Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh

 

LỜI CAM ĐOAN 1

LỜI NÓI ĐẦU 2

PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH 3

I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Đông Anh 3

1. Thông tin về Công ty 3

2. Qúa trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 3

3. Chức năng nhiệm vụ 5

4. Hình thức sổ kế toán 11

4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung 11

4.2. Nội dung và phương pháp ghi sổ. 11

5.Cơ cấu tổ chức bộ máy 12

II/CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD 13

1.Đặc điểm về vốn 13

2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 14

3. Quy trình công nghệ 14

4. Chính sách chất lượng. 15

5. Đặc điểm về lao động 18

6. Kết quả hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh trong 2 năm 2006-2007 19

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ -TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH. 22

I. Khái quát quá trình hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh. 22

1. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. 22

2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH NNMTV cơ khí Đông Anh. 22

2.1. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 22

2.2. Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 25

2.3. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung. 31

2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. 39

2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty TNHH NN MTV cơ khí Đông Anh. 41

2.6. Phương pháp tính giá thành. 44

2.7. Nhận xét về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tổng giá thành sản phẩm tại Công ty 45

2.7.1. Những ưu điểm 45

2.7.2. Một số hạn chế của Công ty 46

2.7.3. Nguyên nhân 47

PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHI PHÍ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH 48

1. Định hướng công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty cơ khí Đông Anh. 48

2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh 50

2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao trong sản xuất. 50

2.2. Xây dựng lại đối tượng tính chi phí, giá thành. 51

2.3. Nâng cao năng suất lao động. 51

2.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm kiếm nguồn nguyên liệu hợp lý nhất cho đầu vào. 52

2.5. Giảm bớt tổn thất, chi phí trong quá trình sản xuất. 53

KẾT LUẬN 55

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục và phân bổ chi phí sản xuất theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp TK 627- Chi phí sản xuất chung. TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH NNMTV cơ khí Đông Anh. 2.1. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp. * Nội dung chi phí NVL trực tiếp. Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm của cán bộ trong Công ty ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất. Ở đây, NVL đưa vào sản xuất đều được quản lí theo định mức, do bộ phận phòng kĩ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối NVL đến từng đối tượng lao động theo định mức kĩ thuật đã lập sẵn. Và hàng tháng các phân xưởng được quyết toán với phòng vật tư. Chi phí NVL đưa vào sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra, chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất đối với mỗi sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm phải mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết và nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kì hạch toán. Với số lượng nguyên vật liệu có trên 3.000 loại khác nhau, do đó việc quản lí nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm của Công ty được tập trung ở 4 kho và thành lập mã vật tư nội bộ cho các mặt hàng của công ty: Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom.. VD: Mã vật tư nội bô ký hiệu Fr Cho các mặt hàng Fe rô, LM Cho các mặt hàng kim loại màu. Kho vật liệu phụ: Sơn, que hàn, gạch Crom, than điện cực VD: Mã vật tư nội bô ký hiệu LD cho vật liệu đúc, Kho phụ tùng thay thế: Pistong, bạc đệm.. Kho nhiên liệu: Ôxi, xăng, dầu.. Tại các kho này các nghiệp vụ nhập - xuất được diễn ra một cách thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng. Trước hết, phòng vật tư căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua vật liệu và cử người đi mua vật liệu về. Dựa vào các hoá đơn mua vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho (Phiếu nhập kho được viết thành 4 liên: 1 liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại kho, 1 liên kèm với hoá đơn để thanh toán, 1 liên lưu tại kế toán kho). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cán bộ phòng kĩ thuật sẽ lập định mức về số lượng qui cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm. Khi có lệnh sản xuất, cần phải xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào định mức đã lập viết phiếu xuất kho cho từng bộ phận sản xuất (Phiếu xuất kho được ghi làm 4 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên phòng vật tư giữ,1 liên lưu tại kế toán kho ). Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho. Định kì kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và kí xác nhận vào thẻ kho dồi mang toàn bộ phiếu nhập - phiếu xuất về phòng kế toán. Khi các phiếu nhập - phiếu xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất phân cho từng loại sản phẩn kế toán chi tiết kho vào máy tính cho sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng. Kế toán NVL vào đối tượng sản phẩm theo chi tiết vật tư của phiếu xuất kho cho sản phẩm đúc phụ tùng G13 chất lượng cao tháng 3/2008 như sau Cụ thể số liệu tháng 03năm 2008 (xem phụ lục 1) Bảng tổng hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm được dựa trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá vật tư bình quân tháng Nguyên vật liệu xuất sử dụng cho sản phẩm nào được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó. Từ máy tính kế toán chi tiết in sổ chi tiết có liên quan theo quy định của doanh nghiệp Cụ thể số liệu tháng 03 năm 2008 được định khoản và được ghi vào các sổ như sau Căn cứ vào chi phí thực tế máy tính định khoản cho SP Đúc thép G13 tấm lót như sau: Nợ TK 621 : 839.059.742đ (chi tiết :sp đúc thép G13) Có TK 1521 : 718.481.200 đ Có TK 1523 : 102.650.842đ Có TK 1524 : 17.927.700đ Từ bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ máy tính đồng thời ghi sổ sổ cái các tài khoản liên quan &sổ nhật ký chung theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ ở công ty ( Xem phụ lục 2) Sổ chi tiết TK 621 được ghi vào cuối tháng, tổng số chi phí ghi trong sổ chi tiết bên Nợ TK 621 sẽ được kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm như sau: Nợ TK 154: 839.059.742đ (Chi tiết: Đúc SP thép G13 Tấm lót). Có TK 621: 839.059.742đ (Chi tiết: Đúc SP thép G13 Tấm lót ). Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với các loại sản phẩm khác cũng được tiến hành tương tự như vậy. 2.2. Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Ở Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản tiền đó bao gồm: Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ... và các khoản phụ cấp (Nếu có). Bộ phận chi phí nhân công trực tiếp này chiếm khoảng 10% - 12% chi phí sản xuất sản phẩm trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này có quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lí lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản này doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất. Như vậy, các khoản tiền lương cùng với các khoản trích theo lương hợp lại thành chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của Công ty. Việc tính toán chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lí và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong quá trình sản xuất. Ngược lại, việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động, một mặt sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lí và có hiệu quả. Đó cũng chính là biện pháp tích cực góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà Công ty cơ khí Đông Anh đặt ra cho công tác hạch toán chi phí nhân công ở Công ty mình. Chứng từ ban đầu để tiến hành hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, giấy xác nhận làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm và các chứng từ liên quan khác. Hiện nay, Công ty TNHH NN MTV cơ khí Đông Anh sử dụng hai hình thức trả lương là: Hình thức lương thời gian và hình thức lương khoán sản phẩm. - Lương thời gian: Là hình thức lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian được xác định như sau: Lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian theo cấp bậc. Trong đó: Đơn giá lương thời gian Lương cơ bản Số ngày làm việc bình quân trong tháng = Lương cơ bản = Hệ số x Mức lương tối thiểu. Hệ số lương tùy thuộc vào từng cấp bậc lương do nhà nước ban hành. Hình thức lương thời gian được áp dụng cho người lao động thuộc khối văn phòng, bộ phận lao động gián tiếp Lương sản phẩm: Là hình thức lương tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành, đã đảm bảo đầy đủ yêu cầu chất lượng, qui cách và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị công việc. Theo hình thức này, lương sản phẩm được xác định như sau: Lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương khoán cho công đoạn SP. Hình thức lương sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các phân xưởng tiến hành làm khoán theo các hợp đồng khoán. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán mà phòng kinh tế kế hoạch đã giao, hàng ngày công việc của mỗi công nhân được theo dõi trên bảng chấm công do nhân viên quản lí phân xưởng theo dõi và ghi. Sau khi công việc hoàn thành, nhân viên quản lí phân xưởng tiến hành kiểm tra về mặt chất lượng, số lượng xem có đúng yêu cầu của hợp đồng đề ra hay không. Khối lượng thực tế làm sẽ được ghi vào phần thực hiện của hợp đồng làm khoán. Cuối tháng thống kê phân xưởng căn cứ và thực tế sản xuất sản phẩm trong tháng của từng tổ đã được xác nhận của phòng KCS. Thống kê duyệt lương khoán cho bộ phận mình tại phòng điều độ, quĩ lương của từng phân xưởng trong tháng và kí xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Sau đó chuyển về cho các tổ trong phân xưởng để tiến hành tính lương cho từng người. Thống kê phân xưởng căn cứ vào quĩ lương khoán, số lượng sản phẩm sản xuất trong tổ làm căn cứ chia lương cho từng công nhân. Trên cơ sở bảng thanh toán lương, bảng phân tích công của từng loại sản phẩm kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ qui định: + BHXH: Trích 20% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân viên. Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 5% khấu trừ vào lương của người lao động. + BHYT: Trích 3% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động. Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất. 1% khấu trừ vào lương của người lao động. + KPCĐ: Trích 2% tính vào chi phí sản xuất, số chi phí này được tính trên số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Bảng 4: Bảng định mức nhân công cho hàng Thép đúc công ty ban hành cho SP STT Nội dung diễn giải ĐVT Đơn giá I Bi đạn kg 490 Đúc kg 360 Nhiệt luyện kg 130 2 Hàng thép chịu nhiệt+ Răng cầu kg 1.320 3 Sản phẩm đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) kg 1.801 Trong đó:Đúc 1.200 Gia công cơ khí 305 Nhiệt luyện 296 . 4 Hàng phục vụ công ty thép thường kg 1.263 5 Thép hợp kim + thép Mn 13# kg 968 5 Hàng Bray >40kg kg 1200 . Dựa vào bảng thanh toán lương, bảng phân tích công kế toán lương lập bảng phân bổ BẢNG 5: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG ( Trích) Tháng 03/ 2008 Tên tài khoản Lương 334 BHXH (3383) BHYT (3384) KPCĐ (3382) Tổng cộng 622 Chi phí NL,VLTT 1.115.246.117 85.899.809 10.756.082 33.537.562 1.234.694.326 G0084 GKG NTĐ Hải phòng 171.536.000 8.804.336 1.102.449 3.430.720 184.873.505 T0001 Phụ tùng G13 88.775.960 3.416.543 427.808 1.775.500 94.395.811 6271 Cphí nhân viên PX 145.145.000 7.193.147 900.701 2.902.900 156.141.748 642 CP nhân viên QL 255.917.279 13.135.330 1.644.762 5.118.345 275.815.716 ............................. Tổng cộng : 1.516.308.396 169.228.920 35.360.520 30.326.167 1.751.224.003 Trong tháng 03/2008 số tiền lương thực tế phải trả cho Sản phẩm đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) được ghi: Nợ TK 622: 94.395.811đ (Chi tiết: đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) Có TK 334: 88.775.960đ Có TK 3383: 3.416.543đ Có TK 3384: 427.808đ Có TK 3882: 1.775.500đ Và các khoản trích theo lương cũng được kế toán ghi vào sổ cái &Nhật kí chung. Cụ thể với số liệu của tháng 03 năm 2008, kế toán ghi sổ c ái như sau: SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Thỏng 03/2008 Ngày Tháng Ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số N,T Nợ Có 31/03 25 31/03 Phân bổ lương cho GKG Hải phòng 334 171.536.000 . 31/03 26 31/03 Phân bổ lương cho CNTT SX SP đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) 334 88.775.960 31/ 03 27 31/ 03 Trớch BHXH-của CNTT SX SP SP đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) 3383 3.416.543 31/ 03 28 31/ 03 Trớch BHYT -của CNTT SX SP SP đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) 3384 427.808 31/ 03 29 31/ 03 Trích KPCĐ của CNTT SX SP đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) 3382 1.775.500 Kết chuyển chi phớ CNTTsang TK154 154 1.234.694.326 Tổng Cộng TK622 1.234.694.326 1.234.694.326 Sau đó số liệu này được ghi chuyển vào các sổ cái TK liên quan. Đồng thời nó cũng được ghi vào sổ chi tiết chi phí sản phẩm Trong tháng 03/2008 số tiền lương thực tế phải trả cho Sản phẩm đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) SỔ CHI TIẾT Tài khoản 622 Sản phẩm: Đúc phụ tùng G13 Thỏng 03 năm 2008 CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Lương CNTT SX SP 334 88.775.960 Trớch BHXHcủa CNTT SX SP 3383 3.416.543 Trích BHYT của CNTT SX SP 3384 427.808 Trích KPCĐ của CNTT SX SP 3382 1.775.500 Kết chuyển chi phớ CNTT 154 94.395.811 Tổng 94.395.811 94.395.811 Sổ chi tiết chi phí TK 622 được ghi vào cuối tháng sau khi đã tập hợp được các chứng từ liên quan. Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán tổng hợp bên Nợ TK 622 để kết chuyển sang TK 154 như sau: Nợ TK 154: 94.395.811đ (Chi tiết: đúc phụ tùng13 ( Tấm lót)). Có TK 622: 94.395.811đ (Chi tiết: đúc phụ tùng13 ( Tấm lót) Đối với các sản phẩm khác, việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tiến hành tương tự như vậy. SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( TRÍCH) Tháng 03/ 2008 Ngày Tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh Số NT Nợ Có 31/03 1150 31/03 Phân bổ lương cho CNTT SX SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót) 622 334 88.775.960 88.775.960 31/03 1151 31/03 Trích BHXH NCTT cho SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót) 622 3383 3.416.543 3.416.543 31/ 03 1152 31/03 Trích BHYT NCTT cho SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót) 622 3384 427.808 427.808 31/ 03 1153 31/03 Trích KPCĐ NCTT cho SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót) 622 3382 1.775.500 1.775.500 31/03 31/03 Kết chuyển CP NCTT 154 622 94.395.811 Tổng cộng 903.913.719.045 903.913.719.045 2.3. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí dùng chung trong phân xưởng, phục vụ gián tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đó là các khoản chi phí về NVL, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Chi phí về nhân viên quản lí phân xưởng phát sinh được ghi vào chi phí sản xuất chung đó là các khoản tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. phải trả cho nhân viên quản lí phân xưởng. Chi phí về nguyên vật liệu dùng trong phân xưởng như : vật liệu để sửa chữa nhà phân xưởng,.. Chi phí về công cụ dung cụ được ghi vào chi phí sản xuất chung đó là các loại: Bàn ren, bảo hộ, dây an toàn, Chi phí khấu hao TSCĐ của Công ty được tính vào chi phí sản xuất chung đó là phần khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ sử dụng trong phân xưởng. Chi phí dịch vụ mua ngoài được hạch toán vào chi phí sản xuất chung là phần chi phí về dịch vụ điện, nước... dùng cho bộ phận sản xuất. Chi phí khác bằng tiền là những chi phí ngoài các khoản chi phí trên, như: chi phí hội nghị, chi tiếp khách... Hiện nay chi phí sản xuất chung của các phân xưởng sản xuất được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm, không phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức nào. Đây là một trong những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh. Chi phí sản xuất chung được Phân bổ theo chi phí NVL chính 2.3.1. Chi phí nhân viên quản lí phân xưởng. Bao gồm: Tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.. của nhân viên quản lí phân xưởng. Việc hạch toán tiền lương của nhân viên phân xưởng cũng tương tự như việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, và được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương Trong tháng 3/2008, chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán như sau: Nợ TK 627 (6271): 156.141.748đ Có TK 334: 145.145.000đ Có TK 338: 10.996.748đ 2.3.2. Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ. Việc hạch toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá đích danh. Việc tính toán này được thực hiện giống như hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ xuất kho cho sản xuất ở phân xưởng , kế toán ghi định khoản: - Phần nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ở phân xưởng. Phản ánh chi phí sản xuất chung: Nợ TK 6272 :115.275.799 đ Có TK1521: 35.660.201đ Có TK 1523: 54.754.433 đ Có TK 1524: 24.861.165 đ Nợ TK 6273: 270.520.865 đ Có TK153: 270.520.865 đ 2.3.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ. Số khấu hao TSCĐ chiếm tỉ lệ lớn nhất trong chi phí sản xuất chung của Công ty, chi phí khấu hao bao gồm: phần khấu hao về thiết bị và nhà cửa của từng phân xưởng. Mức khấu hao năm Nguyên giá (Giá trị còn lại) Thời gian sử dụng (Thời gian sử dụng còn lại) = Để quản lí TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ TSCĐ và bảng đăng kí trích khấu hao TSCĐ. Số khấu hao TSCĐ được bộ phận kế toán tính sẵn trên bảng đăng kí trích khấu hao. Bảng đăng kí trích khấu hao TSCĐ được lập căn cứ vào sổ tài sản của Công ty và lập theo quyết định số 206/2003QĐ - BTC ngày 31/12/2003. Việc xác định thời gian sử dụng các loại TSCĐ do nhà nước qui định. Mức khấu hao được kế toán tính theo công thức: Mức khấu hao tháng Mức khấu hao năm 12 = Hàng tháng, căn cứ vào bảng đăng kí trích khấu hao, mức khấu hao được duyệt, tài sản tăng và giảm trong tháng, kế toán TSCĐ tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao. Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG 6: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TS Tháng 03/2008 ĐVT:đồng STT Phân xưởng Mức KH phải trích trong tháng 1 Phân xưởng đúc 53.143.191 2 Phân xưởng Nhiệt luyện 51.239.535 3 Phân xưởng sửa chữa cơ điện 25.789.139 4 Phân xưởng cơ khí 43.631.478 5 Phân xưởng kết cấu 25.352.055 6 Phân xưởng CNC 145.314.844 . Cộng 351.765.687 Tổng mức khấu hao phải trích trong tháng 409.908.335 Với số liệu trên được kế toán ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản như sau: Nợ TK 6274: 351.765.687đ Có TK 214: 351.765.687đ Ngoài các khoản chi phi trên, chi phí sản xuất chung của Công ty còn bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài: Ở Công ty hàng tháng phát sinh việc chi trả tiền điện phục vụ cho phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào giấy báo thanh toán tiền điện, căn cứ vào chỉ công tơ của từng bộ phận kế toán Phân bổ tiền điện như sau: BẢNG 7: BẢNG PHÂN BỔ TIÊU THỤ ĐIỆN Tháng 03/2008 STT Phân xưởng Số điện Đơn giá bq Thành tiền 1 Phân xưởng đúc phụ tùng 299.400 861 257.783.400 2 Phân xưởng đúc bi đạn 482.060 861 415.053.660 3 Phân xưởng Nhiệt luyện 321.600 861 276.897.600 4 Phân xưởng sửa chữa cơ điện 31.500 861 27.121.500 5 Phân xưởng cơ khí 50.400 861 43.394.400 6 Phân xưởng kết cấu 63.400 861 54.587.400 7 Phân xưởng CNC 75.020 861 64.592.220 TK6277 1.139.430.180 Cộng 1.029.580 1.538.739.766 Với số liệu trên được kế toán ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản như sau: Nợ TK 6277: 1.139.430.180đ Có TK 331: 1.139.430.180đ Các chi phí khác bằng tiền khi phát sinh được kế toán tiến hành ghi trực tiếp vào sổ quĩ, cuối tháng tập hợp ở sổ quĩ kế toán phản ánh: Nợ TK 627 (6278): 21.641.000đ Có TK 111: 21.641.000đ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03/2008 NT Ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh Số NT Nợ Có 31/ 03 30 31/03 Phân bổ lương nhân viên Phân xưởng 6271 334 145.145.000 145.145.000 31/ 03 31 31/03 Trích BHXH nhân viên Phân xưởng 6271 3383 7.193.147 7.193.147 31/03 35 31/03 Xuất VL dùng cho PX sản xuất 6272 1521 35.660.201 35.660.201 31/03 40 31/03 Chi phí SX chung CCDC 6273 153 270.520.865 270.520.865 31/03 48 31/03 Chi phí khấu hao dùng Trong phân xưởng 6274 214 351.765.687 351.765.687 31/03 50 31/03 Chi phí khác bằng tiền 6278 111 21.641.000 21.641.000 31/03 51 31/03 Chi phí tiền điện 6277 331 1.139.430.180 1.139.430.180 . 31/03 31/03 Kết chuyển CPSXC 154 627 2.054.775.271 2.054.775.271 Tổng 903.913.719.045 903.913.719.045 Căn cứ vào số liệu ở sổ Nhật Ký Chung kế toán phản ánh vào Sổ Cái SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 627 - Chi phớ Sản xuất chung Thỏng 03/2008 Ngày Tháng Ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Trang Sổ NKC Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 31/03 21 31/03 Xuất VL dùng cho px sản xuấtSXC 1521 35.660.201 31/03 22 31/03 Xuất VL dùng cho px sản xuấtSXC 1523 54.754.433 31/03 23 31/03 Xuất VL dùng cho px sản xuấtSXC 1524 24.861.165 31/03 24 31/03 Xuất CCDC dùng cho px sản xuấtSXC 153 270.520.865 31/03 25 31/03 Trích KHTSCĐ dùng cho px sản xuấtSXC 214 351.765.687 31/03 25 31/03 Trả lương nhân viên phân xưởng 334 145.145.000 ............................... Kết chuyển bên Nợ TK 627 sang TK154 154 627 2.054.775.271 Cộng 2.054.775.271 2.054.775.271 SỔ CHI TIẾT TK 627 SP: THÉP ĐÚC G13 THÁNG 03/2008 Ngày Tháng Ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Trang Sổ NKC Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 31/03 21 31/03 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho hàng phụ tùng G13 1521 22.906.331 31/03 22 31/03 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho hàng phụ tùng G13 1522 16.865.101 31/03 23 31/03 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho hàng phụ tùng G13 1523 40.023.150 31/03 24 31/03 Phân bổ tiền điện cho SX hàng phụ tùng G13 331 166.133.829 31/03 25 31/03 Phân bổ khấu hao cho SX hàng phụ tùng G13 214 51.602.174 31/03 25 31/03 Phân bổ chi phí khác bằng tiền cho hàng phụ tùng G13 111 3.188.427 Kết chuyển bên Nợ TK 627 sang TK154 154 300.719.012 Công 2.054.775.271 2.054.775.271 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm kế toán sử dụng sổ cái TK 154 và sổ chi tiết TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong từng tháng của các sản phẩm. Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho từng loại sản phẩm trên sổ chi tiết chi phí của sản phẩm đó. Từ các sổ chi tiết chi phí, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng khoản mục để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Trong bảng tổng hợp này chi phí sản xuất trong tháng của mỗi loại sản phẩm được phản ánh trên một dòng . Từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng trong quí, kế toán tính toán, tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Sau khi tập hợp được hết các chi phí sản xuất chung kế toán giá thành tiến hành tính bảng phân bổ chi phi sản xuất chung Tổng chi phí TK 627: 2.054.775.271đ Tổng chi phí NVLC TK 621:5.722.529.375 đ Vậy tỷ lệ TK6271 là:156.141.748/ 5.722.529.375=0,0273 Tỷ lệ TK6272 là:115.275.799/ 5.722.529.375=0,0201 Tỷ lệ TK6273 là:270.520.865/ 5.722.529.375=0,0477 Tỷ lệ TK6274 là:351.765.687/ 5.722.529.375=0,0615 Tỷ lệ TK6277 là:1.139.430.180/ 5.722.529.375=0,198 Tỷ lệ TK6278 là:21.641.000/ 5.722.529.375=0,0038 TK6271 SP đúc thép G 13 Tấm lót =839.059.742 * 0,0273=22.906.331 TK6272 SP đúc thép G 13 Tấm lót =839.059.742 * 0,0201=16.865.101 Bảng 8: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng 3 năm 2008 Tên sản phẩm 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng công Bi đạn 105.475.334 117.372.623 238.292.777 90.520.151 402.734.247 10.565.408 964.960.540 GKG NTĐ HảI phòng 8.746.453 9.733.025 19.760.227 12.972.261 76.419.949 876.128 128.508.043 GKG NTĐ Điện biên 27.047.606 30.098.491 61.106.696 40.115.531 136.321.700 2.709.345 297.399.369 Thép đúc /13( Tấm lót) 22.906.331 16.865.101 40.023.150 51.602.174 166.133.829 3.188.427 300.719.012 Thép chịu nhiệt 40X 3.039.103 2.258.989 5.265.350 6.846.679 15.785.748 421.215 33.617.084 Phụ tùng các loại 41.524.924 46.208.806 93.814.252 61.587.498 162.813.649 4.159.530 410.108.659 .. Cộng 156.141.740 115.275.799 270.520.865 351.765.687 1.139.430.180 21.641.000 2.054.775.271 2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty TNHH NN MTV cơ khí Đông Anh. Để phù hợp với yêu cầu quản lí, phù hợp với kì hạch toán nên kì tính giá thành của Công ty được xác định là hàng tháng. Công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Để tính được giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kì đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì. Cuối mỗi tháng, đại diện phòng kĩ thuật cùng với nhân viên phòng kế toán và nhân viên phân xưởng tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng, mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kì cho từng loại sản phẩm cụ thể. Bảng 9: Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang Tại ngày 31 tháng 03 năm 2008 STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Mức độ hoàn thành 1 Đúc bi, đạn Kg 300.650 90% 2 Đúc thép G 13 Kg 30.180 80% ...... ..... ...... ...... Tổng cộng Tính giá trị Sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng khoản mục chi phí: + Chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí NVL TT = Dđk + C x Sd S ht + S d Chi phí NVL TT = 715.759.178 + 839.059.742 x 25.600 = 652.514.170 35.400 + 25.600 + Chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí NC TT = Dđk + C x Shttd S ht + S httd Shttd = % xSdd Chi phí NC TT = 85.463.782 + 94.395.811 x80%x25.600 = 65.918

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6332.doc
Tài liệu liên quan