Đề tài Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại trung tâm chiết nạp và kinh doanh gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Bình

Do công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có các chi nhánh trực thuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ công ty khác nhau nên cty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.

Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán - Tài chính Cty và tại phòng Kế toán - Tài chính các chi nhánh. Báo cáo quyết toán toàn Cty được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán Cty là tổng hợp báo cáo quyết toán của các chi nhánh trực thuộc.

 

docx73 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại trung tâm chiết nạp và kinh doanh gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giảm trừ doanh thu *Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt. - Hàng bán bị trả lại : Là giá trị của số hàng đã bán nhưng người mua từ chối, trả lại do vi phạm hợp đồng đã ký kết về chủng loại, chất lượng. - Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua do mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt hoặc thời gian ngắn. -Thuế TTĐB: Là số thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế TTĐB do nhà nước quy định. - Thuế xuất khẩu: Là số thuế đánh vào các mặt hàng xuất khẩu. - Thuế GTGT: áp dụng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp * Giá vốn hàng bán = Trị giá hàng bán trong kỳ + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ . * Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng trong kỳ. * CPQLDN là toàn bộ chi phí chung phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của DN mà không thể tách riêng ra bất kỳ hoạt động nào. 1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng. * Tài khoản sử dụng 641: Chi phí bán hàng Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 641 - Chi phí phát sinh liên quan tới quá trình bán SP, HH, cung cấp dịch vụ. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Tài khoản 641: cuối kỳ không có số dư và có 7 tài khoản cấp 2: TK 6411: Chi phí cho nhân viên bán hàng. TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho khách hàng. TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng. TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418: Chi khác bằng tiền. 1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Tài khoản sử dụng 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 642 - Các chi phí phát sinh liên quan tới QLDN - Kết chuyển CPQL vào 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng quản lý TK 6424:Chi phí khâu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí và mua ngoài. TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác 1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng * Tài khoản sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh: Tài khoản 911 - Trị giá vốn của HH, DV đã tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính. - Chí phí bán hàng và chi phí QLDN - Chí phí thuế TNDN - Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN - Doanh thu thuần về số HH đã tiêu thụ trong kỳ. - Doanh thu hoạt động khác và khoản chi giảm chi phí thuế TNDN. - Hoàn nhập chi phí thuế TNDN. - Kết chuyển lỗ sau thuế TNDN. Sơ đồ 8: P.P hạch toán xác định kết quả hoạt động bán hàng. TK 632 TK911 TK511 Kết chuyển Kết chuyển GVHB Doanh thu thuần TK 641 Kết chuyển CPBH TK 642 Kết chuyển 1.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 5 hình thức ghi sổ kế toán: - Nhật ký chung Nhật ký - sổ cái Nhật ký - chứng từ Chứng từ ghi sổ Kế toán trên máy vi tính CHƯƠNG 2 THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM CHIẾT NẠP VÀ KINH DOANH GAS MỸ ĐÌNH CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TÂN AN BÌNH 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tân An Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân An Bình. Công ty TNHH Tân An Bình được thành lập vào tháng 4/1999 theo quyết định số 4237 /GP.TLDL của ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội & giấy phép kinh doanh số 071296 do sở kế hoạch và đâu tư TP. Hà Nội cấp ngày 29/04/1999. Năm 1999, công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một DN nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập với số vốn pháp định là 600 triệu đồng, số cán bộ CNV có trình độ chuyên môn là 15 người. Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại Số 60 Nguyễn Thị Định - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội và các chi nhánh tại Thái Nguyên, Yên Bái. Công ty còn có văn phòng Đại Diện tại TP. Hồ Chí Minh, Lào và các đơn vị thành viên. Sáng lập viên của Công ty TNHH Tân An Bình có 4 người: Ông Nguyễn Thụ. Ông Phan Tử Quang Ông Trần Việt Tuấn. Bà Nguyễn Thị Như Mai Mặc dù là một DN trẻ, mới thành lập cơ sở vật chất, kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn song chỉ vài năm hoạt động công ty TNHH Tân An Bình đã tạo dựng cho mình một vị thế vững chắc trong lĩnh vực Xây dựng hệ thống mạng ống dẫn Gas cho các khu chung cư cao tầng, kinh doanh khí hoá lỏng(LPG), xăng dầu chiết nạp khí hóa lỏng công nghệ và dân dụng, kinh doanh lương thực, thực phẩm…. trên thị trường. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản. (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Năm 2004 2005 2006 2007 1 Doanh Thu 17,56 44,56 86,23 125,47 2 Lợi thuận gộp 6,13 15,64 30,2 30,77 3 LN Trước thuế. 1,24 2,22 5,6 4,4 4 LN Sau thuế 1,84 1,52 4,04 4,89 “ Xây dựng thành công một công ty cổ phần lớn mạnh có uy tín trong cả nước và khu vực; Xây dựng liên doanh với nước ngoài là niềm tự hào của mọi thành viên Tân An Bình”. Với mục tiêu này và luôn hướng tới khách hàng Cty TNHH Tân An Bình hoạt động và phát triển đáp ứng ngày càng cao của người tiêu dùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng với chất lượng hàng đầu của các nước tiên tiến được đưa vào Việt Nam. Bên cạnh việc cung ứng các công nghệ mới của thế giới vào Việt Nam, cung cấp Gas qua hệ thống mạng ống cung cấp điện bằng sức gió Cty còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng. Tôn chỉ hoạt động của công ty là “Uy tín” là tiếng nói từ khối óc, “Tất cả vì khách hàng” là tiếng nói từ trái tim. Do vậy ISO 9001-2000 được tổ chức AFAQ- ASCERT Internatonal đánh giá và cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng là một minh chứng cho sự cố gắng của toàn thể CB CNV trong Cty. Với hệ thống ngành nghề kinh doanh đa dạng, trải rộng trên nhiều lĩnh vực. Công ty TNHH Tân An Bình dang phát triển ngày càng lớn mạnh và đi sâu vào chuyên môn hoá với sự ra đời của các đơn vị thành viên với mục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Các đơn vị thành viên: Cty TNHH Thiên Năng. Cty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thiết Bị Điện ảnh. Cty TNHH Mỹ Phẩm Trang Thảo. Xí nghiệp Chiết nạp & kinh doanh gas Yên Bái Xí nghiệp Chiết nạp & kinh doanh Gas Thái nguyên. Cty cổ phần dầu khí Bái Tràng. Cty TNHH thương mại và dịch vụ Điện ảnh. Công ty TNHH Tân An Bình Là một đơn vị đầu tiên của Việt Nam Thực hiện dự án cung cấp Gas qua mạng đương ống. Dự án đầu tiên được thực hiện tại khu đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính - Hà Nội với công nghệ và thiết bị của CHLB Đức, đảm bảo an toàn tiết kiêm chi phí, thuận tiện và phù hợp với cảnh quan tổng thể của khu đô thị theo tiêu chuẩn Châu Âu. Công ty TNHH Tân An Bình tự hào là một trong những đơn vị đóng góp vào sự thành công của SEAGAME 22 lần đầu tiên được tổ chức tại việt Nam. Trong năm 2003 Công ty TNHH Tân An Bình là đơn vị cung cấp khí đốt cho bể bơi nước nóng, khu thể thao dưới nước và đài lửa thuộc khu liên hợp thể thao quốc gia. Bên cạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, xây lắp công trình Công ty TNHH Tân An Bình còn tham gia các hoạt động xã hội: - Năm 2001 cùng với một tổ chức từ thiện của Hoa Kỳ Công ty đã xây dựng và thực hiện dự án bổ sung khẩu phần ăn dinh dưỡng cho các cháu mồ côi của làng trẻ BRILA. Cũng trong năm này,Cty đã phối hợp với trung ưng đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh cung cấp tài chính để triển khai dự án “Tuyên truyền bài trừ ma túy trong học đường”. - Ngoài ra, hàng năm Công ty vẫn thường xuyên đến thăm hỏi, tặng quà, giúp đỡ Làng Hữu Nghị thuộc TW Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam- nơi đang nuôi dưỡng, chăm sóc các cháu nhỏ và các Cựu chiến Binh bị di chứng chất độc màu da cam. - Trong tháng 7/2004 tiếp nối truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” để thiết thực kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7, Công ty đã phối hợp với chính quyền xã Tây Tựu đã xây dựng hoàn tất ngôi nhà tình nghĩa và chao tặng Cụ Chu Văn Tu, thân nhân liệt sĩ Chu Văn Lựu tại thôn 1 xã Tây Tựu - Huyện Từ Liêm - Hà Nội. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Cty TNHH Tân An Bình. * Sản xuất: Thiết kế, cung cấp thiết bị lắp đặt vân hành khai thác hệ thống cung cấp gas trung tâm từ 2001 đến 2007. Chiết nạp khí gas hoá lỏng(LPG) công nghiệp và dân dụng từ năm 2001 đến 2007.Cụ thể là thành tựu trong 3 năm gần đây: + Thiết kế và lắp đặt vận hành trạm cấp gas trung tâm khu đô thị Trung hoà- Nhân Chính . + Thiết kế và lắp đặt mạng lưới đường ống dẫn gas chôn ngầm cho khu đô thi Trung Hoà Nhân Chính. + Thiết kế và lắp đặt hệ thống gas trung tâm cho dự án đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật(HTKT), nhà ở kết hợp nhà trẻ tại phường Trung Hoà - Nhân chính - HN + Thiết kế và lắp đạt hệ thống cung cấp khí gas Trung tâm cho dự án đầu tư xây dựng đồng bộ HTKT và trụ sở làm việc mới kết hợp nhà ở CBCNV công ty VIMECO +….. * Kinh doanh Nhập khẩu cung cấp khí gas hoá lỏng (LPG), vật tư thiết bị cho hệ thống gas công nghiệp và dân dụng từ năm 1999 đến 2007 Cụ thể trong 3 năm gần đây là: + Cung cấp khí ga hoá lỏng (LPG) cho acá dự án trên. Ngoài ra còn cấp cho các nhà máy sản xuất , các đại lý kinh doanh gas hoá lỏng tại Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc .Với sản lượng 500-700 tấn/ tháng. + Cung cấp vật tư,thiết bị phục vụ lắp đặt cho các dự án bao gồm: Hệ thống đường ống và phụ kiện dẫn gas bằng thép và Polyethylen. Các loạ van khoá, van an toàn, van điều chỉnh áp suất thiết bị báo rò gas. Các loại thiết bị đo lường khí gas: đồng hồ đo lưu lượng, đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ. Các loại thiết bị tồn khí gas hoá lỏng(LPG) Các loại máy hoá hơi có công suất 50kg/h - 1.500kg/h. *Ngoài ra : Công ty được liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh, được nhập khẩu và liên kết công nghệ với nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh việc đưa các công nghệ mới vào Việt Nam Cty TNHH Tân An Bình còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và đa dạng của các thành viên: Tư vấn thi công và thiết kế xây dựng công nghệ giao thông và thuỷ lợi. Sản xuất và chế biến gỗ. Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Kinh doanh lương thực, thực phẩm. Sản xuất chế biến, thực phẩm. Đại lý bán khí đốt hoá lỏng(LPG), xăng dầu. Buôn bán, lắp đặt, thẩm định, sửa chữa, bảo hành thiết bị khí háo lỏng. Kinh doanh mỹ phẩm. Dịch vụ cho thuê nhà xưởng. Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá bằng phương tiện hoạt động trên đường bộ. Dịch vụ bảo vệ. Kinh doanh, lắp đặt thiết bị, vật tư trong lĩnh vực hoạt động văn hoá điện ảnh và ngành phát thanh. Bảng 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Tân An Bình. TỔNG GIÁM ĐỐC Tổng Giám Đốc Tổng Giám Đốc Thư ký Phó TGĐ KinhDoanh Phó TGĐ Kinh Doanh Phó TGĐ Kinh Doanh Phó TGĐ Tài Chính Phó TGĐ Dự án Các đơn vị thành viên Trung tâm Gas Mỹ Đình Phòng cung ứng thực phẩm Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Ban quản lý dự án Trung tâm vân tải,kinh doanh Gỗ Các VP đại diên VPĐD tại CHDCND Lào Kế toán đơn vị Công ty Thiên Năng Đội thi công Xưởng Gỗ Công ty Trang Thảo Tổ Giám sát thi công VPDD tại TP. HCM Xuất nhập khẩu Công ty CP DV&TM An Binh Chi nhánh tại Yên Bái Tổ kinh tế, đầu tư. Đội xe Xí nghiệp Gas Yên Bái Chi nhánh tại Thái Nguyên Trạm chiết nạp Gas Thái Nguyên 2.2. Giới thiệu chung về Trung tâm chiết nạp(CN) và kinh doanh(KD) Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình. 2.2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình. Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình được xây dựng vào tháng 6/2002 đến 3/2003 hoàn thành và đI vào hoạt động chính thức. Với số vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc là 10 tỷ đồng. Công ty TNHH Tân An Bình quyết định tính và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng thời gian sử dung dự tính là 14 năm. Tên chi nhánh: Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình. Địa chỉ: Thôn Tân Mỹ- Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội Điện thoại: (84-4)2941699 Fax: 7855949 Mã số thuế: 0100898041 Giám đốc: Trần Ngọc Cảnh. Ngành nghề KD: chuyên Chiết nạp & Kinh doanh Gas. Chiết nạp Gas là một quá trình sử dụng máy móc với công nghệ hiện đại và chính xác có đồng hồ đo khối lượng và áp suất,do công nhân trực tiếp làm. 2.2.2. Thuận lợi tại trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình. Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì nhu cầu hàng hóa ngày càng gia tăng. Có hệ thống mạng lưới kho đầu mối sức chứa lớn, được đầu tư hiện đại tại các miền và hệ thống phân phối của Công ty TNHH Tân An Bình trên phạm vi toàn quốc đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. - Gas PVG là sản phẩm mà Trung tâm KD được xây dựng thương hiệu và tạo dựng được uy tín đối với khách hàng thông qua công tác đảm bảo nguồn hàng, công tác tiếp thị, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. - Trải qua một thời gian dài KD, trung tâm đã tích luỹ được kinh nghiệm trên các loại hình kinh doanh, không ngừng nghiên cứu để đa dạng hoá loại hình kinh doanh. - Tốc độ tăng trưởng về tiêu dùng LPG ngày càng tăng tạo điều kiện để Công ty TNHH Tân An Bình phát triển thị trường trên nhiều tỉnh thành trong cả nước dưới hình thức thiết lập các trạm trung tâm như tại Mỹ Đình. - Trung tâm có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết đoàn kết cùng nhau góp sức cho sự phát triển của Công ty TNHH Tân An Bình 2.2.3. Khó khăn tại Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình. Tình hình giá khí hóa lỏng (LPG) thế giới thường xuyên biến động gây ảnh hưởng đến KQKD, đây là một khó khăn lớn nhất. Do trung tâm có hệ thống kho, bể có sức chứa lớn nên khi giá Gas Thế giới giảm mạnh công ty phải đối mặt với tình trạng giảm giá hàng nhập mua, gây thiệt hại hàng tỷ đồng đối với hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Giá Gas liên tục tăng nhanh sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng Gas, hình thành các xu hướng tiêu dùng các loại nhiên liệu khác có chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó cá Cty nhỏ kinh doanh Gas được thành lập ngày càng nhiều. Các CTy này giành giật thị trường trong nước thông qua sự đầu tư tài chính lớn như thực hiện các đợt khuyễn mãi phụ kiện, giảm giá đặt cọc vỏ bình. Trung tâm còn phải cạnh tranh gay gắt với các công ty khác, đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Petro Việt Nam với những ưu đãi về nguồn hàng và không phải nhập khẩu trong mọi tình huống. Số lượng khách hàng công nghiệp của Trung Tâm ngày càng nhiều trong khi đóchính sách tổ chức thu hồi công nợ chưa hoàn chỉnh đã đặt rung tâmtrước tình hình công nợ bán hàng ngày càng cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tình hình chiết nạp trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh, mặt khác nó còn ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặc dù tình trạng này đang diễn ra khá bức xúc song cho tới nay việc quản lý của Nhà nước về vấn đề chưa thực sự chặt chẽ. 2.3.Tổng quan về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tân An Bình. Cty KD mặt hàng mang tính đặc trưng do vậy để có thể phản ánh một cách toàn diện và chính xác hoạt động KD của đơn vị thì chế độ kế toán đòi hỏi phải được thiết kế một cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý của trung tâm nói riêng, của cty nói chung và đảm bảo không trái với chế độ hiện hành. 2.3.1. Hình thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán: * Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Do công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có các chi nhánh trực thuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ công ty khác nhau nên cty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán - Tài chính Cty và tại phòng Kế toán - Tài chính các chi nhánh. Báo cáo quyết toán toàn Cty được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán Cty là tổng hợp báo cáo quyết toán của các chi nhánh trực thuộc. * Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức khoa học và hợp lý bộ máy kế toán là điều kiện cần thiết để có thể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ở doanh nghiệp. Theo hình thức kế toán áp dụng tại công ty, mô hình tổ chức bộ máy kế toán được minh hoạ qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán xây lắp Kế toán tài chính Kế toán kinh doanh Kế toán cửa hàng Kế toán chi nhánh Kế toán đơn vị Kế toán xây lắp Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tân An Bình 2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Hình thức sổ kế toán mà công ty hiện đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Sổ Cái, ngoài ra Cty còn sử dụng một hệ thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Cty. Với sự trợ giúp của chương trình phần mềm kế toán (Fast Accounting), hệ thống sổ sách kế toán của công ty đã thu thập, phân loại và cung cấp cho nhà quản lý rất nhiều thông tin quản trị hữu ích. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Chứng từ gốc Quá trình ghi sổ: Bảng tổng hợp chứng từ gốc (1) (1) (3) Sổ Quỹ (4) Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký – Sổ cái (1) (2) (8) (7) (5) Báo cáo kế toán (6) 1, 2, 3 : Ghi hàng ngày 4, 5, 6 : Ghi cuối tuần 7, 8 : Quan hệ đối chiếu * Chế độ áp dụng kế toán tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 - Đơn vị tiền tệ ghi sổ VNĐ - Đơn vị tính: đồng. - Tỷ giá Ngoại tệ theo ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán. - P.P hạch toán tổng hợp hàng tồn kho kê khai thường xuyên - P.P tính giá hàng tồn kho: Giá Nhập trước - Xuất trước - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ P.P đường thẳng. - Tính và nộp thuế VAT theo P.P khấu trừ. * Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên em tập chung tìm hiểu và phân tích thông qua số liệu từ ngày 01/6 đến ngày 30/6 đối tượng là Gas ( khí hóa lỏng LPG) - Thời điểm ghi nhân doanh thu là khi hàng bán đã được khách hàng chấp nhân thanh toán cho bên bán. 2.3.3. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa: bán buôn, gửi bán đại lý, bán lẻ. a) Bán buôn: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số15/2008/TAB - MĐ giữa Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình (gọi tắt BÊN A) và Công ty TNHH thương mại Khánh Mai.(gọi tắt Bên B) -Ngày 4/ 6/2008 do yêu cầu mua hàng của Bên B phòng kế toán xuất hóa đơn 0043347, số sêri DG2008/B cho Bên B với số lượng bình Gas không bao gồm vỏ như sau: # 359 Bình 12 kg PVG.( 359bình*12kg/bình= 4.308kg) # 50 Bình 45 kg PVG.( 50bình*45kg/bình=2.250kg) Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày Bên B nhận hàng. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản. - Tổng lượng GAS thực xuất bán : 6.558kg - Tồn đầu kỳ:2.920kg giá vốn 16.500đ/kg - Giá vốn trong tháng 6 là 17.069đ/kg - Giá bán :18.000đ/kg (chưa bao gồm thuế ), thuế suất thuế VAT đầu ra là 10% . Như vậy Bên B sẽ phải mang đúng số lượng 359 vỏ 12kg và 50 vỏ 45kg để đổi lấy bình gas mới. Quy trình thủ tục bán hàng như sau: - Hai bên sẽ cử đại diện của Cty mình để trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận về các điều khoản về mặt số lượng, chất lượng hàng hóa, trách nhiệm của đôi bên về hợp đồng kinh tế. Và ký vào ngày 19/5/2008. - Sau khi ký HĐKT công ty sẽ giao cho kho hoặc cửa hàng của công ty để thực hiện hợp đồng. Mọi hoạt động kinh tế sẽ được thực hiện tại kho của công ty. -Tại kho: khi xuất HH cho khách hàng thủ kho sẽ làm thủ tục nhập vỏ bình gas với số lượng như trong HĐ (phiếu nhập kho). Đồng thời sẽ làm phiếu xuất kho. Mỗi loại gồm có 2 liên, đặt giấy than trên liên 2 và viết tại liên 1. Liên 1: Lưu tại phòng kế toán. Liên 2: Giao cho khách hàng - Tại phòng kế toán, kế toán sẽ làm nhiệm vụ xuất hóa đơn GTGT 0043347, sêri DG/2008B ngày 4/6/2008 làm 3 liên như sau: (Đặt giấy than dưới liên 1) Liên 1: Lưu tại bên công ty Tân An Bình. Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Lưu tại Chi nhánh Mỹ Đình. Sau đó bên mua kiểm kê và ký nhận đủ số lượng HH giao đủ khi đó được xác định là đã bán (tiêu thụ). Như vậy trong trường hợp bán cụ thể này nhân viên kế toán bán hàng sẽ tiến hành định khoản nghiệp vụ gồm 2 bút toán như sau: * Bút toán ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 : 110.277.022 Có TK 156 : 110.277.022 Diễn giải: - Giá vốn : 2.920*16.500+(6.558-2.920)*17.069=110.277.022 * Bút toán ghi nhân doanh thu: Nợ TK 131 : 129.848.400 Có TK 5111 : 118.044.000 Có TK 3331 : 11.804.400 Diễn giải: - Doanh thu : 6.558 * 18.000 = 118.044.000 - Thuế VAT đầu ra : 118.004.000 * 10% = 11.804.400 - Phải thu khách hàng : 118.044.000 + 11.804.400= 192.848.400 Nghiệp vụ 2: Ngày 10/6/2008 Cty TNHH Khánh Mai chuyển tiền thanh toán lô hàng vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của chi nhánh Mỹ Đình Tại Ngân hàng thương mại Á Châu ACB. Kế toán sẽ dựa vào giấy báo có với số tiền đúng HĐ GTGT số 0043347. Khi đó kế toán bán hàng sẽ định khoản như sau: Nợ TK 112 : 129.848.400 Có TK 131 : 129.848.400 Sau đây trích một số mẫu chứng từ có liên quan: Bảng 1 : Hợp đồng kinh tế (trích) Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- HỢP ĐỒNG MUA BÁN KHÍ HOÁ LỎNG (LPG) Số: 15 /2008/TAB-MĐ Căn cứ: - Bộ luật Dân sự - Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006; - Luật Thương mại - Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006; - Khả năng cung cấp khí hoá lỏng của Trung tâm CN&KD gas Mỹ Đình và nhu cầu tiêu thụ khí hoá lỏng của Công ty TNHH TM Khánh Mai. - Hợp đồng này được ký ngày 19 tháng 05 năm 2008 giữa: BÊN A: TRUNG TÂM CN & KD GAS MỸ ĐÌNH - Địa chỉ : Thôn Tân Mỹ, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Hà Nội. - Điện thoại : (84-4) 2941699 Fax : (84-4) 7855949 - Tài khoản tiền Việt : 38168919 - Tại Ngân hàng : Á Châu Phòng giao dịch Mỹ Đình. - Mã số thuế : 0100898041 - Đại diện bởi : Ông Trần Ngọc Cảnh Chức vụ: Giám đốc (Sau đây được gọi là “Bên Bán”) BÊN B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH MAI - Địa chỉ: Thị trấn Hùng Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ - Điện thoại :0210.786126 Fax : 0210.772888 - Tài khoản tiền Việt: 600319024 Ngành giao dịch Hùng Sơn - Ngân hàng NN và PT Nông Thôn Chi nhánh Lâm Thao - Phú Thọ. - Mã số thuế : 2600319024 - Đại diện bởi : Bà Lê Thị Lương Chức vụ: Giám đốc (Sau đây được gọi là “Bên Mua”) Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán khí hoá lỏng là hỗn hợp của Propane và Butane (sau đây được gọi là “Hàng”) với những điều kiện và điều khoản sau: Điều 1: Bên A có trách nhiệm phải giao hành đúng hẹn, đúng chất lượng, số lượng. ........ Điều 2: Phương thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản, thời hạn thanh toán là 15 ngày kể từ ngày giao hàng. ........ ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) Bảng 2: Hoá đơn giá trị gia tăng số 0043347 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DG/2008B Liên 2: Giao cho khách hàng Số HĐ: 0043347 Ngày 04 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân AN Bình Đại chỉ: 60 Nguyễn Thị Định - Nhân Chính- Hà Nội MST: 0100898041-1 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại Khánh Mại Địa chỉ: Thị Trấn Hùng Sơn- Lâm Thao- Phú Thọ MST: 2600319024 Hình thức thanh toán: chuyển khoản. STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 LPG trong 359 Bình 12kg kg 4.308 18.000 77.544.000 2 LPG trong 50 Bình 45kg kg 2.250 18.000 40.500.000 Cộng tiền hàng 118.044.000 Thuế GTGT(10%) 11.804.400 Tổng cộng tiền thanh toán 129.848.400 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi chín triệu, tám trăm bốn mươi tám nghìn, bốn trăm đồng chẵn . Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận hàng (Ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bảng 3: Phiếu nhập kho Đơn vị:…… PHIẾU NHẬP KHO Số:……….. Mẫu số:01- VT Bộ phận:…. Ngày 4 tháng 6 năm 2008 Nợ:……….. Có:……….. QĐ số15/2006QĐ-BTC Họ tên người giao hàng: Lê văn Tuấn Theo HĐ số 15 ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Giám Đốc Nhập tại kho: Mỹ Đình Địa điểm……………. STT Tên HH,sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vỏ 12kg PVG Vỏ 359 2 Vỏ 45kg PVG Vỏ 50 Cộng Ngày 4 tháng 6 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Bảng 4: Phiếu xuất kho . Đơn vị:…… PHIẾU XUẤT KHO Số:……….. Mẫu số:01- VT Bộ phận:…. Ngày 4 tháng 6 năm 2008 Nợ:……….. Có:……….. QĐ số15/2006QĐ-BTC Họ tên người nhận hàng: Lê văn Tuấn Địa chỉ:…………… Lý do xuất kho: Xuất Hàng cho Cty TNHH TM Khánh Mai Xuất tại kho : Mỹ Đình Đại điểm:…………….. STT Tên HH,sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bình 12kg PVG Bình 359 237.600 85.298.400 2 Bình 45kg PVG Bình 50 891.000 44.550.000 Cộng 129.848.400 Ngày 4 tháng 6 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Bảng 5: Giấy báo có của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại Á Châu GIẤY BÁO CÓ Mã DGV: Chi nhánh ACB- PGĐ Mỹ Đình Ngày 10 tháng 6 năm2008 Mã KH: 63074 Kính gửi : TT CN & KD GAS MY DINH- CN CTY

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh.docx
Tài liệu liên quan