Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8

 LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG. 3

I. Tiền lương và ý nghĩa cơ bản của tiền lương 3

1. Khái niệm tiền lương 3

2 Cơ cấu tiền lương 4

2.1. Tiền lương danh nghĩa 4

2.2. Tiền lương thực tế 5

2.3. Tiền lương tối thiểu 5

2.3.1. Tiền lương tối thiểu 5

2.3.2. Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp 6

3 ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong SXKD 7

3.1. ý nghĩa 7

3.2. Vai trò 7

II Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 8

1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương 8

2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 9

III Hình thức trả lương 12

1. Hình thức trả lương theo thời gian 12

1.1. Ý nghĩa và điều kiện áp dụng 12

1.2. Các chế độ trả lương theo thời gian 13

1.2.1. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn 13

1.2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng 13

1.2.3. Ché độ trả lương theo thời gian có xét đến trách nhiệm và hiệu quả công tác 14

2. hình thức trả lương theo sản phẩm 14

2.1. Ý nghĩa và điều kiện áp dụng của trả lương theo sản phẩm 14

2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm 15

2.2.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 15

2.2.2 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể 16

2.2.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp 19

2.2.4. Chế độ trả lương sản phẩm khoán 20

2.2.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng 21

2.2.6 Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến 22

IV Hình thức tiền thưởng 23

1. Khái niệm 23

2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng 23

3. Các hình thức tiền thưởng 24

V Quỹ tiền lương 24

1. Khái niệm quỹ tiền lương 24

2. Cách xác định quỹ tiền lương 25

Chương II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 8 27

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty 27

1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 27

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 28

3. Hệ thống tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 28

4. Đặc điểm người lao động của công ty 32

5. Đặc điểm máy móc thiết bị 37

II. Phân tích tình hình trả lương tại công ty xây dựng Sông Đà 8 40

1 Quy chế trả lương tại Công ty 40

2. Công tác xây dựng quỹ lương tại Công ty 40

3. Hình thức trả lương theo thời gian 45

4. Hình thức trả lương theo sản phẩm 49

4.1. Điều kiện để tiến hành trả lương theo sản phẩm 49

4.1.1. Công tác định mức lao động và đơn giá tiền lương khoán 49

4.1.2. tổ chức phục vụ nơi làm việc 51

4.1.3. Công tác nhiệm thu sản phẩm 52

4.2. Các hình thức trả lương theo sản phẩm 53

4.2.1. hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp 53

4.2.2. Hình thức trả lương sản phẩm khoán 56

5. Hiệu quả và những tồn tại của việc áp dụng các hình thức trả lương ở công ty xây dựng Sông Đà 8 62

ChươngIII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 8 64

1. Hoàn thiện công tác trả lương sản phẩm khoán 64

1.1. Hoàn thiện các điều kiện trả lương sản phẩm khoán 64

1.1.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động 64

a. Hoàn thiện công tác định mức lao động 64

b Hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm 64

1.1.2. Hoàn thiện công tác bố trí sắp xếp đội ngũ lao động 65

1.1.3. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc và các điều kiện sinh hoạt 65

1.2. Hoàn thiện công tác trả lương sản phẩm khoán 66

2. Hoàn thiện công tác trả lương theo thời gian 73

3. Các biện pháp khác để đảm bảo cho việc trả lương trả thưởng 77

 Kết luận 80

 Danh mục tài liệu tham khảo 81

 Mục lục 82

 

 

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a về sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn thể trào mứng các ngày lễ tết, hội nghị. Phòng còn có trách nhiệm trong quá trình đi công tác , đi làm bằng phương tiện ô tô... Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình , kế hoạch trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ lập kế hoạch , tiến độ , theo dõi tiến độ sản xuất kinh doanh, lập dự toán, quyết toán, bóc tách chi phí nguyên vật liệu, công tác hợp đồng kinh tế... Phòng kỹ thuật - chất lượng: Tham mưu cho Giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình, thiết kế, theo dõi tình hình thi công theo đúng tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật, bóc tách khối lượng công việc... Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức các hoạt động về tài chính - kế toán theo quy định của nhà nước , kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc đồng thời cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ chính xác cho Giám đốc Công ty để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Dự án: Thực hiện công tác về làm thầu, đấu thầu các công trình xây dựng, lập dự án đầu tư ... Phòng tổ chức lao động: theo dõi tình hình lao động trong Công ty, chịu trách nhiệm lập kế hoạch tuyển dụng, và tuyển dụng nhân sự cho Công ty, làm công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, lập kế hoạch đào tạo nhân sự... Phòng vật tư cơ giới: có trách nhiệm tính toán và cung ứng vật tư , thiết bị xe máy cho các hạn mục công trình , cho Công ty. lập kế hoạch, sửa chữa thiết bị xe máy... Các Chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc Công ty thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao , tự chủ trong việc tổ chức sản xuất để hoàn thành kế hoạch của Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh: Nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty , chúng ta xét bảng sau: ( được lập dự trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty). Bảng 1: Kết quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty. Đơn vị : đồng Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 so sánh tăng giảm Nguồn hình thành Tiền TT Tiền TT CL % Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh 5486107989 207 4002555664 317 -1483552325 73 Lợi tức từ hoạt động tài chính -2871969213 -108 -2906732145 -230 - 34762932 101 Lợi tức khác 33973010 1 165257723 13 131284713 486 Tổng cộng 2648111786 100 1261081242 100 -1387030544 48 Tổng lợi tức thực hiện năm 2001 so với năm 2000 giảm 1387030544 đồng, giảm 48 % . Việc giảm này là do lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 thấp hơn năm 2000 là 1483552325 đồng và do lợi tức từ hoạt động tài chính không tăng lên mà giảm đi so với năm 2000 là 34762932 đồng tương ứng với mức giảm là 0,01 %. Lợi tức bất thường tắng. Từ đây có thể thấy , năm 2001 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thấp hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001. Những thành tích đạt được và những mặt tồn tại của Công ty Thành tích đạt được: Trong năm 2001, nhiều cán bộ công nhân viên đã được Bộ xây dựng khen thưởng, vì những thành tích đóng góp cho sự phát triển của ngành. Công ty đã hoàn thành và đang thực hiện nhiều công trình lớn: Quốc Lộ 1, Quốc lộ 18, nhà máy xi măng Hoàng Mai, nhà máy nước Phan Thiết... và nhận thầu được nhiều công trình xây dựng dân dụng. Những sản phẩm của Công ty làm ra đã được các đối tác đánh giá rất cao như : Nhà máy Xi măng Bút Sơn, quốc lộ 1A ...Tổ chức Đảng vững mạnh , tổ chức công đoàn xuất sắc, tổ chức đoàn thanh niên tiên tiến. Công ty đóng góp cho nhân sách nhà nước đầy đủ và ngày càng nhiều hơn, tạo việc làm và ổn định , nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng trong sự phát triển của đất nước. Tập thể Công ty có truyền thống đoàn kết nhất chí , biết phát huy năng lực sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Hạn chế: Cùng với những thành tự đã đạt được Công ty cũng còn một số những hạn chế. trong nền kinh tế thị trường , sức ép về cạnh tranh rất lớn, với phương tiện thiết bị xe máy chưa đồng bộ, một số thiết bị hoạt động kem hiệu quả từ đó gây rất nhiều khó khăn cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động đông nhưng cán bộ giỏi và công nhân có tay nghề cao còn ít, chưa theo kịp sự phát triển của khoa học , công nghệ phục vụ quản lý thi công, đặc biệt là thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Tính ỷ lại, chông chờ vào cấp trên của một số cán bộ , công nhân vẫn còn mang nặng tính bao cấp, tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty còn quá lớn , gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh. 4. Đặc điểm về lao động của Công ty xây dựng Sông Đà 8. * Đặc điểm về công nhân sản xuất: Năm 2001 Công ty xây dựng Sông Đà 8 có tổng số công nhân là 743 người. Trong đó có : công nhân xây dựng 78 người, công nhân cơ giới 222 người, công nhân lắp máy 1 người, công nhân cơ khí 193 người, công nhân sản xuất vật liệu 104 người, công nhân khảo sát 7 người, công nhân khác 7 người, lao động phổ thông 131 người. Nhìn vào bảng sau ta có thể thấy rõ được trình độ tay nghề của công nhân: Bảng 2 : Thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật (đến năm 2001) TT p Nghề nghiệp Tổng số Riêng nữ Chia ra các bậc Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 A Công nhân kỹ thuật 535 1 Công nhân XD 78 Thợ mộc 17 2 7 2 5 1 Thợ nề 45 5 7 14 11 8 4 1 Thợ sắt 9 7 2 Thợ bê tông 7 3 1 3 3 2 Công nhân cơ giới 222 Lái ủi 26 1 2 5 7 6 5 lái san 1 1 lái xúc 31 1 9 1 5 11 4 Lái đầm 1 1 Vh cần trục lốp 3 1 1 1 VH cần trục tháp 2 2 VH cần trục dàn 1 1 Vận hành MXD 15 7 1 2 2 3 7 Lái xe ô tô 127 33 28 66 Vận hành nén khí 14 2 5 2 7 Vân hành quạt gió 1 1 3 Công nhân lắp máy 1 Lắp đặt cơ khí 1 1 4 Công nhân cơ khí: 193 Thợ hàn 103 3 1 9 57 9 16 9 2 Thợ gò 2 2 Thợ rèn 1 1 Thợ tiện 2 2 Thợ nguội 3 1 1 1 Thợ điện 41 11 6 13 11 5 5 1 thợ sửa chữa 41 1 10 5 13 8 5 5 Công nhân SXVL 104 VH máy gạch 1 Thợ khoan 93 6 13 19 35 18 2 Thợ mìn 7 1 2 3 1 Thợ lò 3 2 1 6 Công nhân khảo sát: 7 Trắc đạt 7 2 2 2 1 7 Công nhân khác: 7 Nấu ăn 2 2 2 Vi tính 5 4 3 2 B Lao động phổ thông 131 69 15 22 12 8 34 37 3 Cộng ( A + B ) 666 107 49 83 220 89 149 126 27 qua bảng số liệu trên ta thấy số công nhân bậc I của Công ty là 49 người chiếm 6,59% trong tổng số công nhân, số công nhân bậc II của Công ty là 83 người chiếm 11,17%, bậc III là 220 người chiếm 29,6%, bậc IV là 89 người chiếm 11,97%, bậc V là 149 người chiếm 20,05%, bậc VI là 126 người chiếm 16,95%, bậc VII là 27 người chiếm 3,63%. Mặc dù, công nhân bậc VI và bậc VII còn thấp nhưng ở bậc III, bậc IV, bậc V nhiều nên thể hiện là trình độ tay nghề của công nhân tuy chưa cao nhưng khá đồng đều. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong tổng số công nhân sản xuất chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ là 14,4% tương ứng là 107 người . Với đặc điểm của nghành xây dựng là khá vất vả , việc thi công ở nhiều địa điểm khác nhau, việc thi công, giám sát công trình... phù hợp với nam giới hơn nên tỷ lệ nữ trong công ty nhỏ sẽ không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. * Đặc điểm về lao động quản lý: Đội ngũ quản lý của công ty xây dựng Sông Đà 8 rất đa dạng với trình độ chuyên môn cao, có khả năng đảm nhiệm những công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững vàng và phẩm chất tốt. Bảng 3 : Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn TT Chức danh Tổng số Riêng nữ Trong đó ghi chú Lãnh đạo Nhân viên Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng số 336 79 79 9 257 70 I Đại học 210 1 Kỹ sư xây dựng 48 4 9 1 39 3 2 KSXD cảng 2 2 3 Kỹ sư thủy lợi 21 1 6 15 1 4 KSXD ngầm, mỏ 14 5 9 5 Kỹ sư cầu hầm 3 1 2 6 KSKT lộ thiên 6 2 4 7 KSKT hầm lò 6 1 5 8 Kỹ sư khoan 5 3 2 9 Kỹ sư đo đạc 7 1 6 10 KS quản lý đất đai 1 1 11 Kỹ sư CTM 4 1 2 2 1 12 Kỹ sư máy XD 6 1 3 3 1 13 Kỹ sư động lực 9 4 5 14 Kỹ sư điện 7 1 6 15 KS cơ khí 2 2 16 KS tin quản lý 1 1 17 Kỹ sư VLXD 1 1 18 KS kinh tế XD 8 2 6 19 KSKT mỏ 1 1 20 CN quản trị KD 9 2 7 2 21 Kiến trúc sư 2 2 22 Kỹ sư thông gió 1 1 23 KSKT thuỷ lợi 1 1 1 24 CN KTLĐ 1 1 25 CN KTCN 4 1 3 1 26 CN KT TM 2 2 1 27 CN TCKT 29 9 3 20 10 28 CN Luật 4 1 1 3 3 29 CN ngoại ngữ 3 3 2 30 Đại học Sư phạm 1 1 1 31 Đại học An Ninh 1 1 II Cao Đẳng 14 1 CĐ Điện 4 4 2 CĐ giao thông 3 3 3 CĐ trắc địa 1 1 4 CĐ cơ khí 4 1 4 1 5 CĐ cơ tin 2 2 III Trung cấp 100 1 TC Xây dựng 30 9 11 3 19 6 2 TC Kế toán 35 25 2 33 25 3 TC thuỷ văn 1 1 4 TC vật tư 5 1 5 1 5 TC kế hoạch 2 1 1 1 1 6 TC tiền lương 5 2 1 4 2 7 TC cơ khí 8 1 1 7 1 8 TC mỏ 3 1 2 9 TC cấp thoát nước 1 1 10 TC silicát 1 1 1 1 11 TC Y 2 2 2 2 12 TC chính trị 1 1 13 TC đo đạc 4 1 4 1 14 TC vật giá 1 1 15 TC văn thư lưu trữ 1 1 1 1 IV Sơ cấp 4 2 4 2 V Từ CN lên 8 6 2 Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng ở Công ty Sông Đà 8 tổng số lao động gián tiếp của Công ty là 336 người , trong đó có 79 nữ. Số người tham gia công tác quản lý, điều hành là 79 người trong đó nữ chiếm 11,39% tương ứng với 9 người. Còn số nhân viên làm ở các phòng ban là 257 người trong đó nữ chiếm 27,23% tương ứng là 70 người. 5. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty. Máy móc thiết bị của công ty khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, công suất sử dụng chưa cao, tốn kém nhiều nhiên liệu. Hiện nay Công ty chưa có đủ điều kiện để trang bị các máy móc hiện đại có giá trị lớn vì vậy nhiều khi Công ty vẫn phải đi thuê máy ở bên ngoài. Thêm vào đó hệ thống xe vẫn tải phục vụ thi công các công trình lớn vẫn chưa đáp ứng đủ , kịp thời yêu cầu của công việc do các loại xe này quá cũ, trọng tải nhỏ, tiêu tốn nhiên liệu, thời gian vận chuyển lâu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giá thành công trình. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải có những phương án , kế hoạch để thay thế công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm hạ giá thành sản phẩm và đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ hơn về đặc điểm của máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá qua bảng sau: Bảng 4: Bảng thống kê máy móc thiết bị của Công ty năm 2001 TT Tên thiết bị Số lượng hiện có Năng suất 1 Ca (m3) Số ca trong 1 quý (ca) Khối lượng thực hiện 1 quý (m3) Tối đa trong quý (m3) I Máy đào các loại 4 84000 124500 1 Máy đà bánh lốp 0,8m3 2 300 150 45000 67500 2 Máy đào bánh lốp0,6m3 1 150 60 9000 12000 3 Máy đào bánh xích1,2m3 1 400 75 30000 45000 II Máy ủi các loại 5 157500 236000 1 Máy ủi DT 75 1 350 60 21000 32000 2 Máy ủi T130 2 450 120 54000 81000 3 Máy ủi DZ171 2 550 150 825000 123000 III Máy san các loại 9 780000 1 Máy san GD611 A-1 2 5000 120 600000 2 Máy san DZ 98 1 4000 45 180000 IV Máy đầm các loại 6 117750 177000 1 Đầm rung 10-27 tấn 3 310 225 69750 105000 2 Đầm rung BoMag 10-20 tấn 1 250 60 15000 225000 3 Lu tĩnh 8-12 tấn 2 100 150 15000 225000 4 Lu lốpDY 16-16 tấn 1 150 60 9000 13500 5 Lu lốp 9 bánh 16 tấn 1 120 75 9000 13500 V Ô tô VC ben các loại 32 119550 179325 1 Ô tô ben 5 tấn FAW TQ 18 45 1350 60750 91125 2 Ô tô ben 9 tấn MAZ 5551 14 70 840 58800 88200 II. phân tích tình hình trả lương tại công ty xây dựng sông đà 8. 1. quy chế trả lương tại Công ty. Thực hiện nghị định số 28/cp ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của bộ lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước. Công ty xây dựng Sông Đà 8 tiến hành quy chế trả lương theo những nội dung sau: Thu nhập hàng tháng của công nhân viên không cố định mà có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhữngngười trực tiếp sản xuất ra sản phẩm áp dụng trả lương theo định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm. Những người không trực tiếp làm ra sản phẩm, làm việc theo thời gian được trả 100% lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp trách nhiệm theo nghị định 26/cp. Phần tiền lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng được trả theo trách nhiệm đóng góp và hiệu quả công tác của mỗi người. 2. Công tác xây dựng quỹ lương của Công Ty Công tác xây dựng quỹ lương của Công ty năm 2001 được thực hiện như sau: a.Thành phần quỹ lương . Thành phần quỹ lương gồm 2 phần: - Quỹ lương bộ phận quản lý: V1 - Quỹ lương bộ phận trực tiếp sản xuất:V2 Công thức tính: VKH = V1 + V2 Doanh thu kế hoạch năm 2001: 90.000.000 Năng suất lao động trung bình năm 2001: 69.000.000 đ Lao động định biên năm 2001: được tính theo công thức: Lđb = Doanh thu/ NSLĐ trung bình = 90.000.000/ 69.000.000 =1304 người * Quỹ tiềnlương bộ phận quản lý: được tính theo công thức: V1 = Lđb1 x TLmin DN x ( Hcb1 + Hpc1 ) x 12 tháng Lao động bộ phận quản lý tính bằng 9% tổng số lao động Công ty do đó: Lđb1 = 1304 x 9% = 117 người. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân: 2,74 tương đương bậc 5/8( bảng lương chuyên môn viên chức nghiệp vụ doanh nghiệp hàng I áp dụng) Hệ số lương phụ cấp cấp bậc công việc bình quân( phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp lưu động). - Phụ cấp lưu động: được quy định là: 0,2 - Phụ cấp trách nhiệm: 0,073 + Trưởng phòng: gồm có 5 người: 5 x 0,4 = 2 + giám đốc xí nghiệp: gồm có 6 người 6 x 0,4 = 2,4 + Phó giám đốc xí nghiệp, đội trưởng: gồm 10 người 10 x 0,3 =3 + Đội phó: gồm 6 người 6 x 0,2 =1,2 8,6 117 Xác định mức lương tối thiểu Công ty lựa chọn: - Xác định hệ số đièu chỉnh tăng thêm ( k). + hệ số điều chỉnh theo vùng: k1 = 0,3 ( do đơn vị nằm trên địa bàn Hà Nội). + Hệ số điều chỉnh theo nghành: k2 = 1,2( được quy định đối với nghành xây dựng cơ bản). Do đó: k = 0,3 + 0,2 =1,5 TLmin dn = 210.000 x ( 1 + K ) = 210.000 x (1 + 1,5 ) = 525.000 đ Căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán chi trả lương đối với người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiểu Công ty lựa chọn năm 2000. Công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu áp dụng đối với năm 2001 là 393000 đ. Khi đó: V1 = 117 x 393.000 x ( 2,74 + 0,273) x 12 =1.662.000.000 đ. * Quỹ tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh: được tính theo công thức: V2 = 117 x 393.000 x ( 2,74 + 0,273) x 12 = 1.662.000.000 đ. - Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân để hoàn thành công trình có yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng cao được thi công thì când có đội ngũ công nhân kỹ thuật cao. Vì vậy hệ số lương cấp bậc công việc bình quân là 1,92 tương đương bậc 4 nhóm II bảng lương doanh nghiệp. - Hệ số phụ cấp lương bình quân: 0,468 + Phụ cấp lưu động: được quy định là : 0,4 + Phụ cấp không ổn định sản xuất tính bằng 1% hệ số lương cấp bậc tức: 1% x 1,92 = 0,0192 + Khoán công cụ cầm tay( số tiền phụ cấp này được trả cho công nhân để họ tự tiến hành mua sắm một số dụng cụ lao động cầm tay phục vụ cho việc thi công): được tính bằng 2,5% hệ số lương cấp bậc tức: 2,5% x 1,92 = 0,048 Khi đó: V2 = (1304 - 117) x 393000 x ( 1,92 + 0,468) x 12 = 13.368.000.000 đ. Tổng quỹ lương: VKH = V1 + V2 = 1.662.000.000 + 13.368.000.000 = 15.030.000.000 đ. b. Xây dựng đơn giá tiền lương . Công thức: VĐG = = = 167đ/1000 đ. c. Quỹ phụ cấp và chế độ khác chưa tính trong đơn giá. - phép, hội họp: 22 ngày. Trong đó: + Phép: 14 ngày + Thâm niên phép: ( số ngày phép được nghỉ thêm đối với những người đã làm việc nhiều năm trong Công ty ): 3 ngày + Đi đường: 2 ngày + Hội họp: 3 ngày Số ngày trên được tính bình quân cho tổng số lao động định mức: - Huấn luyện tự vệ, phòng cháy chữa cháy bằng 2,5 ngày được tính bằng1/3 tổng số lao động định mức: Do đó quỹ phụ cấp = 520.000.000 + 19.700.000 = 539.700.000 đ - Các khoản bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế: + Bảo hiểm xã hội : 15% = 520.000.000 + Bảo hiểm y tế: 2% = 70.800.000 590.800.000 d. Quỹ tiền lương thêm giờ. Quỹ lương thêm giờ được tính bằng 1% quỹ lương kế hoạch: 15.030.000.000 x 1% = 150.300.000 đ. e. Tổng quỹ tiền lương. - Quỹ tiền lương tính đơn giá: 15.030.000.000 - Quỹ phụ cấp: 539.700.000 - BHXH,BHYT 590.800.000 - Thêm giờ 150.300.000 16.310.000.000 đ 3. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban cấp Công ty gồm các đối tượng sau: - Cán bộ lãnh đạo quản lý. - Cán bộ khoa học kỹ thuật. - Cán bộ làm công tác chuyên môn. - Cán bộ nghiệp vụ. - Cán bộ hành chính. - Cán bộ làm công tác đoàn thể. Tiền lương mà mỗi người nhận được trong tháng gồm có hai phần là tiền lương cứng( lương cơ bản) và tiền thưởng năng suất lao động. Tiền lương cơ bản được xác định trên cở tiềnlương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người trong tháng. Tiền lương cơ bản được xác định như sau: Lcơ bản = n Trong đó: Lcơ bản : Lương theo hệ số lương cấp bậc Lmin: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. n : Ngày công thực tế Bậc lương : bao gồm hệ số lương và hệ số phụ cấp trách nhiệm. Hệ số lương được xác định từ bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ. Hệ số phụ cấp trách nhiệm được xác định từ bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp do nhà nước quy định. Công ty xây dựng Sông Đà 8 là doanh nghiệp nhà nước hạng I nên hệ số phụ cấp trách nhiệm đối vớicác chức danh được quy định như sau: Trưởng phòng và tương đương: 0,4 Phó trưởng phòng và tương đương: 0,3 Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác dịnh dựa vào bảng chấm công. Việc chấm côngdo các trưởng phòng đảm nhiệm.Cuối tháng các bộ phận phải gửi bảng chấm công về phòng tài chính kế toán. căn cứ vào đó kế toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng. Biểu : Bảng chấm công Đơn vị: Tháng năm Số TT Họ Tên Bậc lương Ngày trong tháng Tổng công làm việc Hệ sốthưởng 1 2 3 ... 31 1 Nguyễn Thanh Hải 3,48 x x x x 22 0,6 2 Hà Thu Thảo 3,23 x x 0 x 20 0,4 3 Trần Văn Thanh 2,74 x 0 x x 21 0,3 ... ... ... Tiền thưởng năng suất lao động không cố định cho từng tháng. Nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong tháng. Quỹ tiền thưởng trong tháng được tính theo công thức: V1 = Trong đó: V1: Quỹ tiền thưởng trong tháng. Q1: Tổng giá trị sản lượng thực hiện được trong tháng. Q0: Giá trị sản lượng kế hoạch trong tháng. VKh: Quỹ tiền thưởng hi hoàn thành kế hoạch trong tháng. Giả sử trong tháng 1 năm 2001, giá trỉan lượng kế hoạch của công ty là 10 tỷ đồng. Quỹ tiền thưởng được trích ra khi đạt mức sản lượng này là 15 triệu đồng. Trong tháng khi hoàn thành nghiệm thu công trình, giá trị sản lượng thực tế đạt được là 12 tỷ đồng. Khi đó quỹ tiền lương thực tế trích ra là: V1 = Tiền thưởng mà mỗi người nhận được trong tháng phụ thuộc vào mức thưởng và hệ số thưởng của từng người theo công thức sau: Lthưởng = Mức thưởng x Hệ số thưởng Hệ số thưởng: phụ thuộc vào hệ số lương, chức danh của từng người. Hiện nay Công ty xây dựng hệ số thưởng cho các chức danh như sau: Biểu 5: Bảng tính hệ số thưởng cho các chức danh trong Công ty năm 2001 STT Chức danh Hệ số thưởng 1 Giám đốc công ty 1,0 2 Phó giám đốc công ty 0,9 3 Trưởng phòng 0,85 4 Phó phòng 0,8 5 Chuyên viên chính 0,7 6 Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên 0,6 7 Cán sự, kỹ thuật viên 0,5 8 Nhân viên thừa hành, phục vụ 0,35 Mức thưởng được xác định như sau: Mức thưởng = Trong đó: V1: Quỹ tiền thưởngthực hiện trong tháng. Ki: Hệ số thưởng của người thứ i. n: Tổng số cán bộ quản lý hưởng lương thời gian. Như vậy mức thưởng không cố định cho từng tháng. Nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong tháng. Mức thưởng cao nếu giá trị sản lượngtrong tháng lớn. Ngược lại nếu mức thưởng thấp nếu giá trị sản lượng trong tháng nhỏ. Cuối cùng ta tính được tiền lương thực tế của mỗi người nhận được trong tháng như sau: Lthực tế = Lcơ bản + Lthưởng Lương thực tế: là mức lương phản ánh đầy đủ nhất hao phí sức lao động của từng người trong tháng. Việc thanh toán tiền lương cho người lao động do phòng tài chính kế toán thực hiện vào ngày cuối cùng mỗi tháng. Ví dụ: Anh Nguyễn văn Thanh là cán bộ phòng tổ chức hành chính có hệ số lương là 3,48, hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3. Số ngày làm việc thực tế trong tháng là 22 ngày, hệ số thưởng là 0,6. Mức thưởng trong tháng aaaaaps dụng chung cho ccs cán bộ quản lý là 1.200.000 đồng. Như vậy ta tính được lương thực tế trong tháng của anh thanh như sau: Lcơ bản = đồng Lthưởng = 1.200.000 x 0,6 = 720.000 đồng Như vậy lương thực tế anh Thanh nhận được là: Lthực tế = 793.000 + 720.000 = 1.513.800 đồng. Biểu :Bảng thanh toán lương tháng 03 năm 2002 Đơnvị: Phòng tổ chức . TT Họ tên Bậc lương Lương cơ bản Bù lương Năng suất lao động Tổng thu nhập Công Thành tiền 1 Nguyễn Thành Linh 5,26 22 1.104.600 1.300.000 2.404.600 2 NguyễnTiến Trường 4,78 22 1.003.800 1.105.000 2.108.800 3 Bùi Thuỳ Chi 3,.48 22 730.800 780.000 1.510.800 4 NguyễnThanh Ngọc 3,23 22 678.300 520.000 1.198.300 5 Hồ Hải Đường 3,48 22 730.800 780.000 1.193.300 6 Trần thanh Phong 2,81 22 590.100 455.000 1.510.800 7 Lê Huy Vinh 2,81 22 590.100 455.900 1.045.100 8 Trần Văn Sơn 1,99 22 417.900 200.000 390.000 1.007.900 9 Bùi Văn thuần 3,38 22 730.800 520.000 1.250.800 6.577.200 12.237.200 13.082.200 Hình thức trả lương theo thời gian của công ty có một số ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm: khuyến khích người lao động đi làm việc đầy đủ trong tháng để có được mức tiền lương cao. Tiền lương theo thời gian không cố định mà nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty. Đây là điều kiện thúc đẩy cán bộ quản lý làm việc tích cực, phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất của công nhân. - Nhược điểm: Tiền lương chưa thực sự gắn với kết quả, hiệu quả công tác của từng người. Từ đó xuất hiện vấn đề người lao động làm việc với hiệu suất không cao, lãng phí thời gian và nhièu khi việc đến cơ quan chỉ mang tính hình thức. 4. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 4.1. Điều kiện để tiến hành việc trả lương theo sản phẩm. 4.1.1. Công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán. Mọi công việc trước khi Công ty giao khoán cho các xí nghiệp, đội xây dựng hay xí nghiệp, đội xây dựng giao khoán cho các tổ đều được tính toán một cách chi tiết các yếu tố như: tiến độ thi công, khối lượng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chi phí nhân công theo định mức. Đây là điều kiện rất quan trọng để tính đơn giá một cách chính xác làm cơ sở giao khoán các công trình với một mức tiền khoán hợp lý. Hiện nay Công ty tiến hành giao khoán các công trình dựa trên các định mức sau: Định mức 56 BXD/ VKT ngày 30/3/1994 của Bộ xây dựng. Định mức lao động do Công ty tiến hành xây dựng. Định mức lao động do các xí nghiệp, đội xây dựng tiến hành xây dựng. Các địnhmức lao động được xây dựng không phải là cố định áp dụng cho các công trình. Tuỳ theo giá trị của mỗi công trình và mức độ thắng thầu mà Công ty có các định mức lao động khác nhau đối với cùng một công việc. từ đó đơn giá khoán sẽ khác nhau. Nếu xí nghiệp, đội xây dựng cũng sẽ giao đơn giá cao cho các tổ và ngược lại. Các mức được xây dựng chủ yếu bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm và so sánh điểm hình. Do vậy mức độ chính xác không cao và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm ước lượng của cán bộ định mức. Các mức được xây dựng bằng phương pháp khảo sát ít được quan tâm vì nó đòi hỏi nhiều thời gian và yêu cầu về độ chính xác cũng ở mức tương đối. Trên cơ sở các mức được xây dựng Công ty tiến hành tính đơn giá tiền lương khoán cho các công việc như sau: ĐGki = Ti x Đgnc Trong đó: Đgki: Đơn giá tiền lương khoán của công việc i. Ti: Mức thời gian của công việc i. Đgnc: Đơn giá ngày công được áp dụng chung cho các công nhân làm công việc khác nhau. năm 2001 Công ty quy định ĐGnc = 20.000 đồng Biểu 6 : bảng giao đơn giá tiền lương khoán năm 2001. Nội dung công việc Đơn vị Ti (công) Đgnc ( đồng) ĐGki ( đồng) Trát bình quân m2 0,2 20000 4000 Xây bình quân m3 2 20000 40000 Đổ bê tông thủ công m3 2 20000 40000 Đổ bê tông bằng máy phun m3 1 20000 20000 Gia công sắt tròn tạ 0,18 20000 3600 Gia công và ghép cốp pha m2 0,35 20000 7000 Đào đất m3 0,75 20000 15000 Sơn vôi m2 0,04 20000 800 Lập mái tôn m2 0,06 20000 1200 Việc quy định đơn giá ngày công như nhau cho các công việc khác nhau dẫn đến tình trạng nếu hai công việc có yêu cầu kỹ năng khác nhau nhưng có cùng thời gian thực hiện như nhau thì có cùng đơn giá tiền lương khoán. Do đó viịec xác định đơn giá tiền lương khoán không được chính xác, không phản ánh đúng hao phí sức lao động của từng người.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0029.doc
Tài liệu liên quan