Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ô tô khách Hà Tây

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3

I. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.1. Khái niệm 4

1.2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương 4

Chức năng của tiền lương 5

1.3. Phương pháp tính lương 5

1.4. Các hình thức trả lương: 6

1.4.1. Trả lương theo thời gian 6

1.4.2. Tiền lương theo sản phẩm 7

1.4.3. Tiền lương khoán 7

1.5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp 8

2. Các khoản trích theo lương 9

3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán 10

3.1. Yêu cầu quản lý 10

3.2. Nhiệm vụ kế toán 10

II. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế toán hiện hành 11

1. Kế toán lao động tiền lương 11

1.1. Hạch toán lao động 11

1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương 13

1.3. Tình hình phương tiện vận tải 21

1.4. Tình hình lao động và trả lương tại công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây. 23

2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây 24

2.1. Hạch toán lương theo sản phẩm 24

2.2. Hạch toán tiền lương theo thời gian 26

2.3. Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV. 31

3. Phương pháp lập bảng lương, sổ lương 36

4. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động. 37

CHƯƠNG III 39

một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán 39

tiền lương và nâng cao việc sử dụng hiệu quả lao động 39

tại Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây. 39

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ KHÁCH HÀ TÂY 39

1. Những ưu điểm 39

1.1. Về lao động: 39

1.2 Về tiền lương và BHXH 39

2. Những hạn chế chủ yếu 40

II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 40

1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 40

1.1. Phương hướng chung: 40

1.2 Mục tiêu phấn đấu của Công ty. 42

2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây 42

2.1 Đối với Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây 42

2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước. 43

KẾT LUẬN 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ô tô khách Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản chủ yếu. - TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công và các lương của tiền lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các chức khoản khác còn phải trả CNV chức - TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ... Kết cấu và nội dung phản ánh TK338 TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quản lý theo tỷ lệ quy định - Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát đoàn sinh trong kì - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Kết chuyển doanh thu nhận trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ - Các khoản đã trả đã nộp khác - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và Vượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản: 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu nhận trước 3388 Phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138... Sơ đồ tóm tắt tổng hợp Kế TOán tiền lương, BHXH, KPCĐ TK 333 TK 334 TK 241 Thuế thu nhập Tiền lương phải trả Công nhân phải chịu TK138 TK 622 Khấu trừ các khoản 335 Phải thu Trích trước tiền lương nghỉ phép TK 111, 112 TK 627, 641, 642 Thực tế đã trả Thanh toán lương Cho CNV TK 431 Tính tiền thưởng cho CNV TK 338 Tính BHXH trả trực tiếp cho CNV Trích BHXH BHYT, KPCĐ Tiền lương là một phạm trù kinh tế rất quan trọng và phức tạp ,nó có mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố: kinh tế, chính trị- xã hội của từng nước trong từng thời kỳ. Với người lao động tiền lương nhận là thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý không chú ý đến lợi ích cuả người lao động thì nguồn nhân lực đó sẽ cạn kiệt, giảm sút chất lượng, làm hạn chế động cơ cung ứng sức lao động. Chương II Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây I. Khái quát chung về doanh nghiệp 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển công ty đã trải qua 4 thời kỳ: Thời kỳ xí nghiệp ôtô vận tải số 1 Hà Tây: 1959-12/9/1992 Thời kỳ xí nghiệp ôtô vận tải số 1 Hà Tây: 20/10/1977-12/9/1992 Thời kỳ hợp nhất 2 doanh nghiệp: Căn cứ vào quyết định số 307/QĐ-UB ngày 12-9-1992 của UBND tỉnh Hà Tây về việc sát nhật 2 doanh nghiệp là ôtô vận tải số 1 và ôtô vận tải số 3 thành công ty ôtô vận tải Hà Tây (12/9/1992-19/5/1999). Thời kỳ chuyển đổi thành công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 19/5/1999 đến nay. Hiện nay Tên công ty : Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây. Trụ sở công ty : Số 112 Phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Km 10 Đường Hà Nội-Hà Đông) Điện thoại : 034-824286 034-824441 Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình hoạt động xây dựng, phát triển của công ty: Chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần. Từ thực hiện luật DNNN sang thực hiện luật công ty(nay là luật doanh nghiệp ) Tuy vậy, công ty vẫn còn bề bộn những khó khăn: Phương tiện chưa đổi mới được nhiều. Chủ yếu là xe W50 đã trên 20 năm sử dụng. Lao động dôi dư nhiều. Cùng một lúc công ty phải ổn định và phát triển sản xuất , đầu tư phương tiện mới, mở rộng loại hình sản xuất để thu hút lao động. Tinh giảm gián tiếp và giải quyết các chế độ cho người lao động. Kết quả: - Đã ổn định được sản xuất, doanh thu tăng. - Đầu tư được 18 xe mới. Riêng năm 2001 đã đâu tư được 12 xe. - Mở đại lý xăng dầu, thu hút 13 lao động, thu nhập bình quân 733.000đ/tháng. - Bộ máy quản lý, nghiệp vụ được thu gọn 6 bộ phận vào 3 bộ phận, lao động gián tiếp từ 24 xuống còn 14 người. Kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm 1999-2002 Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Sản lượng Ngkm 6.230.000 6.936.000 7.010.000 Doanh thu đồng 7.471.000.000 7.922.340.000 7.980.540.000 Lãi - 586.119.000 439.008.000 450.094.000 Nộp ngân sách - 426.715.000 430.792.000 450.600.000 Lương bình quân - 705.000 780.000 788.000 Cổ tức % 0,63 0,65 0.64 Qua bảng trên ta có thể thấy qua 3 năm 2001 đến 2002 sản lượng của công ty có sự biến động tăng qua các năm: năm 2002 so với năm 2001 tăng 11,33%; năm 2003 so với 2002 tăng 1,06%. Về doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng được 6,04%; nhưng đến năm 2003 so với 2002 chỉ tăng 0,74%. Sản lượng tăng qua các năm dẫn đến doanh thu của công ty cũng tăng nên lương bình quân của công nhân cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. 1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Mô hình tổ chức công ty được bố trí theo sơ đồ sau: HĐ quản trị B.kiểm soát Giám đốc Giúp việc giám đốc: Các phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Bộ phận dịch vụ Xưởng sửa chữa Phòng kinh doanh - Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên của HĐQT trúng cử với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức bỏ phiếu kín trực tiếp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn của nhà nước tại công ty cử người tham gia ứng cử vào HĐQT với tư cách là người quản lý phần vốn nhà nuớc tại công ty. HĐQT bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức bỏ phiếu kín. Tại công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây CTHĐQT kiêm giám đốc điều hành và cũng là người quản lý vốn của nhà nước tại công ty. - Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát có 3 người do HĐQT bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát bầu 1 người làm trưởng ban kiểm soát. - Giám đốc công ty: Là người đại diện cho công ty trong mọi giao dịch. Là người quản lý điều hành mọi công việc của công ty, do HĐQT bầu hoặc miễn nhiệm, có thể là người trong HĐQT. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và đại hội cổ đông về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc do HĐQT bổ hoặc miễn nhiệm theo yêu cầu của giám đốc. - Bộ phận dịch vụ: Gồm có đại lý cung cấp xăng dầu của công ty, một phần làm dịch vụ BDSC và bảo quản phương tiện. - Phòng tài chính kế toán: Là một bộ phận giúp việc cho giám đốc công ty các mặt: Lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, phí và dịch vụ khác (nếu có) phối hợp với phong kế hoạch điều chỉnh kế hoạch, mức khoán phù hợp với chế độ chính sách. Quản lý chắc các loại nguồn vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ nhà nước. Phân tích hoạt động kinh tế trong việc quản lý và thực hiện các giá thành sản phẩm. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô, lãng phí. Giám sát quản lý toàn bộ tài sản của công ty thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và chế độ BHXH đúng chính sách. Tham mưu cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. đồng thời kiểm tra tình hìnhthực hiện kế hoạch sản xuất chính, phụ và dịch vụ (nếu có). Ngăn chặn việc lãi giả lỗ thật, nợ nần dây ưa, lạm dụng vốn của công ty đưa đến phá sản. Mở sổ sách theo dõi tài chính, tài sản vật tư, lập hồ sơ chứng từ. Thanh quyết toán việc thu chi kịp thời quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quỹ tiền mặt. - Phòng tổ chức hành chính (Lao động, tiền lương): Có chức năng giúp giám đốc và ban lãnh đạo trong việc quản lý nhân sự như : tuyển dụng lao động, xếp lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, cho thôi việc. Ngoài ra còn xắp xếp công tác đời sống, nơi ăn chốn ở, hội họp , quan hệ đối ngoại. Đảm bảo công tác tài liệu, hồ sơ. Chăm lo đời sống cán bộ CNV, bảo vệ tài sản XHCN và công ty. Quản lý lao động tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn lao động và chế độ BHXH theo chính sách nhà nước. - Phòng kinh doanh : gồm 3 bộ phận (3 phòng) + Phòng kế hoạch: Là phòng tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, giám sát việc thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Từ đó rút kinh nghiệm để định hướng đúng cho việc kinh doanh có lãi cho tương lai, đưa công ty phát triển không ngừng. + Phòng kỹ thuật vật tư. + Phòng điều độ (vận doanh) 1.3. Tình hình phương tiện vận tải Về phương tiện công ty có nhiều cải cách trong những năm gần đây cả về mặt chất lượng lẫn chế độ an toàn phương tiện. Hiện tại công ty có 62 xe đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trình bày trong bảng sau: Tình hình phương tiện và các tuyến TT Tuyến (xe đi) Chiều dài (km) Số xe (33H) Số ghế Loại xe Ghi chú 1 Tân Hà 1535 3456 45 HuynDai 2 5365 45 HuynDai 3 4618 45 HuynDai 4 Đà Tẻ 1585 3556 45 HuynDai 5 4375 45 HuynDai 6 3715 45 HuynDai 7 Bình Phước 1950 6229 45 HuynDai 8 Hà Giang 250 2167 42 IFA 9 6826 35 TQ 10 Yên Bái 180 6813 35 TQ 11 7387 35 TQ 12 6115 26 HuynDai 13 TP-HCM 1750 4375 45 HuynDai 14 4702 45 HuynDai 15 4502 45 HuynDai 16 5257 45 HuynDai 17 6229 45 HuynDai 18 Ninh Bình 130 6001 45 TQ 19 Lạng Sơn 180 6009 29 HuynDai 20 Thanh Hoá 160 3636 42 IFA 21 6115 26 HuynDai 22 6776 35 HuynDai 23 Sầm Sơn 170 4072 29 Hải Âu 24 Sơn La 300 6217 24 HuynDai 25 Co Lương 140 6289 35 TQ 26 Thái Nguyên 120 6256 29 HuynDai 27 Mộc Châu 200 2024 42 IFA 28 2250 42 HuynDai 29 Nho Quan 110 6572 24 HuynDai 30 Chi Nê 90 6795 35 TQ 31 Tân Lạc 400 6755 45 TQ 32 6989 45 TQ 33 6895 35 TQ 34 Tu Lý 85 6835 35 TQ 35 6865 35 TQ 36 1016 42 IFA 37 Cao Sơn 110 6328 35 TQ 38 Hoà Bình 63 6955 35 TQ 39 2566 35 IFA 40 7172 42 TQ 41 Hoà Bình CLC 63 5941 24 HuynDai 10 xe Chất Lượng Cao 42 5954 43 6757 44 7017 45 7389 46 5356 47 5886 48 6075 49 5988 50 5996 51 Thái Bình 120 5378 24 HuynDai 52 6045 45 TQ 53 6553 24 HuynDai 54 Sơn Tây 41 0226 42 IFA 55 6935 35 TQ 56 6936 35 TQ 57 3067 42 IFA 58 C.Đô 80 6080 45 TQ 59 3179 42 IFA 60 Hoà Lạc 35 6627 35 TQ 61 Tân Hà 45 0793 42 IFA 62 Chẹ 74 2666 42 IFA 63 XM-Sơn Tây 50 7059 35 TQ Thực tế công ty có 62 xe các loại trong đó có 1 xe 33H-6229 chạy 2 tuyến. 1.4. Tình hình lao động và trả lương tại công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây. Theo báo cáo tình hình tăng giảm lao động năm 2002 thì hiện nay số lao động của công ty là 177 người. Trong đó lao động trực tiếp là 151 người chiếm 76 %, lao động gián tiếp là 26 người chiếm 15 % . Bảng: Phân phối sử dụng lao động ( 2003 ) Stt Cơ cấu lao động Số Lượng 1 Tổng số lao động 177 2 Lao động trực tiếp -Lái phụ xe -Thợ BDSC 123 122 14 3 Lao động gián tiếp 26 4 Lao động dịch vụ xăng dầu 13 Để tạo điều kiện cho việc giám sát kế hoạch lao động tiền lương và trả lương theo đúng chế độ thì việc quản lý tốt lực lượng lao động là điều kiện hết sức quan trọng. Việc xác định một cơ cấu lao động hợp lý và hoạt động có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện thực tế của công ty, trình độ người quản lý, đặc điểm lao động trong công ty. Hiện tại lao động trong công ty có thể phân ra làm lao động lái phụ xe, công nhân bảo dưỡng sửa chữa, lao động quản lý. Trong đó, lái phụ xe chiếm đa số trong tổng số lao động của công ty (76%) . 2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh , định mức lao động tổng hợp , dự toán doanh thu , chi phí phòng tổ chức lập kế hoạch mức tiền lương , chi phí tiền lương cho năm đó. Kế hoạch tiền lương Cty phải trình lên Hội đồng quản trị, hội đồng quản trị quyết định quy chế khoán quỹ lương và trả lương . Hiện tại, Cty cổ phần ôtô khách Hà Tây đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và chế độ lương sản phẩm. Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp ( khối văn phòng ) và khoán sản phẩm cho lao động lái xe . 2.1. Hạch toán lương theo sản phẩm Tại Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây, tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đội xe. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, được tiến hành phân bố từng công việc mà mỗi đội phải chịu trách nhiệm hoàn thành. Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có mặt tại công ty và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn cứ vào “Phiếu giao khoán” tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó tính đơn giá bình quân cho mỗi công nhân trong đội. Đơn giá công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau: Đơn giá bình quân công 1 CN = Giá trị tiền lương (công) của đội Tổng số công thực hiện CV trong đội x hệ số cấp bậc công việc Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp lái xe. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài tiền lương công nhật ra còn có khoản lương cố định. Mức lương cố định này xác định như sau: Lương cố định = Số ngày có mặt x Đơn giá ngày Theo qui định của công ty đơn giá ngày= 8.500đ. Mức lương này có tính chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đó (xe hỏng chờ sửa chữa). Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định mức lương khác dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng, và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của đội. Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở “Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị – kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người trong bộ phận đó. Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 3 của đội xe số 2 - kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Đơn giá tiền công của công nhân lái xe trực tiếp được tính như sau: Căn cứ vào bảng chấm và phần phê duyệt giá trị tiền lương thanh toán cho đội là 9.100.000đ. Đội trưởng xác định tổng quỹ lương tháng của tổ và trích 32% tiền lương. Đây là phân quỹ để sử dụng mua sắm bảo hộ lao động, làm mức lương phụ cấp.. Tổng quỹ lương tháng của đội được xác định là: 9.100.000 (100% - 32%) = 6.188.000đ/tháng Công nhân đội xe số 2 được hệ số lương 1,09 theo quy định. Như vậy đơn giá bình quân mỗi công nhân sẽ được tính là: Đơn giá bình quân công quy đổi 1CN là = ằ 17.000đ/công Tiền lương công nhật của công nhân sẽ được tính: LCN= Số ngày thực tế làm việc của công nhân viên x Đơn giá bình quân công quy đổi 1CN Khi đó trình tự tính lương như sau: 1) Ông: Phạm Văn Anh Mức lương cố định= 31 x 8.500 = 263.500đ Lương công nhật = 31 x 17.000=527.000đ Do là tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm ) là 50.000đ Tổng lương được lĩnh là: 263.500 + 527.000 + 50.000 = 840.500đ/tháng 2) Ông: Bàng Xuân Huấn Số ngày làm việc: 26 ngày. Nhưng số công thực tế làm là 29 công. Lương cố định của CN: 26 x 8500 = 221.000đ Lương công nhật 29 x 17.000 = 493.000đ Tổng lương được lĩnh là: 221.000 + 493.000 = 714.000đ/tháng 3) Ông: Phạm Văn Nam Số ngày có mặt làm việc: 30 ngày. Số ngày công thực tế 31 ngày Lương cố định: 30 x 8500 = 255.000đ Lương công nhật: 31 x 17000 = 527.000đ Tổng lương được lĩnh là: 255.000 + 527 = 782.000đ/tháng ....... Trong đội xe số 2 để quản lý tốt các công nhân làm việc theo hợp đồng dài hạn. Đảm bảo họ lái xe an toàn, có trách nhiệm giữ gìn tài sản của Công ty. Những công nhân có trong danh sách được công ty thực hiện khấu trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2.2. Hạch toán tiền lương theo thời gian Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây là doanh nghiệp vận tải công tác tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của Công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban của công ty. Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày tương đương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công. Cuối tháng, các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Kế toán căn cứ vào để tính công cho công nhân viên khối cơ quan. Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó, để xem có tính công ngày đó cho họ hay không. Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ của công ty. Khi lập xong bảng kế toán để thanh toán tiền lương cho CNV. Căn cứ vào bảng chấm công tháng 3 của phòng tài vụ, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Tiền lương ở các phòng ban của Công ty được tính theo lương thời gian với mức lương cơ bản tối thiểu quy định của nhà nước là 290.000đ. Như vậy mức lương tháng cơ bản của CBCNV sẽ được tính như sau: = Hệ số lương x 290.000đ x Số ngày làm trong tháng 26 (ngày) Để đảm bảo mức sống của CBCNV công ty còn có một số quy định về hệ số lương tăng thêm. Như vậy đối với trưởng phòng sẽ được hưởng mức lương tăng thêm là: 1,5 còn với CBCNV khác thì được hưởng hệ số lương tăng thêm là 1,1. Khi đó cách tính mức lương tăng thêm là: = Hệ số lương tăng thêm x 290.000đ x Hệ số lương x Số ngày làm trong tháng 26 (ngày) Mức lương thời gian mà mỗi cán bộ công nhân viên được hưởng là = Mức lương tháng cơ bản + Mức lương tăng thêm. - Khoản phụ cấp ở công ty được quy định theo mức độ trách nhiệm của mỗi CBCNV. Đối với trưởng phòng thì mức phụ cấp trách nhiệm là 20% và 15% là đối với phó phòng. Tiền lương thực lĩnh của công nhân viên thì bằng tổng số lương (Mức lương tháng cơ bản + Mức lương tăng thêm + phụ cấp) trừ đi các khoản phải khấu trừ (gồm BHXH (5%) và BHYT (1%) tính trên lương cơ bản). Việc tính khoản khấu trừ công ty căn cứ vào quyết định số 47/HV về mua BHXH, BHYT cho CBCNV ngày 22 tháng 1 năm 2003. Căn cứ vào quyết định số 13HV về việc xếp bậc lương cho CBCNV ngày 19 tháng 10 năm 2002 Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây quy định đóng BHXH, BHYT từ tháng 1 năm 2002 theo quy định của nhà nước người sử dụng lao động đóng 15% BHXH và 2% BHYT tổng cộng là 17%; còn người lao động đóng 5% BHXH và 1% BHYT, tổng cộng là 6%. Căn cứ theo hệ thống số lương mỗi CBCNV sẽ phải đóng số tiền là: Số tiền phải đóng hàng tháng =Lương cơ bản x 6% Lương cơ bản = hệ số lương x 290.000đ Trình tự tính lương tại các phòng ban ở công ty như sau: 1) Ông: Nguyễn Đức Bình (Trưởng phòng) Hệ số lương: 3,54 Lương cơ bản = = 1.026.600 (đ/tháng) Mức lương tăng thêm = = 1.539.900đ/tháng => Mức lương thời gian hưởng trong tháng là: 1.026.600 + 1.539.900 = 2.566.500đ Mức phụ cấp được hưởng là 20%: 290.000 x 20% = 58.000đ Tổng số lương = 2.566.500 + 58.000 = 2.624.500đ * Các khoản phải khấu trừ: BHXH (5%) : 1.026.600 x 5% = 51.330 BHYT (1%) : 1.026.600 x 1% = 10.266 Cộng 61.596 Vậy số tiền thực lĩnh là: 2.624.500 – 61.596 = 2.562.904 đ/tháng 2) Bà: Hà Thị Anh Đào (phó phòng) Hệ số lương: 1,78 Lương cơ bản = = 516.200 (đ/tháng) Mức lương tăng thêm = = 567.820đ/tháng => Mức lương thời gian hưởng trong tháng là: 516.200 + 567.820 = 1.084.020 đ Mức phụ cấp là: 15% x 290.000 = 43.500 đ Tổng số lương = 1.084.020 + 43.500 = 1.527.520 đ * Các khoản phải khấu trừ: BHXH (5%) : 516.200 x 5% = 25.810 đ BHYT (1%) : 516.200 x 1% = 5.162 đ Cộng 30.972 đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 1.127.520 – 30.972 = 1.096.548 đ/tháng 3) Bùi Thu Hiền Hệ số lương: 1,78 Lương cơ bản = = 516.200 (đ/tháng) Mức lương tăng thêm = = 567.820đ/tháng => Mức lương thời gian hưởng trong tháng là: 516.200 + 567.820 = 1.084.020 đ * Các khoản phải khấu trừ: BHXH (5%) : 516.200 x 5% = 25.810 đ BHYT (1%) : 516.200 x 1% = 5.162 đ Cộng = 30.972 đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 1.084.020 – 30.972 = 1.053.048 đ/tháng 4) Chử Thu Quỳnh Hệ số lương: 1,43 Lương cơ bản = = 423.400 (đ/tháng) Mức lương tăng thêm = = 465.740 đ/tháng => Mức lương thời gian hưởng trong tháng là: 423.400 + 465.740 = 889.140 đ * Các khoản phải khấu trừ: BHXH (5%) : 423.400 x 5% = 21.170 đ BHYT (1%) : 423.400 x 1% = 4.234 đ Cộng = 25.404 đ => Vậy số tiền thực lĩnh là: 889.140 – 25.404 = 863.736 (đ/tháng) Tiền lương của cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan được hạch toán vào Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngày 30/3/2003 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương, tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó. Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương tổ, đội của từng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty và bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3 năm 2003. 2.3. Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV. Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã hội đã để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức. Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai nạn, nghỉ đẻ Được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH. BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản phụ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH. Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế toán BHXH gồm: - Biên bản xác nhận tai nạn lao động - Thanh toán trợ cấp BHXH . Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng. Quy định về mức hưởng BHXH ở công ty như sau: * Đối với trợ cấp ốm đau: Khi có xác nhận của y tế vì lý do ốm đau của người lao động: - Quy định về thời gian hưởng trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau: Tại các phòng ban: Nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 30ngày/năm. Nếu đóng BHXH trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày/năm. Tại các phân xưởng công trường sản xuất nặng nhọc thì nghỉ 40 ngày nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm. Còn nghỉ 60 ngày/năm nếu đóng BHXH trên 15 năm. Mức trợ cấp trong khoảng thời gian trên là 75% lương cơ bản. Mức trợ cấp = Lương cơ bản x Số ngày nghỉ x 75% 26 - Về thời gian nghỉ: nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi, nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi. Mức trợ cấp 75% lương cơ bản. * Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con thứ nhất, thứ 2. - Thời gian nghỉ: nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lân 1 ngày. Trường hợp đặc biệt nghỉ 60 ngày, nếu thai trên 3 tháng nếu sinh đôi nghỉ 120 ngày, đối với khối phòng ban. Còn nghỉ 150 ngày đối với các đội sản xuất. Nếu sinh 1 lần nhiều con thì từ con thứ 2 người m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3141.doc
Tài liệu liên quan