nội dung cần được phân tích, đánh giá là ưu nhược điểm của sản phảm so với yêu cầu và so với sản phẩm cạnh tranh (so sánh chỉ tiêu chất lượng thẩm mỹ, nguyên liệu, kỹ thuật lắp ráp cắt may ...). Trên cơ sở phân tích đánh giá đó, May 10 đã điều chỉnh kiểm tra, hoàn chỉnh chiến lược sản phẩm của mình và tìm ra được những sản phẩm thích ứng với thị trường EU và được thị trường này chấp nhận. DO đó mà May 10 đã bảo vệ được thị phần, đã xâm nhập và tiến tới việc xây dựng mạng lưới xuất khẩu rộng khắp. Hơn nữa nó còn giúp công ty xuất khẩu hàng may mặc sang EU tránh những chi phí không cấn thiết có thể xẩy ra do thiếu hiểu biết thị trường. Sự thích ứng của một sản phẩm với một thị trường nhất định phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất pải kể đến đó là sự chấp nhậnh của người tiêu dùng, trên cơ sở đó dẫn đến sự sắn sàng chấp nhạnh của các nhà nhập khẩu, buôn bán, bán lẻ. Trong máy năm qua các sản phẩm mũi nhọn của May 10 xuất sang EU chủ yếu là : BH. 10 Hạn ngạch và thực hiện xuất kẩu các sản phẩm mũi nhọn sang EU của công ty May 10 Đơn vị : 1000 chiếc Tên hàng Cái Năm 1999 Năm 2000 So sánh thực hiện 00/99 Hạn ngạch Thực hiện Hạn ngạch Thực hiện Sơ mi nam 8 1.536,200 1.431,307 1.687,8 1.697,5 1,18 Sơ mi nữ 7 69 65,958 75 72,800 1,10 Jacket 21 194,900 194,722 198 199 1,02 Qua bảng trên ta thấy các sản phẩm mũi nhọn của công ty ngày càng được xuất khẩu với số lượng năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ công ty đã ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình. Bên cạnh đó May 10 đã có thị trường EU ngày càng rộng lớn và xuất khẩu với số uợng nhiều là do VN đã chú ý nhiều đến việc phân tích, đánh giá các sản phẩm cạnh tranh, qua đó thấy được khả năng chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm của VN. Từ đó May 10 thiết lập được một chiến lược sản phẩm định vị được những sản phẩm may mặc có khả năng cống hiến cho khách hàng sự thoả mãn cao hơn hẳn so với các sản phẩm cạnh tranh. 3. Các phương thức xuất khẩu: Các sản phẩm của May 10 được xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức xuất khẩu trực tiếp. Đây là hình thức sau khi công ty sản xuất ra các sản phẩm theo đúng hợp đồng với nước ngoài thì công ty tự chịu trách nheịem về kết qủa kinh doanh. Phương thức này có ưu điểm như tạo ra thế chủ động trong kinh doanh cho công ty, chủ động thâm nhập thị trường, có điều kiện nghiên cứu thị trường. Phương thức này đem lại hiệu quả kinh tế cao, không phải mất phí uỷ thác ( 1-1,5% giá trị là hàng xuất khẩu ) như ở phương thức uỷ thác xuất khẩu nhưng hình thức này có thể gặp rủi ro cao hơn, đòi hỏi có vốn nên công ty phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm vững vàng . Hình thức xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của công ty dưới hai dạng: a) Gia công XK: XK trực tiếp các sản phẩm may mặc sau khi tiến hành gia công xong, công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài, sau đó nhận nguyên vật liệu tổ chức gia công. Công ty có thể trực teíep gia công tại các chi nhánh thuộc công ty hoặc ở ngày tại công ty, sau đó xuất theo hợp đồng gia công. Hình thức này mang lại hiệu quả cao hơn so với xuất khẩu uỷ thác và bước đầu làm quen với thị trường nước ngoài, làm quen được công nghệ máy móc mới hiện đại. Nó tạo cơ sở bước đầu cho sự xâm nhập vào thị trường nước ngaòi của công ty. Phương thức này được công ty áp dụng ngày càng nhiều là vì đây là phương thức mà công ty sẽ không gặp phải khó lắm trong việc giải quyết đầu ra cho sản xuất, khắc phục được khó khăn do thiếu nguồn nguyên vật liệu có chất lượng, đồng thời cũng học hỏi được trình độ, công nghệ sản xuất. b) Bán FOB: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB, Công ty chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu sau khi sản xuất xong tại nhà máy hoặc tại các chi nhánh của Công ty rồi đem bán cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu dưới dạng này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công ty cũng như cho đất nước do công ty có thể chủ động sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu nhân công trong nước... Xong do khâu tiếp thị còn hạn chế chất lượng sản phẩm chưa cao nền xuất khẩu dưới dạng này gặp nhiều khó khăn do Công ty mới bắt đầu thực hiện từ năm 1996. Nhìn chung hai phương thức xuất khẩu trực tiếp này đều có những ưu nhược điểm khác nhau, nhưng trước tình hình thực tế nhất là năm 1990 sau khi Liên Xô tan rã, thị trường ở các nước Đông Âu sụp đổ, May 10 mất một phần lớn thị trường xuất khẩu, công ty May 10 đã đứng vững chủ yếu bằng hình thức may gia công, may gia công chiếm tỷ trọng lớn khoảng 95 % so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU. Một thực tế cho thấy là số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty May 10 sang EU ngày càng tăng, do Công ty tích cực tìm kiếm khách hàng, cùng với việc bám sát các phân xưởng sản xuất, phối hợp chặt chẽ với các cơ sở và chi nhánh nhằm giải quyết kịp thời những công việc phát sinh trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, công ty đã xác định đúng : muốn đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu bước đầu phải thực hiện gia công, sau đó mới chuyển dần sang sản xuất để xuất khẩu ( bán FOB). Nhìn vào bảng dưới đây ta có thể thấy giá trị xuất khẩu theo phương thức may gia công tăng dần và trọng lượng lai nó sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho DN. BH. 11 Giá trị XK chia theo các phương thức xuất khẩu trực tiếp Đơn vị : tỷ đồng Năm Giá trị XK sang EU Phương thức xuất khẩu Gia công Bán FOB 1997 36.0825 37,278375 1,804125 1998 37.0831 35,228945 1,854155 1999 38.2431 36,718322 1,524778 2000 39.4538 36,953421 2,500379 III/ thực trạng triển khai nỗ lực mar – mix xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may 10 Sau khi đã nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu trọng điểm, công ty sẽ tiến hành nghiên cứu chi tiết các hoạt động marketing ở trong thị trường trọng điểm này. Việc nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp những thông tin để công ty xác lập được chiến lược xuất khẩu đồng thời có thể giúp công ty tiến hành triển khai chiến lược xuất khẩu này đạt hiệu quả cao. 1. Nỗ lực marketing sản phẩm may mặc xuất khẩu ở công ty Thị trường EU là một thị trường khá rộng lớn, các quốc gia trong khối này đều là những nước giàu do đó sự đòi hỏi về sản phẩm may mặc phải có chất lượng cao, lấy được sự tín nhiệm và uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm may mặc của công ty rất đa dạng về mẫu mốt, phong phú về mầu sắc , kích cỡ và sản phẩm phải thể hiện được tính nổi trội, phong cách độc đáo biểu hiện thông qua từng sản phẩm.Không những thế, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc làm cho sản phẩm của công ty mình vượt trội hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là điều rất khó khăn. Để làm được điều này đòi hỏi nỗ lực không chỉ của ban lãnh đạo công ty mà nó còn là sự nỗ lực cuả tất cả cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty.Nhận thức rõ điều này công ty May 10 đã nỗ lực thực hiện công tác marketing sản phẩm của mình, từ đó để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nước ngoài và thị hiếu tiêu dùng của họ bằng việc hoạch định sản phẩm như sau: - Phát triển sản phẩm mới : Nếu như trước đây công ty chỉ tập trung vào sản xuất và nhận gia công sản phẩm là áo sơ mi nam thì giờ đây công ty đã nhận ra rằng thị trường luôn luôn biến động và con người luôn chạy theo xu thế của sự biến động đó, riêng về lĩnh vực thời trang thì đó là một yếu tố tất yếu và không thể không có đối với mỗi người dân. Chính vì vậy mà công ty đã tập trung vào việc đa dạng hoá sản phẩm. Thông qua các đơn đặt hàng của các bạn hàng nước ngoài và qua nghiên cứu thị trường cùng với những thông tin thu thập được mà công ty đã nhận thấy cần phải sản xuất thêm những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng một cách tốt hơn. Do đó công ty đã tiến hành sản xuất và gia công thêm những mặt hàng xuất khẩu như sơ mi nữ, áo jacket. những sản phẩm này rất đa dạng về kiểu dáng, kích cỡ và màu sắc. Việc phát triển thêm sản phẩm mới vừa ổn định công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo cho người lao động có công ăn việc làm vừa tạo thêm được nguồn thu ngoại tệ cho công ty.Vì vậy công ty đã rất chú trọng vào việc phát triển và đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng đồng thời cải tiến sản phẩm, đây là việc mà công ty luôn coi trọng. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty đã nhận thức rõ một điều là: “Một sản phẩm đang có kiểu dáng và mẫu mã như hiện tại thường là không phù hợp với nhu cầu và thị hiếu đương thời của người tiêu dùng. Vậy thì sản phẩm đó phải được chú trọng đến việc đa dạng hoá và thay đổi kiểu mốt của sản phẩm nhanh chóng và thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường”. Do đó công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm theo nguyên tắc sản phẩm cải tiến sẽ thích nghi được với khuynh hướng xã hội và kiểu mốt thời trang của thị trường mỗi nước. Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì một yếu tố nữa mà không thể không nói đến: đó là nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên và đổi mới công nghệ. Trong những năm qua, công ty đã nhập một số thiết bị, công nghệ hiện đại như máy may công nghiệp, máy cắt, máy là, máy giặt, máy thêu,.... Những máy móc thiết bị này giúp cho công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn một cách đồng bộ. Mặc dù có sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại thì vẫn phải đánh giá cao vai trò của người công nhân may. Máy móc thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp khác cũng có thể mua được, nhưng lực lượng công nhân với kỹ thuật may tốt mới chính là niềm tự hào của công ty. - Do công ty trước đây phần lớn là tập trung cho hàng xuất khẩu và may gia công nên thị trường trong nước công ty đã ít chú ý tớ. Nhưng hiện nay công ty đã nhận ra rằng đây là một thị trường tiềm năng và mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. Công ty đã đa dạng hoá sản phẩm: + Cùng một kiểu dáng sơ mi, cùng chất liệu nhưng với màu sắc khác nhau công ty đã tạo ra nhiều sơ mi. + Cùng một kiểu dáng nhưng khác chất liệu, khác ,màu sắc thì lại có nhiều sản phẩm sơ mi khác nhau hơn nữa. + Khác cả về kiểu dáng, chất lượng, màu sắc thì công ty tạo ra rất nhiều loại sản phẩm. Nếu như tiếp tục tách biệt chúng ra thì số loại sản phẩm khác nhau rất nhiều sẽ làm khó cho việc kiểm soát. Theo cách tính như vậy thì tại May 10 số loại sơ mi hiện nay là trên ba mươi loại khác nhau. Công ty thường xuyên thay đổi mẫu mã, loại vải nhưng nhìn chung thì số loại sơ mi ở các năm khá ổn định ở mức ba mươi loại. Hiện nay, May 10 khẳng định mục tiêu mở rộng thị trường trong nước và chuyển đổi từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn nên chính sách sản phẩm được đặt lên hàng đầu. Sản phẩm mới ở đây được hiểu dưới góc độ người tiêu dùng, tức là khách hàng nhận thấy có sự khác biệt so với những sản phẩm đã có. - Nhãn mác của sản phẩm: đối với hàng may gia công và may xuất khẩu thì nhãn do bên đặt gia công quy định họ sử dụng nhãn mác của họ, nhãn mác theo quy định và yêu cầu thiết kế của phía đối tácl. Còn đối với nhãn mác của sản phẩm trong nước: trước đây do xuất phát từ tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng nên nhãn mác trên sản phẩm đều dùng nhãn mác nước ngoài. Nhưng hiện nay tâm lý tiêu dùng của người Việt nam đã có những thay đổi. Họ có kinh nghiệm hơn trong việc lựa chọn hàng, do đó họ quan tâm tới chất lượng hơn là xuất xứ hàng hoá đó. May 10 vẫn dùng những nhãn mác nổi tiếng của nước ngoài nhưng trên kệ bầy hàng của công ty có gắn tên công ty và giá sản phẩm để người mua có thể khẳng định chất lượng sản phẩm và hình ảnh của công ty trên thị trường. - Về bao gói: đối với hàng may xuất khẩu và may gia công thì bao gói tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và trong hợp đồng, bao bì có thể là do công ty sản xuất có thể là do phía đối tác gửi sang. Đối với áo sơ mi, bao gói có ý nghĩa quan trọng không chỉ vì nó bảo vệ sản phẩm mà nó còn làm tăng giá trị cảm nhận cho người mua. Quá trình bao gói áo sơ mi khá phức tạp từ gấp gọn gàng bằng máy công nghiệp cùng với một số phụ liệu như: gim, giấy cứng....đến cho vào bao bì. Nhưng bao bì lại có nhiều loại. Với những áo sơ mi nhằm thị trường cao cấp thì công ty sử dụng hộp giấy cứng, trong đó có ghi tên công ty. Ngược lại, với những sơ mi nhằm vào thị trường cấp thấp hơn thì công ty dùng túi ny lông. Khi bán sản phẩm, ngoài bao bì sản phẩm còn có túi ny lông to hơn, trên đó ghi tên công ty, địa chỉ cửa hàng và đại lý của công ty(có cả số điện thoại ). Chiếc túi còn có tác dụng như một công cụ quảng cáo tuyên truyền. Đó là những nỗ lực marketing sản phẩm hàng may mặc của công ty trong thời gian qua. Và nó đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Công ty định hướng rằng phải tiếp tục thực hiện nỗ lực marketing sản phẩm ngày càng tốt hơn. 2. Nỗ lực marketing giá xuất khẩu ở công ty Chính sách giá là một vấn đề cực kỳ quan trọng và phức tạp vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu làm tốt chính sách giá thì nó sẽ đem lại cho công ty những kết quả cụ thể đó là tỷ phần thị trường, uy tín, doanh số bán... - Cơ sở định giá cho sản phẩm xuất khẩu của công ty căn cứ vào các yếu tố: + Chi phí vận chuyển bảo quản trong kho + Chi phí vận chuyển tới cảng, sân bay + Chi phí cho dịch vụ, lệ phí cảng, sân bay, hải quan + Các chi phí khác có liên quan Nhu cầu thị trường về hàng may mặc Tình hình cạnh tranh: Nhìn chung sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của may 10 nói riêng đã được đánh giá là có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong các yếu tố trên khi định giá xuất khẩu, công ty đặc biệt quan tâm đến những yếu tố như chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu, coi đó là cơ sở chính để công ty định giá. Tuy nhiên tuỳ từng thị trường, từng khách hàng mà công ty có sự điều chỉnh giá một cách linh hoạt. Cơ sở định giá sản phẩm may gia công gồm: Tiền gia công ( gồm chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm do 2 bên thống nhất trên cơ sở xem xét tiền công lao động, khấu hao, chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận gia công). Giá cả nguyên vật liệu Chi phí đào tạo ( đào tạo, hướng dẫn công nhân lao động, cán bộ kỹ thuật của bên nhận gia công). Chi phí đào tạo ( đào tạo, hướng dẫn công nhân lao động, cán bộ kỹ thuật của bên nhận gia công). Chi phó bao gói, giao nhận vận chuyển ( chi phí đóng gói hàng gia công, chi phí nguyên liệu gia công, chi phí vận chuyển giao hàn gia công, chi phí chứng từ giao hàng gia công làm thủ tục hải quan). Xác định chi phí hợp lý không những đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên đặt gia công và nhận gia công mà còn tăng cường mối quan hệ hợp tác gưữa 2 bên. Công ty đã căn cứ vào những yếu tố đó để xác định giá cho sản phẩm gia công với mức giá thích hợp. - Phương pháp xác định giá : Do côn ty thường may gia công và may xuất khẩu theo đơn đặt hàng của phía đối tác nước ngoài và mục tiêu của công ty là xâm nhập vào nhiều thị trường để thúc đẩy số lượng tiê thụ -> từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nước nên công ty thường áp dụng xác định giá theo chi phí cận biên đơn giản, bao gồm các bước: Tính chi phí bình quân cho một sản phẩm. So sánh giá xuất khẩu với chi phí biến đỏi bình quân cho một sản phẩm.Trong tổng hợp nếu giá xuất khẩu lớn hơn thì công ty chấp nhận giá xuất khẩu do khách hành đưa ra và ký hợp đồng. - Về hình thức thanh toán: Quyết định thanh toán là một vấn đề quan trọng trong buôn bán quốc tế. Đồng tiền thanh toán công ty thường sử dụng 2 đồng tiền đô la Mỹ và Mác Đức. Đây là hai đồng tiền có khả năng chuyển đổi .Thời hạn thanh toán thì tuỳ vào phương thức thanh toán hay trong từng hợp đồng cụ thể mà công ty và bên đối tác có thể đưa ra thưòi hạn có lợi cho cả hai bên. - Đối với thị trường nội địa thì chính sách giá được thể hiện như sau: Những số liệu về chỉ tiêu tiêu thụ nguyên liệu phụ: là những chi phí để hoàn thành một sản phẩm cùng với số liệu của phòng lao động như định mức giớ lao động/ 1áo, đòi hỏi trình độ tay nghề thợ. Phòng kế toán sử dụng những báo cáo từ cá phòng tiện để xác định chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu gốc để công ty xác định giá. Giá sản phẩm tới thị trường còn phụ thuộc voà các chi phí khác chi phí vận chuyển lưu kho, chi phí quản lú, chi phí bán hàng, thuế và lợi nhuận. Đứng ở góc độ người sản xuất nếu giá bán bằng tổng cá chi phí sản xuất tới tiêu thụ cộng với một tỷ lệ lợi nhuận trừ thuế thì việc xác định giá trở nên dễ dàng và lợi nhuận tính ngay được, nhưng May 10 đã không sử dụng cách tính đó đối với thanh toán nội địa để xác định giá cho tất cả sảnphẩm của mình, mà chỉ dựa vào đó kết hợp với yếu tố thanh toán Mar để làm quyết định giá. Cùng với số lượng sản phẩm phong phú, công ty cũng đưa ra các loại giá phù hợp mỗi loại sản phẩm. Nếu chỉ xét đơn thuần về giá thì sơ mi của công ty thuộc loại giá cao, phần lớn sơ mi của công ty ở mức giá từ 90.000đ đến 150.000đ. Vì sơ mi của May 10 chiếm 80% là hàng cao cấp. Sự chấp nhân giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm sơ mi của công ty thể hiện sự đúng đắn của công ty trong việc quyết định giá một cách linh hoạt nhưng đó là người tiêu dùng mau lẻ còn đối với những khách hàng lớn và những đại lý thì chính sách giá có khác. Đối với các cửa hang đại lý công ty áp dụng những mức hoa hồng luỹ tiến nhằm kích thích tiêu thụ. Mức hoa hồng mà các đại lý được hưởng phụ thuộc vào doanh số bán hàng của cửa hàng. 3. Nỗ lực Mar phân phối của công ty Hiện nay công ty May 10 chưa phân phối trực tiếp được sản phẩm đến tay tiêu dùng nước ngoài mà vẫn phaỉ cá nhà nhập khẩu. Các nhà nhập khẩu này đều là những nhà kinh doanh lớn chuyên doanh hàng may mặc thời trang. Do đó họ có sẵn các cửa hàng buôn bán và bán lẻ, hơn nữa lại râ am hiểu về thị trường nên việc phân phối sản phẩm ít gặp khó khăn. Nỗ lực hiện tại của công ty là cố gắng thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với nhiều nhà nhập khẩu để sản phẩm của công ty được phân phố ngày càng nhiều đến người tiêu dùng để làm được điều này công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mốt, kiểu dáng và nâng cao chất lượng của sản phẩm, đồng thời phải tích cực tìm tòi nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để đáp ứng được nhu cầu cho họ một cách tốt nhất. Kênh phân phối mà công ty thường sử dụng để phân phối sản phẩm xuất khẩu là: Công ty May 10 Nhà nhập khẩu Người tiêu dùng Để quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh và thông suốt, công ty đã chủ động lựa chọn, triển khai các phương tiện đẻ khi giao hàng cho nhà XK sẽ được nhanh chóng thuận lợi nhất; công ty luôn chú trọng đến việc các phương tiện vận chuyển từ công ty đến kho hàng ở cảng để khi thuyền cuả nhà nhập khẩu đến, hàng hoá đã sẵn sàng. Làm tốt công tác này có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ giúp hàng hoá của công ty nhanh chóng được phân phối đến tay người tiêu dùng mà nó còn đảm bảo uy tín của công ty đối với các nhà nhập khẩu bởi lẽ hầu hết các nhà nhập khẩu đều đánh giá rất cao việc giao hàng đúng hẹn của đối tác và điều này ảnh hưởng rất lớn đến khâu phân phối tiếp theo của họ. Bên cạnh đó trong khi tìm kiếm thị trường mới và thiết lập quan hệ buôn bán với cá nhà nhập khẩu, công ty cũng cố gắng tìm hiều và lựa chọn những nhà nhập khẩu có kênh phân phối ngắn để đảm bảo vừa giảm được chi phí cũng như tiền hoa hồng của các trung gian và hàng hoá của công ty đến tận tay người tiêu dùng có giá cả hợp lý. Còn đối với thị trường trong nước, chính sách phân phối đã lan rất rộng như những năm trước đây sơ mi của May 10 chỉ bán Hà Nội nhưng gần đây công ty đã mở thêm cửa hàng bàn và giới thiệu ở một số tỉnh khác. Tại Hà Nội công ty mở 8 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, ngoài ra còn có 20 đại lý bán lẻ. Trong số 8 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm thì có 7 cửa hàng đặt ở nội thành Hà Nội, cửa hàng còn lại đặt ngày tại cổng công ty May 10 ở Gia Lâm. Cửa hàng bàn và giới thiệu sản phẩm May 10 không chỉ thực hiện việc bán lử mà còn thực hiện cả chức năng bán buôn,bán số lượng lớn. Tuy nhiên lượng bán buôn không nhiều. Tại các cửa hàng của công ty luôn dự trữ đủ hàng, những sản phẩm mà May 10 bán ra thị trường nội địa Quá trình đảm bảo hàng được thực hiện khá đơn giản các cửa hàng chủ động kiểm kê và theo dõi để biết loại sơ mi nào đã bán hết hay gần hét, sản phẩm mới nào cảu công ty mà cửa hàng chưa có bán. Khi đã nắm được nhu cầu tăng dự trữ cho loại áo nào, cỡ số nào,mầu sắc nào thì cửa hàng cử nhân viên về công ty để lựa chọn. Việc vận chuyển cũng được làm trực tiếp là dùng xe của công ty chuyển hàng tới cửa hàng. 4. Nỗ lực Marketing xúc tiến thương mại xuất khẩu hàng may mặc ở công ty Một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các công ty kinh doanh nói chung và của công ty May 10 nói riêng đó là xúc tiến thương mại . Nếu làm tốt công việc xúc tiến thương mại sẽ đảm bảo khả năng kinh doanh của công ty thành công hơn, bởi lẽ hoạt động này nhằm tìm kiếm thúc đẩy những cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại cho khách hàng là đưa sản phẩm đến với khách hàng, là tìm cách làm cho sản phẩm của mình được quan tâm, chú ý hơ hấp dẫn hơn ngay khi khách hàng nhìn thấy nó. Nhận thức được tầm quan trong này công ty đã tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại để làm sao sản phẩm củ công ty khi sản xuất ra và được đưa ra thị trường các nước khách hàng nhìn thấy, cảm nhận thấy và có thể dùng thử. Nếu như trong nỗ lực Mar sản xuất, Mar định giá và Mar phân phối công ty đều đã làm tốt thì đến khâu cuối cùng trong Mar - Mix mà công ty thực hiện là xúc tiến thương mại công ty cũng làm tốt thì nó sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty . Thực tế đã cho thấy trong thời gian qua nhờ sự nỗ lực rất lớn của hoạt động Mar xúc tiền thương mại mà công ty đã thu hút được nhiều thành tựu đáng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0164.doc
Tài liệu liên quan