Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

- Tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh, mở rộng hay thu hẹp mạng lưới hoạt động của công ty phù hợp với sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Đề xuất các phương án tuyển chọn, công tác đào tạo và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công ty.

- Tư vấn về pháp luật cho Tổng giám đốc, soạn thảo quản lý thống nhất các văn bản có tính pháp quy thuộc quyền của phòng tổ chức.

- Tổ chức chỉ đạo theo dõi kiểm tra, thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước, các điều lệ của công ty về tổ chức cán bộ và công tác bảo vệ toàn công ty.

 

doc101 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5305 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hoạt động kinh doanh của mình. Hàng năm PJICO đã giải quyết bồi thường hàng nghìn vụ tổn thất với giá trị hàng chục tỉ đồng, giúp khách hàng nhanh chóng ổn định sản xuất như: Vụ cháy kho xăng dầu K131 (trên 21 tỉ), vụ cháy xí nghiệp may XK Bình Thạnh (5.4tỉ) … Hiện nay công ty đã phát triển đều hàng nghìn khách hàng mới thuộc các lĩnh vực bảo hiểm chủ đạo như xây dựng-lắp đặt, tài sản hoả hoạn, hàng hoá, tàu biển, xe cơ giới, con người. Ngoài các khách hàng ở các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, thị trường khai thác tại các địa phương khác tại PJICO đã được mở rộng đáng kể với chi nhánh mới được khai trương. PJICO ưu tiên tập trung và thực hiện kiên quyết việc cải tổ chất lượng của hai hệ thống xương sống: hệ thống dịch vụ giám định bồi thường và hệ thồng Marketing với yêu cầu thường trực đặt ra với từng bộ phận, cá nhân phải phấn đấu để chất lượng 2 hệ thống này phải cao nhất trên thị trường. Bên cạnh đó hệ thống công nghệ thông tin và công nghệ quản lý hiện đại được thiết lập nhanh chóng cũng là yếu tố quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Hệ thống này không chỉ là việc đầu tư cơ sở vật chất cho mạng thông tin mà còn là việc đào tạo và tổ chức ứng dụng cho 1000 người sử dụng thành thạo, thường xuyên. Những thành tựu đạt được: Với những thành tích và uy tín đã đạt được, công ty PJICO vinh dự được trao tặng Huân chương lao động hạng 3 , giải thưởng Sao Đỏ năm 2003, và giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, thương hiệu mạnh năm 2004, 2006,2007,2008, thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2005. Hiện tại công ty đang được chính phủ đánh giá là một trong những công ty cổ phần thành đạt của Việt Nam và có đủ điều kiện tiêu chuẩn tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. 2- Bộ máy quản lý của công ty 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Công ty biểu hiện đặc trưng của một doanh nghiệp cổ phần. Cơ cấu này thể hiện cơ cấu trực tuyến chức năng, kết hợp với cơ cấu sản phẩm,địa lý. Quyền tổng Giám đốc quản lý các phòng ban chức năng, các phòng nghiệp vụ, các đại lý đồng thời có sự trợ giúp của ba Phó tổng Giám đốc, giúp tổng Giám đốc Công ty quản lý các bộ phận theo chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp giữa cơ cấu quản lý trực tuyến và cơ cấu quản lý chức năng nên đã loại bỏ được những hạn chế và riêng biệt của từng loại, phát huy được những ưu điểm của chúng tạo thành thế mạnh chung. Tuy nhiên nó còn có những hạn chế nhất định mà chưa thể khắc phục được như: đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận hoạt động chức năng, các bộ phận kinh doanh định hướng sản phẩm, theo vùng địa lý; chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị là lớn. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận * Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của PJICO. Đại hội cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; Thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu, miễn nhiệm, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty. * Hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), và 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân * Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của PJICO do Đại hội cổ đông bầu ra có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát PJICO gồm 5 thành viên. * Ban Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên trong đó có 1 Tổng giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban chính của PJICO. * Phòng Tổ Chức. Tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh, mở rộng hay thu hẹp mạng lưới hoạt động của công ty phù hợp với sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Đề xuất các phương án tuyển chọn, công tác đào tạo và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công ty. Tư vấn về pháp luật cho Tổng giám đốc, soạn thảo quản lý thống nhất các văn bản có tính pháp quy thuộc quyền của phòng tổ chức. Tổ chức chỉ đạo theo dõi kiểm tra, thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước, các điều lệ của công ty về tổ chức cán bộ và công tác bảo vệ toàn công ty. * Phòng đào tạo - Phối hợp với phòng tổ chức xây dựng bản kế hoạch đào tạo hàng năm và xác định nhu cầu về đào tạo, tiêu chuẩn căn cứ lựa chọn đối tượng được đào tạo… - Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả đào tạo hàng năm. * Phòng Tài chính-Kế toán. Tổ chức kế toán hoạch toán kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ hoạt động của công ty về mặt tài chính. Hoạch toán chính xác kết quả kinh doanh đối với từng nghiệp vụ, tình hình tài sản nguồn vốn công ty, làm cơ sở cho công tác lập báo cáo tài chính và đóng thuế. Giám sát hoạt động tài chính của công ty theo điều lệ công ty và chế độ tài chính hiện hành. Tổ chức và hướng dẫn bộ phận kế toán của các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc làm tốt nhiện vụ trong công tác kế toán, thống kê theo phân cấp của công ty. * Phòng Thị trường và Quản lý nghiệp vụ. Khai thác thị trường bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, đặc biệt chú trọng các hợp đồng bảo hiểm có phí bảo hiểm lớn. Nghiên cứu các sản phẩm mới đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Thiết lập mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác. * Phòng bảo hiểm hàng hải. - Tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải bao gồm: + Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu . + Hàng hóa vận chuyển nội địa. + Bảo hiểm thân tàu, thuyền. + Trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền hoạt động trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tiến hành hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải với các chi nhánh, văn phòng đại diện, và các đại lý của công ty * Phòng bảo hiểm tài sản và hoả hoạn. Tổ chức thực hiện công tác khai thác, nhận bảo hiểm giám định điều tra và phân bổ tổn thất, xét giải quyết và đòi người thứ ba đối với các nghiệp vụ sau: + Bảo hiểm hoả hoạn . + Bảo hiểm tài sản ( gồm cả xây dựng và lắp đặt và các nghiệp vụ thuộc bảo hiểm kỹ thuật ). + Bảo hiểm trách nhiệm chung (trách nhiệm đối với người thứ ba, trách nhiệm đối với sản phẩm). Nghiên cứu xây dựng các loại nghiệp vụ bảo hiểm mới thuộc lĩnh vực bảo hiểm tài sản. Hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ bảo hiểm đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý trực thuộc PJICO. * Phòng tái bảo hiểm. Căn cứ vào khả năng tài chính của PJICO phòng tái bảo hiểm thực hiện hoạt động nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các loại hình bảo hiểm tại công ty có phát sinh tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm từ các công ty khác đối với các loại hình bảo hiểm . Phòng tái bảo hiểm phối hợp với phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc lập các thủ tục cần thiết, tính toán để bồi thường từ các nhà tái bảo hiểm. * Phòng bảo hiểm phi hàng hải. Phòng bảo hiểm phi hàng hải tiến hành khai thác các nghiệp vụ sau đây: Bảo hiểm xe cơ giới . Bảo hiểm kết hợp con người . Bảo hiểm học sinh, sinh viên. Bảo hiểm bồi thường cho người lao động . Bảo hiểm khách du lịch. Bảo hiểm hành khách. * Phòng Quản lý và phát triển đại lý Tổ chức quản lý hệ thống mạng lưới đại lý trong toàn công ty. Tiến hành hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các nghiệp vụ bảo hiểm của các đại lý đang triển khai trong toàn công ty. Trực tiếp quan hệ, giao dịch, khai thác tất cả các dịch vụ bảo hiểm mà công ty đang triển khai theo kế hoạch cụ thể hàng năm được giao. Trực tiếp tổ chức công tác đào tạo đại lý, cấp chứng chỉ đại lý theo quy định của Bộ Tài Chính. Phối hợp với Phòng kế toán công ty trong viêc xây dựng và đề xuất ban hành các quy định quản lý liên quan đến hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ tổng đại lý, chi hỗ trợ cho các đại lý chuyên nghiệp. Các phòng ban chức năng vừa trực tiếp triển khai công tác kinh doanh vừa tập trung nghiên cứu, chỉ đạo nghiệp vụ cũng như công tác quản lý đối với các đơn vị thành viên trong toàn hệ thống. Các phòng ban này cũng là đầu mối triển khai các chủ trương chính sách hoạt động kinh doanh trong toàn công ty. Trong thời gian tới công ty có chủ trương kiện toàn lại chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban này hướng tăng cường nghiên cứu và quản lý để hỗ trợ các đơn vị thành viên và nghiệp vụ trong công tác khai thác. Các đơn vị thành viên Với trên 50 chi nhánh và các trung tâm và văn phòng đại diện, hệ thống các đơn vị thành viên của PJICO đã phủ kín hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước. Các đơn vị này có nhiệm vụ tổ chức công tác kinh doanh trên địa bàn theo kế hoạch và cùng nhau triển khai tốt công tác dịch vụ đối với khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời. Một số trung tâm lớn có tầm chiến lược phải kể đến là: Chi nhánh PJICO Quảng Ninh Chi nhánh PJICO Hải Phòng Chi nhánh PJICO Phú Thọ Chi nhánh PJICO Nghệ An Chi nhánh PJICO Đà Nẵng Chi nhánh PJICO Khánh Hoà Chi nhánh PJICO Sài Gòn Chi nhánh PJICO Cần Thơ Chi nhánh PJICO các khu vực Tây Nguyên Ngoài ra tại mỗi địa bàn các đơn vị tổ chức các phòng đơn vị trực thuộc các quận, huyện, thị xã, thị trấn trọng điểm để mở rộng hoạt động kinh doanh và quảng bá thương hiệu PJICO đến quảng đại quần chúng. Về số lượng mỗi đơn vị có từ một đến vài cho đến hơn chục phòng ban như vậy. Cũng tại các đơn vị này còn có một đại lý mạng lưới cộng tác viên hùng hậu dưới sự quản lý của các đơn vị thành viên mà tổng cộng con số lên đến gần 5000 người Với một mạng lưới trải dài và rộng như vậy trên phạm vi cả nước thương hiệu PJICO thực sự đó đến với công chúng và có điều kiện để tạo ra một dịch vụ kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra nền tảng để PJICO có đủ năng lực là một tổng công ty trong thời gian tới. 3. Đặc điểm chung về nguồn lao động Đặc điểm nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng nhất tác động trực tiếp tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Vì vậy, muốn tìm hiểu công tác đào tạo- phát triển chúng ta phải tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực tại công ty để có cơ sở đánh giá và đưa ra định hướng giúp hoàn thiện hơn các hoạt động phát triển nguồn nhân lực nói chung và công tác đào tạo nói riêng. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty phản ánh qua cơ cấu lao động của công ty. Chính vì vậy mà em đã tổng hợp từ số liệu thống kê của công ty ra được cơ cấu lao động của công ty từ năm 2006-2009 như bảng 1. Bảng 1: Cơ cấu lao động 4 năm 2006. 2007, 2008 ,2009 Loại lao động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng (người) tỉ trọng ( % ) Số lượng (người) tỉ trọng ( % ) Số lượng (người) tỉ trọng ( % ) Số lượng (người) Tỉ trọng (%) Phân theo trình độ học vấn Trên Đại học Đại học Trung cấp Lao động phổ thông 35 877 188 0 3,5 87,7 18,8 0 35 870 35 0 3,7 92,6 3,7 0 45 1045 110 0 3,8 87,1 9,1 0 49 1120 111 0 3,9 87,5 8,6 0 Tổng số 1000 100 940 100 1200 100 1280 100 Phân theo tính chất hợp đồng Hợp đồng không xác định thời hạn Hợp đồng có thời hạn 1-3 năm Hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm 407 593 0 40,7 59,3 0 425 515 0 45,2 54,8 0 487 713 0 40,6 59,4 0 527 753 0 41,2 58,8 0 Tổng số 1000 100 940 100 1200 100 1280 100 Phân theo giới tính Nam Nữ 530 470 53 47 519 421 55,2 44,8 689 511 57,4 42,6 718 562 56,1 43,9 Tổng 1000 100 940 100 1200 100 1280 100 Nguồn: Thống kê lao động PJICO Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong 4 năm thì số lượng lao động có trình độ đại học vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cho đến thời điểm 31/12/2009 số lượng nhân viên của PJCO lên tới con số 1280 người. Trong đó chủ yếu là đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ trung cấp trở lên, trình độ đại học chiếm số lượng lớn nhất (1120 người). tương ứng 87,5 %. Đây cũng chính là yếu tố đòi hỏi cho công tác đào tạo phải chú ý đầu tư cho công tác này sát với thực tiễn như nhân viên của công ty là những người trẻ, năng động sáng tạo và chủ yếu có trình độ đại học trở lên nên khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức được đào tạo vào thực tế cao. Tuy vậy, đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình, năng động, sáng tạo nhưng trên thực tế họ vẫn còn thiếu kinh nghiệm nên chương trình cần cung cấp cho các học viên các nội dung phù hợp như đào tạo nâng cao trình độ học vấn, đào tạo bổ sung các kỹ năng, kinh nghiệm trong thực hiện công việc của nhân viên. Số lượng cả nam và nữ đều có xu hướng tăng lên. Số lượng nhân viên nam chiếm ưu thế cũng là điều dễ hiểu do tính chất công việc phải đi công tác nhiều, công việc chiếm nhiều thời gian và linh động nên phù hợp với điều kiện của nam giới hơn. Vì vậy chương trình đào tạo cần phù hợp với từng đối tượng ví dụ như đối với nam giới mức độ đầu tư vào sự nghiệp nhiều hơn, thời gian linh động hơn nên đối với chương trình đào tạo dài hạn hay là những vị trí yêu cầu công việc cao thì nên ưu tiên nam giới. Trong năm 2009, số lượng người lao động ký hợp đồng vô thời hạn với công ty khá cao, nhưng số lượng lao động ký kết hợp đồng từ 1-3 năm vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn. Điều này ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển đặc biệt là trong việc xây dựng các quy chế đào tạo. Đây là một yếu tố cần thiết trong việc xác định đối tượng được cử đi đào tạo. Đối với PJICO cần chiến lược đào tạo lâu dài vì vậy đối với những nhân viên kí kết hợp đồng 1-3 năm cần đào tạo thêm kinh nghiệm cho những người có năng lực đi kèm với các chính sách giữu chân nhân tài. Tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Khác với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác, PJICO là một công ty cổ phần bảo hiểm chính, vì vậy công ty có lợi thế là các cổ đông sáng lập đều là các tập đoàn kinh tế lớn như Tổng Công Ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex, tổng công ty thép Việt Nam…Họ đã hỗ trợ rất nhiều cho công ty về vốn và cũng là những khách hàng lớn của công ty. Vì vậy,tuy chỉ mới thành lập được 15 năm nhưng PJICO đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong 15 năm công ty đã cung cấp cho thị trường hàng trăm sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện nay. Trong những năm vừa qua, số lượng sản phẩm bảo hiểm không ngừng tăng lên, lương thưởng cho cán bộ cũng đã đáp ứng được cuộc sống của người lao động đó là những thành quả đáng mừng đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, động viên tinh thần trách nhiệm làm việc của họ trong lao động. Để đánh giá cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua, ta xem xét tình hình khai thác bảo hiểm phi nhân thọ qua một số chỉ tiêu sau: doanh thu phí bảo hiểm, doanh thu thuần, lợi nhuận, vốn điều lệ và các chỉ tiêu về khả năng làm chủ về mặt tài chính của công ty như: cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán,… Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Thống kê số liệu từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta có bảng 2 dưới đây. Bảng 2: Kết quả hoạt động của công ty từ năm 2006-2009 ( Đơn vị: đồng ) TT Hạng mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Vốn điều lệ 70.000.000.000 140.000.000.000 335.099.010.000 770.727.723.000 2 Tổng tài sản 581.014.290.477 705.119.998.962 1.014.885.810.321 1.326.786.546.120 3 Tài sản có lưu động 366.177.151.631 451.679.244.343 740.722.330.963 972.532.875.200 4 Tổng nợ phải trả 394.479.426.425 506.354.529.725 600.574.523.337 682.119.543.238 5 Vốn lưu động 366.177.151.631 451.679.244.343 740.722.330.963 956.224.097.543 6 Doanh thu phí bảo hiểm gốc 669.907.435.775 889.204.089.130 1.069.750.856.581 1.603.575.421.876 7 Tổng doanh thu 809.126.129.958 1.120.542.458.080 1.332.949.505.550 1.598.210.753.452 8 Lợi nhuận trước thuế 29.012.124.730 45.012.502.990 55.000.250.299 60.156.097.453 9 Lợi nhuận sau thuế 23.131.890.063 36.548.281.746 42.589.659.575 49.989.467.210 10 Quỹ dự phòng nghiệp vụ 353.438.966.793 445.286.769.494 545.104.817.733 612.732.098.629 11 Nguồn vốn chủ sở hữu 186.534.864.052 198.765.459.237 414.338.286.984 634.652.096.528 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của PJICO năm 2006-2009) Theo bảng kết quả hoạt động của PJICO từ năm 2006 đến năm 2009 ta thấy: Tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO năm 2008 đạt trên 1069 tỷ đồng. Nếu trong những năm đầu khi mới thành lập, tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc từ các cổ đông chiếm khoảng 80%-90% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO thì đến năm 2008 con số này chỉ còn khoảng 10%. Năm 2009, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc tiếp tục tăng lên đáng kế gần 7,4 tỷ đồng tăng 17,37 % so với năm 2008. Ra đời trong bối cảnh thụ trường bảo hiểm Việt Nam có nhiều biến động, để cạnh tranh với các công ty bảo hiểm có nhiều kinh nghiệm như Bảo Việt, Bảo Minh gặp rất nhiều khó khăn. Chiến lược thu hút khách hàng , mở rộng thị phần đã buộc PJICO phải tăng tỷ lệ phí bồi thường lên, có những nghiệp vụ tỷ lệ lên tới gần 100%. Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc trung bình của PJICO trong 10 năm qua vẫn dẫn đầu thị trường và tăng gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng trên thị trường (PJICO: 40%, Bảo Minh: 30%, Bảo Việt: 10%,PVIC: 34%, thị trường: 19%). Nếu chỉ tính trong khoảng thời gian từ năm 2006-2009 thì doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng lên xấp xỉ 2 lần. Tuy tốc độ tăng chậm dần nhưng đảm bảo sự bền vững và hiệu quả. Công ty đã bảo hiểm và đồng bảo hiểm cho nhiều công trình lớn, giá trị hàng trăm triệu đô la Mỹ như khách sạn Daewoo, toà nhà HTTC tại Hà Nội, Diamoon tại TP Hồ Chí Minh, các công trình cầu đường (cầu Đuống, cầu Đà Rằng, cầu Hàm Rồng, cầu Thanh trì…), đường Quốc lộ số 1, đường Xuyên Á…Điều này cho thấy vị trí chỗ đứng và uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm ngày càng được củng cố vũng chắc và khẳng định. Song song với doanh thu phí bảo hiểm gốc, thị phần của công ty cũng có những thay đổi đáng kể. Năm 1995 thị trường Bảo Hiểm Việt Nam chính thức mới chỉ có 3 công ty là Bảo Việt, Bảo Minh và Bảo Long chia nhau nắm giữ cổ phần trên toàn bộ thị trường mà dẫn đầu là Bảo Việt với 83% thị phần.Sau này khi các công ty mới ra đời như PJICO, PVIC… ra đời thì thị phần có sự thay đổi. PJICO không ngừng phát triển và ngày càng mở rộng. Đặc biệt sau hơn 1 năm hoạt động đó đạt được 4 %. Các năm tiếp theo thị phần không ngừng tăng lên, năm 2008 đạt được 10%. Đặc biệt năm 2009 thị phần lên tới khoảng 12 %. Trong năm 2008 là một năm khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu.Mặc dù vậy trong năm 2008 PJICO đã đạt được nhiều thành công trên nhiều phương diện. Tổng doanh thu kinh doanh đạt 1333 tỷ đồng, tăng trưởng 25 % so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng trưởng 32% so với năm 2007 đạt 45 tỷ. Còn năm 2009 nền kinh tế có xu hướng hồi phục, lợi nhuận của PJICO tăng lên khoảng 5 tỷ tăng 9,4 % so với năm 2008. Nhìn chung tình hình kết quả hoạt động của công ty trong thời gian qua tương đối tốt. Để nhận định rõ hơn về tình hình tài chính của PJICO ta đi vào phân tích một số chỉ tiêu khái quát sau được tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty ta có bảng 3. Bảng 3: Đánh giá khái quát tình hình tài chính giai đoạn 2006-2009 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản Đồng 581.014.290.477 705.119.998.962 1.014.885.810.321 1.326.786.546.120 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 366.177.151.631 451.679.244.343 740.722.330.963 972.532.875.200 Vốn chủ sở hữu 186.534.864.052 198.765.459.237 414.338.286.984 634.652.096.528 Doanh thu 809.126.129.958 1.120.542.458.080 1.332.949.505.550 1.598.210.753.452 Lợi nhuận 29.012.124.730 45.012.502.990 55.000.250.299 60.156.097.453 I.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Bố trí cơ cấu tài sản - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / tổng tài sản Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nguồn vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn % % 63,02 32,11 64,06 28,19 72,99 40,83 73,33 48,51 II.Khả năng thanh toán khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần lần lần 1,47 7,11 9,11 1,39 6,10 8,56 1,69 10,66 13,63 1,52 9,51 13,04 III.Tỷ suất sinh lời Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản % 3,70 3,88 4,69 4,27 5,18 4,20 3,72 4,51 Nhìn vào bảng 3 ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng tăng lên từ 63,02%( năm 2006) đến 72,99% ( năm 2008), năm 2009 là 73,3 %. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tuy tăng nhưng vẫn nhỏ hơn 50%, có nghĩa là chủ yếu tài sản đầu tư chủ yếu từ nguồn đi vay. Trong điều kiện nền kinh tế chưa ổn định lắm thì đó là một dấu hiệu không tốt về quyền kiểm soát của công ty. Tuy nhiên, PJICO luôn có một khoản quỹ dự phòng tài chính không nhỏ đề phòng những trường hợp rủi ro xảy ra. Đây cũng là một biện pháp giải quyết hợp lý cho công ty. Về khả năng thanh toán nhìn chung đều rất tốt. Khả năng thanh toán cao và tăng dần, các chỉ số đều vượt quá 1. Nhưng điều mà các công ty đều quan tâm nhất đó là khả năng sinh lời. Nó thể hiện việc công ty làm ăn có hiệu quả hay không. PJICO có tỷ suất sinh lời tăng lên hàng năm và đạt đỉnh cao vào năm 2009. Đó là dấu hiệu tốt thể hiện khả năng tăng trưởng và phát triển ngày càng cao của công ty. Như vậy, nhìn chung tình hình tài chính của công ty tương đối tốt khả năng làm chủ cao đồng thời lợi nhuận tăng lên hàng năm tạo điều kiện tăng cao chi phí cho hoạt động đào tạo bởi hoạt động đào tạo được tính bằng 5 % quỹ đầu tư phát triển trích từ lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu của tổ chức về sản xuất kinh doanh và về nguồn nhân lực cần đào tạo thêm và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo đồng nghĩa với việc chi phí đào tạo tăng lên. II. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển tại PJICO 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển tại công ty 1.1. Đặc điểm công việc kinh doanh Đặc điểm sản phẩm của công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất đến tính chất công việc, lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ sản phẩm không giống như những sản phẩm thông thường là tạo ra từ quá trình sản xuất mà nó chứa đựng tính chất trừu tượng, không có hình thù, không thể cầm nắm được mà nó xuất phát từ nhu cầu bảo đảm đời sống khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm không phải thể hiện qua công dụng hàng ngày, khách hàng khó có thể đánh giá được chất lượng theo cách thông thường nên nhân viên tư vấn bảo hiểm cần được đào tạo về chuyên môn và các kỹ năng để có thể giúp cho khách hàng tin tưởng vào sản phẩm mà công ty cung cấp, chương trình đào tạo cần đưa ra xây dựng những môn học, đưa ra những phương pháp đào tạo phù hợp để đạt hiệu quả cao. Ngày nay khi mạng lưới ngày càng được mở rộng, công việc ngày càng phức tạp khiến cho việc thực hiện công việc khó khăn hơn. Nhưng bù vào đó khoa học ngày càng phát triển cho phép áp dụng công nghệ thông tin vào công việc và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, xu hướng mở rộng phát triển ra nước ngoài đòi hỏi các kỹ năng về máy tính, ngoại ngữ,…cần được đào tạo đối với nhân viên. Ngoài ra, PJICO còn hoạt động cả trong lĩnh vực đầu tư nên các lĩnh vực đầu tư cũng cần phải được quan tâm trong nội dung đào tạo của nhân viên. Như vậy, đối với ngành kinh doanh đặc thù như bảo hiểm thì PJICO cần phải xây dựng một chương trình đào tạo phù hợp để hoàn thành mục tiêu tổ chức đề ra. 3 sơ đồ thể hiện quá trình chính cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ( xem phụ lục) Đặc điểm nguồn nhân lực Để đưa ra kế hoạch đào tạo hợp lý như có cần phải đào tạo không, nếu cần thì nên đào tạo ở bộ phận nào, hay đào tạo những đối tượng nào, đào tạo kỹ năng gì. Muốn như vậy chúng ta phải nghiên cứu đặc điểm nguồn nhân lực hiện tại của công ty. Trước tiên cần xem xét quy mô nhân lực. Quy mô nhân lực Quy mô nhân lực của công ty PJICO có sự biến động tăng giảm với số lượng đáng kể qua các năm. Cụ thể năm 2007 số lượng giảm xuống từ 1000 người xuống 940 người tức là giảm 60 người so với năm 2006 tương ứng 6%. Sở dĩ có sự giảm mạnh về số lượng trong năm nay là do sự biến động của nên kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế đó ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta nói chung và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Các doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm một lượng nhân công nhất định nhằm giảm thiểu tối đa chi phí duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bước sang năm 2008, khi nền kinh tế đó ổn định hơn, công việc kinh doanh của công ty được khôi phục nhanh chóng và có xu hướng tăng mạnh vì vậy số lượng nhân viên năm 2008 tăng lên rất nhanh từ 940 người năm 2007 đến 1200 người tăng 260 người tương ứng 27,2 %.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.DOC