Đề tài Hoàn thiện các hình thức rẻa lương, trả thưởng tại công ty Điện Cơ Thống Nhất

LỜI NÓI ĐẦU ------------------------------------------------------------------------5

Chương I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP------------------------7

I.Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tiền lương----------------7

 1.Khái niệm về tiền lương ---------------------------------------------------7

 2.Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương -------------------------------8

 3.Chức năng và vai trò của tiền lương ------------------------------------10

II.Nội dung của các vấn đề về trả lương, trả thưởng------------------------11

 1.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương ---------------------11

 2.Các chế độ tiền lương-----------------------------------------------------13

 a)Chế độ tiền lương cấp bậc ----------------------------------------13

 b)Chế độ tiền lương chức vụ ---------------------------------------16

 3.Các hình thức trả lương trả thưởng -------------------------------------17

 3.1Chế độ trả lương theo sản phẩm ---------------------------------------17

 a)Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân –----------17

 b)Chế độ trả lương sản phẩm tập thể ------------------------------18

 c)Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp ---------------------------20

 d)Chế độ trả lương khoán sản phẩm ------------------------------21

 e)Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng --------------------------22

 g)Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến-----------------------------23

 3.2Chế độ trả lương theo thời gian----------------------------------------24

 a)Chế độ trả lương thời gian đơn giản-----------------------------24

 b)Chế độ trả lương thời gian có thưởng---------------------------25

 4.Các hình thức tiền thưởng -----------------------------------------------25

 

doc80 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 728 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức rẻa lương, trả thưởng tại công ty Điện Cơ Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý trong tình hình sản xuất hiện nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có liên quan qua lại về mặt nghiệp vụ, có nhiệm vụ cụ thể rõ ràng. Điều đó giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo quyết định nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của công ty. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức này cũng có nhiều yếu điểm trong công việc kiểm tra thông tin về tình hình sản xuất tại các phân xưởng, Giám đốc không thể thực hiện thường xuyên để từ đó bổ xung kịp thời các kế hoạch và phương án cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Ưu điểm của hình thức này là sự thống nhất từ trên xuống dưới, các yêu cầu, đòi hỏi của công việc đề đựôc giải quyết kịp thời, linh hoạt phù hợp với đòi hỏi của cơ chế hiện nay. Tuy phù hợp nhưng công ty cũng cần có sự cải tiến định kỳ để nâng cấp bộ máy quản lý tránh rơi vào tình trạng lạc hậu không gọn nhẹ. b) Đặc điểm lao động của công ty . Công nhân công ty Điện Cơ Thống Nhất có những đặc điểm như : Tuổi đời cao (tuổi bình quân là 40) Nam chiếm số lượng lớn hơn nữ (372/255). Tỷ lệ lao động gián tiếp trong tổng số công nhân viên giảm đI so với năm 2002 (từ 127 còn 120 người) nhưng tổng số lao động cũng giảm nên tỷ lệ lao động gián tiếp vẫn cao hơn( từ 18% lên 19,1%). Đây chưa phải là dấu hiệu tốt vì như thế nghĩa là bộ máy có chưa có sự tinh giảm gọn nhẹ. Về số lượng lao động, công ty này có quy mô nhỏ vì thế số lao động ở mức thấp so với một số công ty trên địa bàn Hà Nội. Trong công ty, đơn vị có số lao động nhiều nhất là hai phân xưởng Cơ khí và Lắp ráp. Số lượng lao động công ty thường có sự thay đổi nhưng là rất nhỏ, nguyên do là do sự thuyên chuyển công tác hoặc giảm số lao động kém hiệu quả tạo ra. Về chất lượng lao động, có thể thấy công nhân có tay nghề khá cao, bình quân bậc thợ 4.3/7 ; chất lượng lao động khá tốt so với các đơn vị khác cùng ngành. Có thể thấy rõ cơ cấu lao động của công ty qua bảng sau: Biểu 1.2 : Cơ cấu lao động năm 2000 và 2003 Đơn vị: Người Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Đại học TC, CĐ Thợ bậc cao Loại khác Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Tổng CBCNV Trong đó: -Nam -Nữ -LĐ giấn tiếp -LĐ trực tiếp 627 372 255 120 507 100 59,3 40,7 19,1 80,9 68 50 18 63 5 10,8 73,5 26,5 92,6 7,4 57 36 21 36 21 9,1 63,2 36,8 63,2 36,8 85 57 28 12 73 13,6 67,1 32,9 14,1 85,9 417 230 187 41 376 Nguồn: Phòng TC-HC công ty Điện Cơ Thống Nhất Mặc dù liên tục có sự thay đổi nhưng cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được đào tạo, rèn luyện để nâng cao tay nghề và nghiệp vụ để có thể tiếp xúc với những trang thiết bị hiện đại, tự động và những trang thiết bị hiện đại và những công nghệ mới trong sản xuất. Hàng năm công ty chú ý tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề, nghiệp vụ do đó nghiệp vụ bậc thợ của công nhân được nâng lên theo định kỳ. Cụ thể thời điểm ngày 02/ 01/2003 cơ cấu bậc thợ của công ty như sau: Biểu 1.3: Cơ cấu bậc thợ năm 2003 Bậc thợ Số lượng (người) Tỷ lệ % chung Nam (người) Tỷ lệ % nam Nữ (người) Tỷ lệ % nữ Bậc 1 4 0,8 3 0,9 1 0,6 Bậc 2 54 11,2 32 10,6 22 12,3 Bậc 3 47 9,9 26 8,7 21 11,6 Bậc 4 104 21,6 90 29,8 14 7,8 Bậc 5 187 38,9 94 31,1 93 52,0 Bậc 6 67 13,9 45 14,9 18 10,1 Bậc 7 18 3,7 12 3,97 10 5,6 Tổng 481 100 302 100 179 100 Nguồn: Phòng TC-HC công ty Điện Cơ Thống Nhất Như trên đã thấy trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân là khá cao, công nhân bậc 4 trở lên chiếm số lượng lớn, đặc biệt lao động tại phân xưởng lắp ráp có bậc cao nhất trong tổng số công nhân toàn công ty. Người lao động có trình đọ chuyêm môn cao, đã có bề dày kinh nghiệm về tay nghề; số lao động trẻ chiếm tỷ lệ nhỏ, đa số là ở bậc thấp. Lao động có trình độ chiếm tỷ lệ khá chứng tỏ công việc của công ty đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định. Với chất lượng lao động như hiện nay, công ty có thể đảm bảo tiếp nhận được các nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh, khai thác tìm hiểu thị trường để sản xuất các mặt hàng theo nhu cầu ngày càng phong phú của thị trường c) Tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động . Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực công ty đã đẩy mạnh công tác tuyển chọn nhân sự. Người được tuyển chọn phải có phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu và biến động của công việc nhằm đạt năng suất lao động cao, hiệu suất lao động tốt. Về bố trí sử dụng lao động, công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên làm việc theo đúng chuyên môn giúp người lao động phát huy năng lực của mình. Tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí không cần thiết, nó giúp quyết định việc trả lương tính toán lương thưởng được chính xác hơn. 2. Công tác định mức lao động. Với sự đa dạng về chủng loại hàng sản xuất, để cho việc xây dựng đơn giá và trả lương gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh, công ty tiến hành xây dựng định mức lao động cho từng loại quạt riêng. Căn cứ vào xây dựng định mức lao động của công ty là dựa vào các Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Có nhiều cách xây dựng định mức lao động mà nhà nước đã đưa ra. Qua xem xét nghiên cứu các phương pháp đó và căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình, công ty Điện Cơ Thống Nhất đã áp dụng phương pháp xây dựng định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm dựa trên số lao động cần thiết. Sau khi xác định rõ nhiệm vụ sản xuất và phương án sản phẩm, cân đối các điều kiện, xác định từng loại sản phẩm, công ty tiến hành chấn chỉnh, cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động cho từng loại mặt hàng. Trên cơ sở đó tính ra thời gian lao động tối đa hợp lý cho từng bộ phận công việc và cho toàn bộ công việc. Từ đó xác định mức thời gian cho từng đơn vị sản phẩm đối với từng loại lao động. Do đặc điểm của công việc của công ty là làm việc có hệ thống liên quan hỗ trợ cho nhau, làm nhiều công việc khác nhau trong một phân xưởng, từng công việc lại có nhiều người đảm nhận, số lao động của công ty thường bién động nhỏ nên Tsp thường được tính dựa vào lượng lao động năm trước và căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm kế hoạch mà lượng lao động có thể tăng lên hay giảm đi Công tác định mức lao động của công ty tiến hành đối với từng chi tiết đơn vị sản phẩm. Việc định mức được thực hiện một cách cẩn thận và có sự phối hợp với phòng ban khác như phòng kỹ thuật, phòng KCS. Bằng phương pháp bấm giờ, chụp ảnh lao dộng bậc 3 kết hợp tính theo số lao động cho mỗi phân xưởng, mỗi loại sản phẩm khác nhau, công ty đưa ra các mức thời gian lao động tổng hợp cho mỗi loại sản phẩm. Sau đó dựa trên mức hao phí thời gian lao động tổng hợp này công ty có cơ sở cho xây dựng đơn giá tiền lương Ví đụ: Công ty đã định mức lao động cho một loại sản phẩm như sau: Trong đó : Công ty ước lượng công nhân chính là 702 người Hệ số để xác đinh Tpv và TQL Công nhân phụ trợ 146 Kpv = = = 0,2077 Công nhân chính 702 Lao động quản lý 67 KQL = = = 0,073 Lao động sản xuất 918 Biểu2.1: Định mức lao động tổng hợp, đơn giá tiền lương 1 sản phẩm và quỹ lương theo kế hoạch sản xuất năm 2002 Tên sản phẩm Hao phí lao động ( giờ) Đơn giá tiền lương 1 SP KHSX (cáI) Tổng giờ CN theo KHSX Tiền lương theo kế hoạch Công nghệ TCN Phục vụ TPV Quản lý TQL Tổng hợp TSP Cách tính C= K/H D =C* 0,2077 E=(C+D) * 0,073 F=C+D +E G=F* 2628,4 H K M=G*H QB225 3,2 0,665 0,28 4,14 10,8818 25.000 80.000 272.045.500 QTG200 7,95 1,651 0,7 10,3 27,0731 2.000 15.900 54.146.280 QTG250 8,26 1,7196 0,73 10,3 28,1508 2.000 16.520 56.301.620 QB300FX 4,72 0,980 0,42 6,12 16,0861 5.000 23.600 80.430.900 QB400AMĐG 12,38 2,571 1,09 16,04 42,1605 2.000 24.760 84.321.000 QB400NSG 8,76 1,819 0,77 11,35 29,8330 500 4.380 14.916.510 QĐ400-AMĐG 14,28 2,966 1,26 18,51 48,5627 3.000 42.840 145.958.370 QĐ400NSĐG 10,78 2,239 0,95 13,97 36,7195 2.000 21.560 73.439.180 QĐ400NSG 9,94 2,065 0,88 12,88 33,8545 2.000 19.880 67.709.120 QĐ400NS 10,05 2,087 0,89 13,03 34,2488 2.000 20.100 68.497.660 QĐ400-K2-01-ĐKX 8,75 1,817 0,77 11,34 29,8067 3.000 26.250 89.420.220 QĐ400-K2-01-HK 8,73 1,813 0,77 11,31 29,7278 1.000 8.730 29.727.880 QĐ400-K2-01-BF 7,87 1,635 0,69 10,19 26,7840 2.000 15.740 53.568.020 QĐ400-K2-02-TG 7,88 1,637 0,69 10,21 26,8365 2.000 15.760 53.673.160 QTT400-E 8,77 1,822 0,77 11,36 29,5893 15.000 131.550 447.889.650 QĐM400K2-01-SL 7,29 1,514 0,64 9,44 24,8126 5.000 36.450 124.063.300 QĐM400-02-RW 6,86 1,425 0,6 8,88 23,3407 2.000 13.720 46.681.440 QĐM400-02-FH 6,32 1,313 0,56 8,19 21,5270 3.000 18.960 64.581.270 QT1400 10,15 2,108 0,89 13,15 34,5642 120.000 1.218.000 4.147.710.000 Tổng 162,94 33,83 14,35 211,12 198.500 1.754.700 5975081080 Bên cạnh định mức lao động tổng hợp cho từng loại sản phẩm, công ty còn định mức cho từng chi tiết của từ ng loại sản phẩm. Công việc định mức chi tiết này phức tạp hơn và phải sử dụng các biện pháp định mức lao động cơ bản một cách khoa học. Ví dụ: Công ty đinh mức lao động cho từng đơn vị cho sản phẩm QB400 như sau Biểu 2.2: Định mức lao động tổng hợp cho từng đơn vị sản phẩm quạt bàn cho phân xưởng Sơn-Mạ-Nhựa (năm 2002) Số TT Tên công việc Bậc công việc Thời gian (giây) Số lượng (cáI) Đơn giá (đồng) Quạt bàn 400 Đối trọng 1 Vận chuyển + sơn chống rỉ 1 6.9 4200 2.8269 Bạc ống cánh 1 Vận chuyển + sơn thành phẩm 1 35.1 820 14.4794 Cánh sơn Sơn màu vàng hoàn chỉnh 1 640 45 328,4615 Cánh nhôm phủ dầu 1 Treo lên băng truyền 1 28.8 1000 11.8731 2 Sơn phủ dầu bang 3 48 600 24.6346 3 Tháo lắp, vào lò sấy 1 34.3 840 14.1346 4 Ra lò + tháo + xếp cánh 1 29.5 975 12.1775 5 Gói thành bộ 1 29.5 975 12.1775 Cánh sơn phủ có cuống 1 Ráp khô bề mặt 2 144 200 66.2308 2 Sơn lót nền + sấy khô 3 115.2 250 59.1231 3 Ráp nước + sấy 3 250.4 115 128.5284 4 Sơn nhũ thành phẩm 4 576 50 329.5385 5 Bắt vít vào cuống 1 38.4 750 15.8305 6 Tháo vít 1 38.4 750 15.8308 Tấm tán cánh (q400) 1 VC làm sạch + sơn chống rỉ + Sơn TP 2 65.5 440 30.1049 Phát sinh cánh 400 tẩy sút 2 144 200 66.2308 Tuy nhiên có thể nhận thấy việc định mức của công ty chưa thật sự phù hợp, thể hiện ở chỗ bằng cách ước lượng lao động công nghệ sau đó điều chỉnh qua các năm cho phù hợp. Đó là một cách làm thụ động và thiếu chính xác. Thêm vào đó, số lượng công nhân thực tế làm vượt mức sản phẩm không nhiều, sản phẩm làm ra không đảm bảo chất lượng. Như thế không có nghĩa là có nhiều người làm vượt mức tới 150 % thì sẽ tốt, điều đó càng khẳng định mức lao động là không phù hợp. Định mức cần phù hợp để đảm bảo số công nhân làm vượt mức sản phẩm nhiều hơn nữa nhưng số lượng vượt không quá nhiều so với định mức chuẩn. Nhưng nhìn chung việc định mức chi tiết sản phẩm đem lại nhiều thuận lợi cho công tác khác như đánh giá thực hiện công việc, tính lương, trả lương Qua phân tích công việc đinh mức lao động cho đơn vị sản phẩm của công ty, thấy công tác định mức lao động phần nào được chú ý quan tâm nhưng chưa thật sự phù hợp, đúng mức. Mỗi mặt hàng của công ty đều có mức thời gian hao phí riêng vì vậy có một đơn giá sản phẩm riêng. Điều đó có tác động lớn đến người lao động nhất là lao động trực tiếp sản xuất; nó là cơ sở quan trọng để từ đó người lao động có định hướng trong công việc và cố gắng đạt được kết quả lao động cao nhất trong những điều kiện nhất định. Tuy nhiên công tác định mức lao động còn có nhiều tồn tại chưa khắc phục được là vấn đề bố trí lao động cho từng bộ phận sản xuất các loại mặt hàng chưa có tính toán cụ thể chỉ dựa vào ước lượng vì định mức chưa thật sát với tình hình thực tế, điều đó phải được khắc phục để tránh việc tuyển dụng thừa thãi không có cơ sở để xây dựng đúng kế hoạch sử dụng lao động và đơn giá tiền lương. Qua nghiên cứu các đặc điểm chung của công ty về lao động, tổ chức, đào tạochúng ta đều thấy các đặc điểm đó đều ít nhiều ảnh hưởng đến công tác trả lương trả thưởng cho ngươì lao động. Từ đó đòi hỏi công ty phải nhìn nhận một cách khách quan để hạn chế những gì chưa tốt, phát huy hơn nữa những mặt mạnh vốn có, tạo điều kiện để hoàn thiện hơn công tác trả lương góp phần vào sự phát triển của công ty trong điều kiện hiện nay. III. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng trong công ty Điện Cơ Thống Nhất. Công tác tổ chức tiền lương được trao cho phòng Tổ chức–Hành chính, bộ phận Lao động tiền lương thực hiện. Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiền lương hàng tháng, hàng quý, hàng năm, tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện tốt chế độ đối với người lao động ở cơ sở tổng hợp làm báo cáo về lao động tiền lương tháng, quý, năm để báo cáo lên công ty. 1.Các loại quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của công ty bao gồm. Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương. Quỹ lương theo đơn giá công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 13/LĐTBXH – TT ngày 10/4/1997. Xác định tổng quỹ lương theo đơn giá theo công thức sau: Trong đó: : Tổng quỹ lương kế hoạch theo đơn giá. : Lao động định biên. : Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp. Hcb : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân . Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương. Vv : Quỹ lương của bộ máy gián tiếp mà số lao dộng này chưa tính trong định mức lao đông tổng hợp. Các thông số trong công thức trên được tính như sau: a). Lương tối thiểu doanh nghiệp. Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty áp dụng mức lương tối thiểu 210000 đ/1 tháng (tính đến tháng 3 năm 2003). Công ty áp dụng mức lương tối thiểu chung cho các doanh nghiệp làm tiền lương tối thiểu cho mình, đây là một việc làm tuy đúng pháp luật nhưng chưa khuyến khích được lao động vì mức lương thấp so với các công ty khác cùng ngành. Nếu có thể công ty nên có một mức lương tối thiểu riêng. b) Lao động định biên: Công ty xác định Lđb trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của đơn vị sản phẩm . + Xác định mức lao động tổng hợp. Tsp = Tcn + Tpv + Tql. Trong đó : Tsp : Mức lao động tổng hợp tính cho dơn vị sản phẩm. Tcn : Mức lao động công nghệ. Tpv : Mức lao động phục vụ. Tql : Mức lao động quản lý. Dựa vào biểu 2.1 ở trang 37 ta có Tcn tính bằng tổng thời gian định mức của những công nhân chính thực hiện các nguyên công theo quy trình công nghệvà các công việc (không thuộc nguyên công) để sản xuất ra sản phẩm đó trong điều kiện tổ chức kỹ thuật hiện có của công ty. Tổng hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc khác nhau, có mức thời gian và sản lượng khác nhau hoặc vật tư nguyên liệu khác nhâu thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính mức thời gian cho nguyên công đó. Tpv Do điều kiện tổ chức quản lý và tình hình sản xuất công ty đã chọn cách tính Tpv bằng tỷ lệ % định biên lao động phụ trợ so với công nhân chính, Tpv = Tcn * Kpv = Tcn * 0,2077. Tql tính bằng tổng thời gian lao động quản lts doanh nghiệp bao gồm viên chức quản lý doanh nghiệp và bộ máy điều hành. Tql =( Tcn + Tpv ) * Kql = (Tcn + T pv) * 0,073 Vậy định mức lao động tổng hợp là: Tsp = 211,12 (giờ- người) Lđb = 212 người Lao động định biên là: c) Quỹ lương của bộ máy gián tiếp: Vvc. Quỹ lương này công ty không thực hiện vì đã được tính trong mức lao động tổng hợp . d) Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân. Căn cứ vào thông tư 13/LĐTBXH – TT ngày 10/4/1997. (Căn cứ tổ chức lao động, tổ chức sản xuất trình độ công nhân, chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân Hcb của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương). Từ đó công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban căn cứ vào nhu cầu phấn đấu thực hiện kế hoạch, nhu cầu học tập để thăng tiến, yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng hệ số cấp bậc bình quân cho toàn công ty cũng như xây dựng hệ số cấp bậc cho từng cá nhân trong mỗi phòng ban. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (tính cho cả lao động phục vụ và lao động quản lý) được tính theo công thức sau: Lương cấp bậc công việc bình quân CBCNV Hcb = Số công nhân bình quân Trong đó, lương cấp bậc công việc bình quân được tính như sau: Tổng (Hệ số lương bình quân công việc i * số CN làm công việc i) Với số liệu ngày 02/01/2003 ta có: 1329.24 Hcb = = 2,12 627 e) Hệ số phụ cấp. - Phụ cấp độc hại Căn cứ Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 quy định các điều khoản về phụ cấp độc hại. Công ty hiện có 32 người được hưởng mức 1, hệ số phụ cấp 0,1 = 21.000đ/tháng. Tổng phụ cấp một năm của công ty là: 32 người * 21.000đ/người/tháng * 12 tháng = 8.064.000 đồng - Phụ cấp làm đêm Căn cứ Nghị định 26/C của Chính phủ có quy định về mức phụ cấp làm đêm. Do làm việc không thường xuyên về ban đêm nên mức phụ cấp của công ty là 30%. Công thức tính hệ số phụ cấp làm đêm: Số người làm đêm * 30% * Lương bình quân của lao động làm thêm Tổng số lao động * Tiền lương tối thiểu Ví dụ: Bình quân có 250 công nhân làm đêm. Số công nhân này là công nhân của phân xưởng lắp ráp, phân xưởng sơn-mạ-nhựa, tổ bảo vệ và một số công nhân sửa chữa phục vụ sản xuất. Hệ số phụ cấp làm đêm được tính như sau: 250 CN * 642549.6 đồng 627 người * 210.000 đồng * 30% = 0,366 - Phụ cấp trách nhiệm Trưởng phòng, quản đốc: 14người * 0,4 =5,6 Phó phòng, phó quản đốc: 17 người * 0,3 =5,1 Hệ số phụ cấp lãnh đạo toàn công ty là: (5,6 +5,1) : 627 = 0,017 Hệ số phụ cấp bình quân toàn công ty: Hpc = 0,1 + 0,366 + 0,017 = 0,483 Với những kết quả trên ta tính được tổng quỹ lương doanh nghiệp năm kế hoạch theo đơn giá như sau: đồng 1.2 Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch . Quỹ tiền lương nghỉ phép năm, lễ tết, việc riêng được hưởng lương xác định bằng Số CBCNV * Số ngày nghỉ theo chế độ * Tiền lương nghỉ phép được hưởng - Quỹ lương nghỉ phép năm. Thực tế như sau: 627 người * 15 ngày/người/năm * 16.130,8 đ/ngày = 151.710.174đ - Nghỉ lễ, tết 627 người * 8 ngày/ người/năm * 16.130,8 đ/ngày = 80.912.092,8đ - Nghỉ theo chế độ lao động nữ 1h/ngày *26 ngày *8 tháng*12người *2.106,4đ/giờ = 5.257.574,4đ 12 tháng x 4 ngày/tháng x 0,5h/8h/ ngày = 3 ngày/ năm. 3 ngày x 255 người x 16.130,8 đ/ngày = 12.340.062đ Tổng : 18.597.636,4 - Nghỉ vì việc riêng được hưởng lương 2 ngày x 60 người (10%SCBCNV) x 16.130,8đ/ngày = 1.935.696đ - Hội họp, học tập Học tập tại Công ty 3 ngày x 676 người x 16.130,8 đ/ngày = 32.713.263đ Học tại chức nâng cao trình độ 5 người x 52 ngày/năm x 16.130,8đ/ngày = 4.194.008đ Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn 30 người x 5 ngày/năm x 16.130,8 đ/ngày = 2.419.620đ Bồi dưỡng nghề cho công nhân 5 ngày x 100 người x 16.130,8đ/ngày = 8.065.400đ Tổng: 47.392.291 đồng Quỹ tiền lương làm thêm giờ. Quỹ tiền lương làm thêm giờ bằng tổng tiền lương làm thêm của CBCNV toàn công ty. Công ty xác định cho từng lao động tiền lương làm thêm theo công thức sau: Trong đó: Hcb : Hệ số cấp bậc công việc Hpc : Hệ số phụ cấp. TLmindn : Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp. Tlth : Số giờ công làm thêm. %TLlth : Tỷ lệ lương làm thêm. Ncd : Số ngày làm việc chế độ. Ví dụ: Công ty dự tính được bình quân 1 người làm thêm là 150 giờ/năm; số người làm thêm là 183 người. Vậy tổng giờ làm thêm là: 183 * 150 = 27.450 giờ- người Vậy quỹ lương làm thêm giờ của công ty là: ( 2,12 + 0,483 ) * 210.000đ * 27.450 (giờ) *1,56 = 112.537.451,3 đồng 26 ngày * 8 giờ Việc phân chia quỹ lương thành các quỹ khác nhau như vậy là cách quản lý tiền lương khá hiệu quả, từng bước đưa việc quản lý vào biên chế, quỹ tiền lương đi vào nền nếp. Việc phân chia như vậy sẽ xác định đượcgiới hạn tăng hay giảm của quỹ tiền lương để từ đó đảm baỏ tiền lương trả cho người lao động đủ mức tái sản xuất lao động đã hao phí vừa đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi để thực hiện lâu dài. Đặc biệt quỹ tiền lương dự phòng trong công ty góp phần lớn trong bù đắp bội chi quỹ tiền lươngdo những khoản không nằm trong kế hoạch của quỹ lương do phải chi những thiếu sót trong sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động, do điều kiện sản xuất không bình thườngđồng thời có ý nghĩa thiết thực trong phân phối thu nhập ngày càng đồng đều hơn thể hiện sự tương trợ, giúp đỡ nhau giữa những đơn vị yhành viên và giữa những người lao độngtrong công ty điều này sẽ có tác dụng tạo ra một tâm lý lao động tích cực, kích thích người lao động cố gắng khắc phục những khó khăn để hoàn thành tốt những công việc được giao. Việc phân chia quỹ lương như trên sẽ là cơ sở để công ty xây dựng các chế độ trả lương, trả thưởng cho người lao động theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.Sử dụng tổng quỹ tiền lương. Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chío với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi cho quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc các quỹ dự phòngtiền lương quá lớn cho năm sau, công ty quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ như sau. Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theio lương khoán lương sản phẩm, lương thời gian(ít nhất bằng 76% so với tổng quỹ lương) Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác (Số còn lạI ở các quỹ). Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên mônkỹ thuật coao, tay nghề giỏi (Tối đa không quá 2% tổng quỹ lương). Quỹ dự phòng cho năm sau(Tối đa không quá 12% tổng quỹ lương). 3.Quan điểm và nguyên tắc trả lương cho người lao động của công ty ĐCTN. Công ty có những nguyên tắc chung về trả lương tuân theo quy định công văn 4320/LĐTBXH – TL ngày 29/12/1998 của bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Nhưng với mỗi hình thức trả lương công ty có một quy định cụ thể riêng, đảm bảo trả lương gắn với kết quả lao động. 4. Các hình thức trả lương gắn với kết quả lao động của công ty ĐCTN. 4.1 Đối với trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán . Công ty coi bán thành phẩm ở nguyên công cuối cùng tại mỗi phân xưởng là thành phẩm của phân xưởng đó. Việc thanh toán lương cho phân xưởng căn cứ vào số lượng sản phẩm nhập kho công ty. Từ quỹ lương của từng phân xưởng chia lương cho từng công nhân. Tiền lương của công nhân hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của cá nhân và kết quả chung của phân xưởng, không phụ huộc vào lương cấp bậc công nhân theo Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Tổng tiền lương của từng phân xưởng được tính theo công thức sau: dgi * qi Trong đó: Tpx : Tổng tiền lương sản phẩm của phân xưởng. Vdgi : Đơn giá tiền lương chi tiết của sản phẩm thứ i. qi : Số lượng chi tiết sản phẩm thứ i nhập kho. Đơn giá tiền lương xác định theo công thức: Vđgi =Vgiờ *Tspi Trong đó: Vđgi : Đơn giá mặt hàng i. Vgiờ : Tiền lương giờ. Tspi : Định mức thời gian của đơn vị sản phẩm. Cách tính tiền lương giờ Trong đó: V(h) : Tiền lương giờ Ví dụ: Tính lương của phân xưởng đột dập Bước 1: tính tiền lương giờ (2,12 + 0,4834) * 210.000 đồng V(h) = =2628,4 đồng/ giờ 26 * 8 Mỗi loại quạt điện hay chi tiết quạt điện đều có định mức thời gian riêng kèm theo đơn giá tiền lương định mức. Bước 2: tính đơn giá tiền từng loại sản phẩm Dựa vào biểu 2.1 (trang 37) ta có thể tính đơn giá tiền lương của công ty như sau: Đơn giá sản phẩm QB 225: Vđg = T QB 225 * 2628,4 = 4,14 * 2628,4 = 10,88182 đồng Tương tự với các sản phẩm khác, ta có được kết quả thể hiên ở cột “Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm” Như vậy trong một tháng nếu phân xưởng sản xuất loại mặt hàng nào đều có thể tính được mức tiền lương của phân xưởng với loại sản phẩm đó. Tổng công ta có lương phân xưởng Tpx trong tháng đó. Sau quỹ tiền lương sản phẩm được xác định thì sẽ tiến hành chia lương cho từng nhân viên trước khi chia trừ các khoản theo thời gian như tiền phép lương cơ bản, lương nghỉ lễ tết cơ bản, lương trả cho người lao động đi học . Quỹ tiền lương sau khi trừ đi các khoản sẽ được chia cho người lao động theo các cách sau : _ Xếp loại thành tích A,B với các hệ số tối đa là 0,21 (ứng với 21 điểm). _ Ngày công làm việc thực tế trong tháng. _ Lương cơ bản của từng người. Tiền lương của công nhân được xác định theo công thức sau: Trong đó : Tbccni : Tổng tiền lương báo cáo của công nhân thứ i. Vđgnci : Đơn giá nguyên công thứ i. qnci : Sản phẩm theo nguyên công thứ i. n : Số sản phẩm của công nhân đã thực hiện Ví dụ: công nhân Nguyễn văn Thắng của phân xưởng Cơ khí phụ trách đứng máy cắt trục quạt trong tháng 2/2003 chỉ sản xuất quạt trần 400-E bộ phâặtcts trục quật trần. Số lượng sản xuất ra là 115 sản phẩm trong tháng. Đơn giá của loại quạt này là 2.643 đồng cho nguyên công thứ ba. Vậy tiền lương theo báo cáo của công nhân thắng là: Tbc (Thắng) = 115 * 2643 đồng = 303.945 đồng Nếu trong một tháng, phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì cách tính cho mỗi loại sản phẩm là như nhau. Sau đó cộng tổng lại sẽ có tiền lương theo báo cáo của công nhân đó. - Tiền lương thực tế của công nhân thứ i tính theo công thức . (i thuộc j) Trong đó : Ti : Tiền lương của công nhân thứ I . Tpx : Tổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT075.doc
Tài liệu liên quan