Đề tài hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - Matexim

Bước sang năm2001, nền kinh tế đất nước tiếp tục thúc đẩy, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Thêm vào đó nền kinh tế khu vức đang phục hồi dần, thị thường trong nước và xuất khẩu đang có chiều huớng khá hơn tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên nền kinh tế đất nước vẫn còn sự tồn tại và yếu kém chưa khắc phục được , nhịp độ tăng trưởng chưa cao, sức mua trong nước còn hạn chế, tình hình kinh doanh nội địa ngày càng gay gắt hơn. Cùng đứng trước những khó khăn của nền kinh tế Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ cần phải xác định hướng đi đúng đắn để tiếp tục sự phát triển của mình. Qua nghiên cứu tình hình thực tế ở Công ty, em xin đưa ra một số phương hướng và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:

- Về vấn đề tiêu thụ hàng hóa: Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng mới và thị trường mới cho xuất khẩu đồng thời củng cố và phát triển kinh doanh các mặt hàng và thị trường mới đã được thiết lập. Mở rộng thị trường nội địa, đẩy mạnh bán hàng tồn, tăng cường bán trực tiếp bán lẻ cho các đơn vị sản xuất và người tiêu dùng. Công ty thiết lập các cửa hàng bán lẻ hay đại lí.

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - Matexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí bán hàng(CFBH) K/c chi phí quản lí doanh nghiệp (CFQLDN) K/c CFBH, CFQLDN còn lại của kì trước vào kì sau Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Tổ chức sổ kế toán tổng hợp để kế toán tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hóa. Căn cứ vào qui mô và điieù kiện hoạt động của doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ chọn cho mình hình thức tổ chức sổkế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sáchcó kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán chỉ tiêu theo yêu cầu quản lícủa từng doanh nghiệp. Theo qui định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán dưới đây: Hình thức Nhật kí - Sổ cái Theo hình thức này các hình thức phát sinh được ghi vào một quyếnổ gọi là Nhật kí - Sổ cái. Sổ này là sơ hạch toán duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh 2 bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi vào một dòng Nhật kí-Sổ cái. Mẫu : Nhật kí -Sổ cái Năm....... CT Diễn giải Số phát sinh TK111 TK112 TK... SH NT Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm Số phát sinh tháng Cộng số PS tháng Số dư cuối tháng TRìNH Tự HạCH TOáN THEO HìNH THứC NHậT Kí - Sổ CáI Chứng từ gốc Bảng tổnghợp chứng từ gốc Nhật kí - Sổ cái TK511,632,911 Báo cáo kế toán Sổ ( Thẻ ) hạch toán chi tiết TK 511,641,642,632 Bảng tổng hợp chi tiết TK 511,641,642,632 Sổ quĩ Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu Hình thức Chứng từ - Ghi Sổ Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính.Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm: Sổ cái: Là sổ phân loại ( ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (Có thể kết hợp phản ánh chi tiết) theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lí chặt chẽ chứg từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với sổ cái. Mọi CTGS sau khi lập xong đều phải đăng kí vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng hoặcđầu năm) đến cuối tháng(hoặc cuối năm); ngày tháng trên CTGS tính theo ngày ghi "Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ" Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kì, phát sinh trong kì và tình hình cuối kì của các loại tài sản và nguồn vốnvới mục đích kiểm tra tính chính xác của viẹc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lí. Các sổ và thẻ hạch toán chi : Dùng để phản ánhcác đối tượng cần hạch toán( vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất tiêu thụ ...) Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng Từ - Ghi Sổ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (bảng tổng hợp CTG) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Báo cáo kế toán Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Sổ đâng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu. Mẫu : Sổ cái. Tài khoản:.... Số hiệu..... CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Tiểu khoản SH NT N C 1111 1112 1113 N C N C N C Mẫu: Chứng từ ghi sổ. Số:...... Mẫu: Sổ ĐKCTGS. Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú CTGS Số tiền Nợ Có Nợ Có SH NT Hình thức Nhật kí - Chứng từ : Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều vầ điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình đọ kế toán phải cao,mặt khác không phù hợp với kế toán máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: - Sổ Nhật kí - Chứng Từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khôánc nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan tới nhau theo yêu cầu quản lí và lập các bảng tổng hợp -cân đối. Nhật kí - Chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Nhật ký - chứng từ Bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu. Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kì, số phát sinh trong kì và số dư cuối kì. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật kí- Chứng từ có liên quan. Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK111,TK112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật kí - Chứng từ có liên quan Bảng phân bổ: Sử dụng trong những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, cơ liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ( tiền lương, vật liệu, khấu hao...)Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào bảng kê vào NK-CT có liên quan. Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. Hình thức Nhật kí chung Hình thức Nhật kí chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vầo một quyển sổ gọi là Nhật kí chung (Tổng Nhật kí). Sau đó căn cứ vào Nhật kí chung, lấy số liệu dể ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong nhật kí được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật kí phụ. Cuối tháng (hoặc định kì), cộng các Nhật kí phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật kí chung hoặc vào thẳng sổ cái. Sổ Nhật kí chung thường có mẫu sau: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh SH NT .............. ............. .............. Cộng Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chuyên dùng Sổ thẻ hạch toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu. Sổ cái trong hình thức Nhật kí Chung có thể mở theo nhiều kiểu kiểu 1 bên hoặc 2 bên) và mở co cả 2 bên Nợ, Có của TK.Mỗi TK mở trên một vài trang sổ riêng.Với những TK có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mmở thêm sổ cái phụ, cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái Mẫu: Sổ Cái Năm Tài khoản:.................Số hiệu: Ngày vào sổ Chứng từ Diễn giải NKC TKĐƯ Số phát sinh SH NT Trang Dòng Nợ Có Số dư đầu kì ..................... Cộng sang trang Số dư cuối kì ........ ....... ......... ......... ....... Vấn đề tiêu thụ trong kế toán một số quốc gia khác: Kế toán Pháp: Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng: Giá dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ đi giảm giá, bớt giámà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng. Thuế thu được khi bán hàng sẽ được hạch toán vào giá mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước sau này phải thanh toán. Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hợp đồng nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng: Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền ngay: Nợ TK 530, 512, 514, 411: Tổng giá có thuế. Có TK 701 : Giá chưa có thuế Có TK 4457 : TVA thu hộ nhà nước. Khi hàng đã bán bị trả lại: Nợ TK 701 : Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế. Nợ TK 4457 : Thuế GTGT của hàng bị trả lại. Có TK 530, 512,... : Giá có thuế của hàng bị trả lại. Bán hàng có chiết khấu dành cho khách hàng: Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi(CK ngay trên hoá đơn báo đòi) Nợ TK 665 : Phần chiết khấu Nợ TK 530, 512,... : Số còn phải thu. Có TK 701 : Giá không thuế. Có TK 4457 : TAV thu hộ Nhà nước. Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn) Nợ TK 665 : Phần chiết khấu theo giá không thuế Nợ TK 4457 : TVA của phần chiết khấu. Có TK 411 : Giá có thuế của phần chiết khấu. Bán hàng có giảm giá bớt giá cho khách hàng: Nợ TK 709 Phần giảm giá cho khách hàng. Nợ TK 4457 Thuế TVA của giảm giá, bớt giá. Có TK 530, 512, 411,... Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn: Nợ TK 418 Tổng giá có thuế. Có TK 701 Giá chưa thuế. Có TK 4457 TVA thu hộ Nhà nước. Khi thanh toán tiền hàng: Nợ TK530, 512, 514, 413 Có TK 411 Cuối niên độ, kế toán loại bỏ những khoản chi phí, thu nhập ghi nhận trước và ghi vào thu nhập, chi phí của kỳ báo cáo những khoản thuộc hoạt động của này nhưng chưa có chứng từ. Kế toán thực hiện các bút toán chênh lệch thành phẩm để xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Kết chuyển sản phẩm tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 7135 Có TK 35 Kết chuyển sản phẩm tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 35 Có TK7135 Kết quả tiêu thu của mỗi niên độ là số chênh lệch giữa thu nhập của niên độ và chi phí của niên đọ và kết quả được hạch toán trên Tk12. Kế toán Pháp cũng sử dụng hình thức Sổ Nhật ký để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kế toán Mỹ: Khi hàng hoá, sản phẩm được coi là tiêu thụ và toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá là chỉ tiêu tổng số bán. Để tăng cường lượng bán, các doanh nghiệp cũng thực hiện chính sách giảm giá, bớt giá, chiết khấu dành cho khách hàng. Khoản chênh lệch giữa tiêu tổng doanh số bánvà các khoản giảm giá và bớt giá là doanh thu thuần. Khi một nghiệp vụ phát sinh và hoàn tất , kế toán tiến hành ghi sổ: + Phản ánh GVHB: Nợ TK Chi phí vốn hàng bán. Có TK Chi phí vốn tồn kho sản phẩm, hàng hoá + Phản ánh doanh thu: Nợ TK Tiền Có TK Doanh số bán. + Nếu khách hàng được hưởng chiết khấu: Nợ TK Tiền. Nợ TK Chiết khấu bán hàng. Có TK Các khoản phải thu. + Nếu hàng hoá không đúng quy cách bị trả lại hoặc bị giảm giá : Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá. Có TK Khoản phải thu hoặc tiền. Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải xác định các chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí phát sinh nhằm mục đích kích thích bán hàng, khấu hao thiết bị cửa hàng,... Chi phí quản lý chung: Là chi phí phát sinh cho việc vận hành doanh nghiệp như: Lương nhân viên văn phòng, bảo hiểm, chi phí vật tư văn phòng,... Khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh được tính như sau: DS bán thuần = DS bán - (hàng bán bị trả lại + chiết khấu + giảm giá) Thu nhập thuần = Doanh thu thuần - GVHB - Chi phí hoạt động kinh doanh Kế toán Mỹ sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ, phương pháp này đơn giản, dễ làm, chính xác và đảm bảo thông tin kế toán Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, khi mà chính sách kinh tế mở cửa đang thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thì việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước trong lĩnh vực kế toán, kết hợp chuẩn mực kế toán quốc tế là việc làm hết sức cần thiết, nhất là khi chúng ta đang từng bước sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước với chuẩn mực kế toán quốc tế. PHầN II THựC TRạNG HạCH TOáN Kế TOáN TIÊU THụ Và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ (VT&TBTB) I/đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM 1.Quá trình hình thành và phát triển . Công ty được chính thức thành lập từ năm 1969, trải qua ba giai đoạn phát triển như sau : 1.1 Giai đoạn từ 1969 đến 1978. Tiền thân của công ty vật tư và thiết bị toàn bộ là công ty vật ttư trực thuộc bộ cơ khí và luyện kim cũ được thành lập theo nghị định số 14CKLK/TC2 ngày 17/9/1969 của bộ trưởng bộ cơ khí luyện kim . ở giai đoạn này, công ty có hai chuyên nghành chính : +Thứ nhất, là ngành hậu cần của cơ khí luyện kim, quản lí kho tàng hàng hoá cho ngành và một phần nền kinh tế quốc dân. +Thứ hai là phục vụ chiến đấu, vận tải lương thức và vũ khí phục vụ cho tiền tuyến. Công ty đã hình thành các kho (Tổng kho I ở Yên Viên, Tổng khoII ở Hải Phòng, Tổng kho III ở Thái Nguyên), các ban tiếp nhận (Ban tiếp nhận I ở Yên Viên , Ban tiếp nhận II ở hải Phòng , Ban tiếp nhận III ở Đà Nẵng),các xí nghiệp (Xí nghiệp vận tải Yên Viên , Xí nghiệp vật liệu I ở Đông Anh) Năm 1978, do yêu cầu phát triển của toàn xã hội, Xí nghiệp thiết bị toàn bộ thuộc công ty vật tư được nhà nước quyết định tách ra để tổ chức thành công ty thiêt bị toàn bộ trực thuộc bộ cơ khí luyện kim cũ. 1.2 Giai đoạn từ năm1978-1993 . Ngày 12/01/1979, hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 14/CP hợp nhất công ty vật tư và công ty vật tư và thiết bị toàn bộ thành một công ty lấy tên là :"Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ " trực thuộc bộ cơ khí và luyện kim cũ. ở giai đoạn này công ty có nhiệm vụ tổ chức thu mua tiếp nhận gia công khai thác chế biến để cung cấp và vận tải cho các dơn vị của Bộ, các thiết bị toàn bộ, các vật tư chuyên dùng, chuyên ngành thông dụng, tổ chức tiêu thụ các sản phẩm kể cả thiết bị toàn bộ do các đơn vị sản xuất. Đến năm 1991, công ty đã được bộ công nghiệp nặng giao thêm nhiệm vụ xuất nhập khẩu trực tiếp với các hãng nước ngoài. 1.3 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay. Trải qua một thời gian hoạt động, ngày 5/5/1993, công ty được thành lập lại theo quyết định số 214QĐ/TCNSTD với tên "Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ " ,tên giao dịch quốc tế là MATEXIM (Material and technical export import corporation). - Giấy phếp kinh doanh số 018234 cấp ngày 20/5/1993. - Giấy phép kinh doanh xuất khẩu số 1.01.1.022./CP ngày 20/9/1993. - Trụ sở công ty : Đường Hoàng Quốc Việt -Nghĩa Đô -Hà Nội . - Điện thoại : 8.343065- 8361692- 8344241 - Fax :84 - 4 - 8345416 Tài khoản số : - 362 -111 - 370 - 257 , tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam - 710A - 00626 tại hội sở chính ngân nàng Công Thương Việt Nam -710A - 0045 tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội . Tổng số vốn :28 tỉ đồng . Trong đó :Vốn cố định :8 tỉ đồng Vốn lưu động :20 tỉ đồng Những nhiệm vụ chức năng chủ yếu của công ty là: -Xuất khẩu trực tiếp và kinh doanh các loại vật tư và phụ tùng, thiếy bị phục vụ cho sản xuất của ngành công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân trong cả nước. -Làm các dịch vụ liên quan đến mọi lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh và sản xuất. -Là đại lí bán hàng cho một số hãng nước ngoài: +Đại lí độc quyền cho tập đoàn SUDMOcủa cộng hoà Liên bang Đức. +Đại lí bán và vận chuyển xr máy cho công ty Hon Da Việt Nam. +Đại lí bán các loại xe nâng của hãng Ligitrans- Đan mạch . Ngoài những hoạt động chủ yếu trên công ty còn là : -Thành viên sáng lập Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex -Thành viên sáng lập công ty liên doanh cơ khí Việt Nhật chuyên sản xuất các sản phẩm bằng gang đúc có chất lượng cao. -Hội viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt nam -Hiện tại công ty vật tư và thiết bij toàn bộ có quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới như :Thái Lan, Singapore, Malaysia, Anh, Pháp ,Đức... Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty: - Chi nhánh vật tư Miền Nam - Chi nhánh vật tư Miền Trung - Chi nhánh vật tư Tây Nguyên - Chi nhánh vật tư Hải Phòng - Chi nhánh vật tư Thái Nguyên - Chi nhánh vật tư Nam Hà Nội - Tổng kho I - Xí nghiệp vật tư vận tải - Xí nghiệp thương mại dịch vụ - Cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm 2.Một số nét về tình hình tài chính của công ty > Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ được thành lập lại vào năm 1993với số vốn ban đầu là28 tỉ trong đó: -Vốn cố định :8 tỉ đồng -Vốn lưu động :20 tỉ đồng Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển số vốn mà nhà nước giao và hàng năm phải nộp cho ngân sách Nhà Nước 6% (tính trên số vốn ngân sách nhà nước cấp )tiền thu sử dụng vốn. Qua một quá trình sản xuất kinh doanh, hiên tại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là 92.453 tỉ bao gồm: Vốn chủ sở hữu: (Vốn NSNN cấp và vốn tự bổ xung) :30.142 tỉ Vốn vay nợ:62.311tỉ Xết về cơ cấu vốn thì vốn cố định chiém 18.6% còn vốnlưu động chiếm 81.4% Trong nhữngđiều kiện như trên, công ty đã đúng dắn tìm ra hướng đi đúng để khắc phục khó khăn, đảm bảo sự phát triển ổn định của mình. Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 1999,2000,2001 của công ty: Bảng1: Thực hiện các chỉ tiêu qua các năm: Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1./ Doanh thu 263.730 251.691 317.133 Trong đó: -Hoạt động thương mại 180.598 170.910 230.030 -Hoạt động sản xuất dịch vụ 9.526 8.704 8.334 -Hoạt động XNK ủy thác 73.610 72.018 105.770 2./Nộp ngân sách nhà nước 8.162 8.040 17.537 3./ Lợi nhuận 162 102 520 Năm1999, trong khi những khó khăn cũ vẫn còn thì những yếu tố bất lợi khác lại nảy sinh: Thiên tai lũ lụt xảy ra liên tiếp làm cho sức mua thị trường nội địa giảm. Đặc biệt năm 1999, lần đầu tiên xuất hiện luật thuế GTGT, gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Những vướng mắc trong việc tính thuế cho hàng tồn đọng từ những năm trước ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bước sang năm 2000, do tình hình kinh tế khu vực nói riêng cũng như tình hình kinh tế thế giới nói chung có nhiều biến động nên công ty không tránh khỏi những ảnh hưởng. Tuy nhiên không để cản trở bước phát triển của mình, trong năm 2000 Công ty và các cơ sở đã từng bước triển khai các biện pháp có hiệu quả, phát huy tối đa các khả năng của mình như đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu,tăng cường củng cố các mối quan hệ với các bạn hàng; cho các đối tượng trong và ngoài nước thuê kho tàng bến bãivà làm dịch vụ vận chuyển bốc xếp hàng hóa, gia công chế biến các sản phẩm từ nhựa mây tre đan để xuất khẩu....Nhờ những cố gắng trên Công ty đẫ từng bước ổn định được hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh số,đảm bảo tốt việc nộp ngân sách hàng năm. Sang năm 2001 Công ty và cơ sở chú trọng hơn tới thị trường trong nước cũng như nước ngoài để nâng cao doanh thu.Đồng thời Công ty đề ra các kế hoạch cụ thể để ổn định tốt hoạt động kinh doanh, tỏ rõ khả năng của mình trên thị trường. Trải qua 30 năm phấn đấu, công ty đã không ngừng củng cố và phát triển : Có trên 10 thành viên trực thuộc công ty ở hầu hết các thành phố lớn ở 3 miền Bắc -Trung -Nam và Tây Nguyên. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao, xây dựng được cơ ngơi khang trang, trang bị hệ thống điện thoại, fax, máy tính. Công ty đã và đang chứng tỏ khả năng sức mạnh của mình trên thương trường , khẳng định uy tín của mình trong và ngoài nước. 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty . Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy quản lí của công ty ngày càng gọn nhẹ và hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình tập trung. Sơ đồ bộ máy công ty Công đoàn công ty Giám đốc công ty Đảng ủy công ty Kế toán trưởng Phó giám đốc Ban kiểm toán nội bộ Văn phòng công ty Phòng tổ chức lao động Phòng kĩ thuật kho và vận tải Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: *Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiểmtước bộ công nghiệp về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Giám đốc có toàn quyền quyết định đối với hoạt động của công ty theo pháp luật ,theonghị định của đảng uỷ và công đoàn công ty theo thực tế về quản lí sản xuất kinh doanh trong công ty. *Đảng uỷ công ty:Là tổ chức đại diện cho các đảng viên công ty,dựa vào các nghị quyết của Đảng để tổ chức hướng dẫn công ty thưch hiện nhiệm vụ của mình. *Công đoàn công ty:Là tổ chức đai diện cho người lao động trong công đoàn công ty tham gia vào công tác quản lí công ty và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. *Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách những lĩnh vực do giám đốc uỷ quyền. *Kế toán trưởng:Là người phụ trách toàn bộ tình hình tài chính kế toán của công ty. *Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm bảo các chức năng : -Lập kế hoạch chi tiêu cụ thể hàng tháng, hàng quý, hàng năm . -Kinh doanh các máy móc thiết bị phụ tùng. -Làm đơn hàng mời thầu quan hệ ngoại giao với nước ngoài để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. -Làm công tác quảng cáo tuyên truyền trong và ngoài nước. *Phòng tài chính kế toán đảm nhận các chức năng sau : -Chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin và hạch toán kinh tế của công ty. -Theo dõi giá cả trong nước. -Tính toán cân đối thu chi -Quản lí kho tàng hàng hoá. *Phòng kĩ thuật kho và vận tải đảm nhận các chức năng : -Đảm bảo công tác vận chuyển hàng hoá. -Đảm bảo kho tàng, cất giữ bảo quản hàng hoá. -Thiết ké thi công sửa chữa các công trình xây dựng của công ty. Sửa chữa bảo quản các phương tiện kĩ thuật. *Phòng tổ chức đảm nhận chưc năng : - Công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương -Công tác chế độ chính sách, BHXH, BHYT,của toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty. -Công tác bảo đảm an toàn lao động. *Văn phòng công ty. -Hướng dẫn về mặt pháp luật cho các hoạt động của công ty. -Giải quyết các công việc hành chính sự nghiệp : Văn thư lưu trữ,thực hiện công tác phục vụ quan hệ giao dịch của các phòng ban. *Ban kiểm toán nội bộ : -Tổ chức kiểm toán các đơn vị thành viên, xử lí tổng hợp kết quả kiểm toán nội bộ. -Bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán viên. -Đề ra các biện pháp chấn chỉnh. -Giúp lãnh đạo đánh giá việc thực hiện qui chế nội bộ, kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình chấp hành luật pháp. 4.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán: 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán của công ty mang tính tập trung. Phòng kế toán của công ty bao gồm 15 người : -01 kế toán trưởng -01 trưởng phòng kế toán -01 phó phòng kế toán -11 kế toán viên -01 thủ quỹ Sơ đồ 14:Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và tiền lương Kế toán tài sản cố định Thủ quĩ Kế toán ngân hàng Kế toán hàng hóa Kế toán công nợ Phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc *Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp . Kế toán trưởng chỉ đạo giám sát công tác kế toán của công ty và các đơn vị trực thuộc công ty. *Kế toán tổng hợp : Thực hiện việc ghi chép sổ cái, kiểm tra đối chiếu số liệu và lập các báo cáo kế toán nộp cho cấp trên. *Kế toán hàng hoá : Kế toán hàng hoá theo dõi hàng hoá để mua vào và bán ra cả về số lượng và giá trị theo từng nhóm hàng. Kế toán hàng hoá căn cứ vào các phiếu nhập xuất hàng hoá để lập chứng từ nhập xuất hàng hoá của bộ phận kế toán hàng hoá dể vào sổ chi tiết cho từng khách hàng từng nhà cung cấp. *Kế toán thanh toán và tiền lương : có nhiệm vụ thanh toán các khoản bằng séc, bằng tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh (các chứng từ về thanh toán tiền mặt, séc, cáckhoản thanh toán lương, thanh toán tiền tạm ứng ...)để chuyển tiền và làm các thủ tục thanh toán. Dựa trên căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt, kế toán thanh toán lập chứng từ thanh toán sau đó tập hợp lên phiếu chi và vào sổ kế toán. *Kế toán tài sản cố định : Kế toán tài sản cố định theo dõi chi tiết từng tài sản cố định, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của tài sản cố định thông qua việc lập thẻ tài sản cố định. Căn cứ để lập thẻ tài sản cố định là biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, bảng trích khấu hao tài sản cố định, biên bản thanh lí tài sản cố định vầ các tài liệu kĩ thuật có liên quan. Hàng tháng kế toán tài sản cố định lập bảng phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng tài sản cố định để làm cơ sở tính chi phí. *Kế toán ngân hàng : Công ty có mối quan hệ với ngân hàng công thương Việt Nam. Nhiệm vụ kế toán là làm các thủ tục chuyển tiền, hàng ngày căn cứ vào các chiứng từ phát sinh để lập các chứng từ chuyển tiền bằng uỷ nhiệm chi hoặc bằng séc theo từng công việc và ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan. *Thủ quĩ :Căn cứ vào các chứng từ phát sinhcủa kế toán thanh toán để thu chi tiền và vào sổ quỹ. Sổ quỹ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng tháng thủ quỹ còn căn cứ vào sổ công nợ để ghi chép sổ sách, lên sổ số dư để thu hoàn tạm ứng của từng người. 4.2 Tổ chức hình thức sổ kế toán. *Hệ thống tài khoản sử dụng : Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng được vận dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được qui định ở Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995và thông tư số 10/TC-CĐKTcủa Bộ tài chính. Vì là một công ty lớn với hoạt đọng kinh doanh đa dạng nên công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản. *Hình thức kế toán áp dụng : Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ. Kì hạch toán là tháng. Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ chi tiết tài khoản Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối phất sinh Báo cáo kế toán II/Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ. 1.Đặc điểm hàng hoá của công ty và yêu cầu quản lý : Các mặt hàng của công ty kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0160.doc
Tài liệu liên quan