Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: Một vài nét chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam

1)Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất .

2)Phân loại nguyên vật liệu

2.1)Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình sản xuất công nghệ sản xuất sản phẩm.

2.2)Theo nguồn nhập nguyên vật liệu

3)Đánh giá nguyên vật liệu

4)Phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp có quy mô lớn:phương pháp kê khai thường xuyên.

4.1)Khái niệm,Đặc điểm và tài khoản sử dụng của phương pháp kê kahi thường xuyên

4.2)Kết cấu của tài khoản sử dụng:tài khoản 152

4.3)Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu

CHƯƠNG II:Thực trạng công tác kế toán về nguyên vật liệu tại những doanh nghiệp có quy mô lớn

1.Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại nhưng doanh nghiệp có quy mô lớn

2.Thực trạng về việc xác định nguyên vật liệu tồn kho hiện nay

CHƯƠNG III:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam

1)Lựa chọ phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho thích hợp

2)Quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp

3)Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành

4)Nâng cao quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có quy mô lớn

KẾT LUẬN

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo tình hình,đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp,quản lý vật liệu sao cho phù hợp .Song nhìn chung với phương pháp nào thì vẫn phải đảm bảo yêu cầu đặt ra là vật liệu cần được quản lý tốt ở các khâu thu mua ,bảo quản dự trữ và sử dụng hợp lý có hiệu quả II-Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại ,và có vai trò cộng dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện đó,đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu . Trong quá trình sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu có hình dáng ,kích cỡ khác nhaucó tính chất cơ lý,hoá cũng khác nhau.Chính vì vậy ,một loại vật liệu cũng có vai trò ,công cụ khác nhau.Theo những tiêu thức khác nhau nguyên vật liệu được chia thành những loại khác nhau: 2.1.Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình sản xuất công nghệ sản xuất sản phẩm : -Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính sản phẩm -Vật liệu là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng bên ngoài của sản phẩm làm tăng thêm chất lượng sản phẩm kích thích thị hiếu của người tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi “Phân loại vật liệu là việc sắp xếp các thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trưng nhất đinh nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán”. -Nhiên liệu là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như than củi xăng dầu…. -Phụ tùng thay thế là những bộ phận chi tiết máy móc thiết bị doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định -Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản -Phế liệu là những vật liệu không còn tác dụng đối với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thu hồi được do sản phẩm hỏng,do ngừng sản xuất do thanh lý TSCĐ,cộng cụ dụng cụ hoặc các nguyên nhân khác 2.2.Theo nguồn nhập nguyên liệu có thể chia thành -Nguyên vật liệu mua vào -Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công -Nguyên vật liệu được cấp -Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh -Nguyên vật liệu được biếu tặng,viện trợ không hoàn lại 3-Đánh giá nguyên vật liệu Trong quá trình sản xuất,việc đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế rất quan trọng.Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.Theo chế độ kế toán hiện hành nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế,giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định tuỳ theo nguồn nhập và mục đích sử dụng: -Nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua chưa có thuế GTGT+chi phí khâu mua chưa có thuế GTGT -Nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua theo giá bán thanh toán với người bán +chi phí khâu mua theo giá thanh toán -Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá thành thực tế của nguyên vật liệu sản xuất gia công -Nguyên vật liệu được cấp giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua ghi trên hoá đơn của bên cấp -Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh Giá thực tế của nguyên vật liệu =kết quả đánh giá của HĐQT và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh -Nguyên vật liệu được biếu trợ viện tặng Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua ghi trên thị trường của nguyên vật liệu cùng loại 4-Phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp có quy mô lớn:phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên.Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có những phương thức kiểm kê khác nhau.Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập,xuất kho nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân,đo,đong,đếm ,ước lượng nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.Tương ứng với hai phương thức kiểm kê trên,trong kế toán hàng tồn kho nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng có hai phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.Song trong hai phương pháp trên thì phương pháp kê khai thường xuyên là thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn,sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị cao,sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền.Việc theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày thuận lợi.Theo phương pháp nàythì tình hình nhập xuất nguyên vật liệu được ghi chép hàng ngày cho từng lần phát sinh. 4.1)Khái niệm và đặc điểm và tài khoản sử dụng của phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép,phản ánh thường xuyên,liên tục tình hình nhập,xuất kho các loại vật tư trên các tài khoản ,sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng được dùng để phản ánh số liệu hiện có,tình hình biến động tăng,giảm của vật tư,hàng hoá.Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư,hàng hoá tồn kho so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa thiếu và truy tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời. Ưu điểm của phương pháp này là ghi chép phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu,số liệu tài liệu kế toán cung cấp đảm bảo chính xác,quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu Nhược điểm là khối lượng ghi chép nhiều đòi hỏi kho bảo quản được sắp xếp bố trí thuận lợi cho việc nhập xuất và phương pháp này có thể làm giảm năng suất lao động kế toán -Theo phương pháp kê khai thường xuyên tình hình nhập xuất được phản ánh trên tài khoản 152_ “Nguyên liệu,vật liệu”.Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế . Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi tiết theo từng loại,nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,thông thường các doanh nghiệp chi tiết các tài khoản này theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu như: Tài khoản 1521_ “Nguyên vật liệu chính” Tài khoản 1522_ “Vật liệu” Tài khoản 1523_“Nhiên liệu” vv…. 4.2-Kết cấu của tài khoản 152 -Bên nợ :trị giá nguyên vật liệu tăng(do nhập kho) +Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài,tự chế,thuê ngoài,gia công,nhận góp vốn liên doanh,được cấp hoặc từ các nguồn khác. +Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện thừa khi kiểm kê -Bên có:trị giá nguyên vật liệu giảm(do xuất kho) +Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất,để bán,thuê ngoài,gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. +Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán +Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê -Dư nợ:trị giá nguyên vật liệu hiện có ở kho bảo quản 4.3-Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu: Các doanh nghiệp khi vận dụng tài khoản 152 cần phải mở chi tiết để hạch toán riêng từng loại nguyên vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp *Khi nhập kho nguyên liệu kế toán ghi nợ tài khoản 152 tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có các tài khoản liên quan -Nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ tài khoản 152 Giá mua nguyên liệu chưa có thuế GTGT Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,141,331 Tổng số tiền theo giá thanh toán -Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 111,112,141,331 Mua nguyên vật liệu nhập kho phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân,kế toán ghi sổ nhập kho theo số thực nhập (phải lập biên bản).Căn cứ vào biên bản để ghi trị giá nguyên vật liệu thiếu vào tài khoản 1381 Nợ tài khoản 152 Giá mua nguyên liệu nhập Nợ tài khoản 1381 Trị giá mua nguyên liệu thiếu Nợ tài khoản 133 Thuế GTGTcủa nguyên liệu nhập Có tài khoản 331 Tổng số tiền theo giá thanh toán -Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan +Nếu do bên bán xuất nhầm,bên bán không có nguyên liệu đền bù doanh nghiệp được giảm trừ số tiền trả Nợ TK 331 Tổng số tiền theo giá thanh toán của nguyên liệu thiếu Nợ tài khoản 1381 Giá mua của nguyên liệu thiếu Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT của nguyên liệu thiếu +Nếu quy được trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường Nợ TK1388 Số tiền theo giá thanh toán của nguyên liệu khi mua Có tài khoản 1381 Giá mua của nguyên liệu chưa có thuế GTGT Có tài khoản 133 Thuế GTGT của nguyên liệu thiếu +Nếu thiếu trong định mức doanh nghiệp tính vào chi phí mua nguyên liệu: Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 1381 Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của người chịu trách nhiệm (bất khả kháng )hội đồng xử lý ghi vào chi phí bất thường Nợ tài khoản 821 Có tài khoản 1381 -Trường hợp mua nguyên liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân kế toán ghi sổ nhập kho cả nguyên liệu thừa Nợ tài khoản 152 Trị giá mua nguyên vật liệu thực nhập Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT theo hoá đơn Có tài khoản 331 Số tiền phải trả người bán theo hoá đơn Có tài khoản 3381 Trị giá mua của nguyên liệu thừa Khi xác định được nguyên nhân,tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào tài khoản liên quan +Nếu do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả số lượng thừa bên bán đồng ý Nợ tài khoản 3381 Giá mua nguyên liệu chưa có thuế GTGT Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có tài khoản 331 Số tiền trả thêm cho người bán +Nếu do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp trả lại Nợ tài khoản 3381 Có tài khoản 152 +Nếu do nguyên nhân tự nhiên doanh nghiệp được hưởng kế toán ghi vào thu nhập bất thường Nợ tài khoản 3381 Có tài khoản 721 -Trường hợp nhập kho nguyên liệu mua vào có phát sinh thừa thiếu xác định ngay được nguyên nhân thì tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào tài khoản liên quan không cần ghi qua tài khoản 138 và tài khoản 338 -Trường hợp nhập kho nguyên liệu phát hiện thừa,nguyên nhân do bên bán xuất nhầm hoặc nguyên liệu phẩm chất sai hợp đồng,doanh nghiệp từ chối và bảo quản hộ bên bán kế toán ghi vào Nợ tài khoản 002 Trị giá nguyên liệu bảo quản Khi xuất trả lại bên bán kế toán ghi Có tài khoản 002 Trị giá nguyên liệu trả lại bên bán -Nhập kho nguyên liệu tự sản xuất gia công Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 154 -Nhập kho nguyên liệu nhận vốn góp liên doanh Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 411 -Nhập kho nguyên liệu được cấp Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 411 -Nhập kho nguyên liệu được biếu tặng viện trợ Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 411 *Khi xuất kho nguyên liệu kế toán ghi có tài khoản 152 và tuỳ theo từng trường hợp xuất mà ghi nợ tài khoản liên quan -Xuất kho nguyên liệu sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ tài khoản 621,627,641,642 Có tài khoản 152 -Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh,trị giá vốn góp ghi theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh +Nếu trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế của nguyên liệu Nợ tài khoản 222,128 Trị giá vốn góp Có tài khoản 152 Trị giá nguyên liệu Có tài khoản 412 Chênh lệch +Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế của nguyên liệu Nợ tài khoản 222,128 Trị giá vốn góp Nợ tài khoản 412 Chênh lệch Có tài khoản 152 Trị giá thực tế của nguyên liệu -Kiểm kê kho nguyên liệu phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ tài khoản 1381 Có tài khoản 152 -Khi xác định được nguyên nhân nếu : +Quy được trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường Nợ tài khoản 1388 Số tiền theo giá thanh toán khi mua nguyên liệu Có tài khoản 1381 Giá mua nguyên liệu chưa có thuế GTGT Có tài khoản 133 Thuế GTGT của nguyên liệu thiếu +Nếu nguyên liệu thiếu ,tổn thất trong định mức theo quy định hiện hành ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ tài khoản 642 Có tài khoản 1381 +Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của người chịu trách nhiệm hội đồng ghi vào chi phí bất thường Nợ tài khoản 821 Có tài khoản 1381 Chương II:Thực trạng công tác kế toán về nguyên liệu tại những doanh nghiệp có quy mô lớn I-Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Tại những doanh nghiệp có quy mô lớn ở nước ta,phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng phổ biến,vì những tiện ích của nó như :độ chính xác cao,cung cấp thông tin một cách kịp thời,cập nhất và được sử dụng phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và các xí nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng lớn như máy móc,thiết bị .Theo phương pháp này,lúc nào kế toán cũng xác định được giá trị nhập,xuất,tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng trên các tài khoản tồn kho. 1.Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại những doanh nghiệp có quy mô lớn Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính,các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm : -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ -Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm hàng hoá -Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho -Hoá đơn cước phí vận chuyển Ngoài những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán theo hướng dẫn như: -Phiếu vật tư theo định mức -Biên bản kiểm nghiệm vật tư -Phiếu báo vât tư còn lại cuối kỳ Tuỳ thuộc vào đặc điểm,tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động,thành phần kinh tế khác nhau doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác.Các chứng từ thống nhất có tính bắt buộc phải được lập kịp thời,đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,nội dung cũng như phương pháp lập.Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định,phục vụ cho việc phản ánh,ghi chép,tổng hợp kịp thời của các bộ phận,cá nhân có liên quan. Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế .Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán về nguyên vật liệu áp dụng trong các doanh nghiệp mà có thể sử dụng các sổ (thẻ )kế toán chi tiết sau: -Sổ (thẻ)kho -Sổ(thẻ)kế toán chi tiết nguyên vật liệu -Sổ đối chiếu luân chuyển -Sổ số dư -… Ngoài ra còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,bảng kê xuất,bảng kê luỹ kế tổng hợp Nhập –Xuất-Tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản,nhanh chóng ,kịp thời. 2-Thực trạng về việc xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho hiện nay tại những doanh nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam Nguyên vật liệu tồn kho nằm trong nhóm hàng tồn kho,do vậy nó cũng được tính theo giá trị thấp hơn trong hai giá:giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho bao gồm:chi phí mua,chi phí chế biến,các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đưa chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại của nguyên vật liệu tồn kho. Chi phí mua bao gồm giá mua,thuế nhập khẩu và các loại thuế khác(không bao gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp được hoàn lại),chi phí vận chuyển,bốc xếp và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.Chiết khấu thanh toán,giảm giá hàng mua và các khoản tương tự khác được khấu trừ khi tính chi phí mua. Chi phí chế biến là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế biến để có trạng thái hiện tại của nguyên vật liệu Chi phí khácdó là những chi phí phát sinh trong qúa trình đưa chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại Ngoài giá gốc nguyên vật liệu tồn kho còn có thể tính theo phương pháp chi phí định mức nếu như kết quả đó tương đương với chi phí thực tế. Chi phí định mức thường xuyên được xem xét lại và nếu cần thiết sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp . Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng . Giá trị nguyên vật liệu tồn kho có thể không thu hồi được nếu chúng bị hư hỏng lỗi thời toàn bộ hoặc từng phần.Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cũng có thể không thu hồi được nếu như chi phí ước tính hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính phát sinh để tiêu thụ chúng tăng lên.Việc ghi giảm hàng tồn kho thấp hơn giá gốc cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với quan điểm cho rằng tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện mong đợi từ việc bán hay sử dụng chúng. Như vậy việc xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho tại các doanh nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam chưa có sự phân biệt chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong các khoản mục chi phí chế biến,chưa có nguyên tắc phân bổ đối từng từng loại chi phí.Điều này đã gây khó khăn cho việc tính chính xác giá trị gốc nguyên vật liệu tồn kho. 3.Tính giá trị nguyên vật liệu tồn kho tại những doanh nghiệp có quy mô lớn Theo hệ thống kế toán Việt Nam có các phương pháp để tính giá nguyên vật liệu tồn kho như sau: Phương pháp giá đích danh Phương pháp giá bình quân gia quyền Phương pháp bình quân kỳ trước Phương pháp nhập trước,xuất trước(FIFO) Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam Việt Nam đang trong quá trình Quốc tế hoá nền kinh tế .Song song với quá trình này,hệ thống kế toán tiến tới là chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng dần dần từng bước hoà nhập vào chuẩn mực kế toán Quốc tế. Như chúng ta đã biết ,hạch toán nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.Nhưng việc hạch toán này phải đảm bảo theo đúng nguyên tắc kế toán được thừa nhận phải phù hợp các chuẩn mực chung. Trước khi nhập kho nguyên vật liệu phải được kiểm nghiệm và lập biên bản để xác định số lượng nguyên vật liệu đúng quy cách phẩm chất hoặc sai quy cách phẩm chất để xác định trách nhiệm của các bên có liên quan. Lập phiếu nhập kho và chỉ nhập kho đối với nguyên vật liệu đúng quy cách phẩm chất. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất ,quản lý sản xuất trong các phân xưởng,bộ phận sản xuất ….nguyên vật liệu chính,vật liệu cần được phản ánh kịp thời ,tính toán chính xác dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho,hoá đơn kiểm phiếu xuấtkho….Khi có nhu cầu phòng cung ứng lập phiếu xuất kho cho các loại vật tư cần dùng cho sản xuất.Sau khi thủ kho ghi số thực xuất và cùng người nhận ký vào phiếu.Phiếu được lập thành 3 liên:Một giao cho lĩnh ,một cho người cung ứng vật tư,một lưu lại để ghi thẻ và chuyển cho phòng kế toán. 1-Lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho thích hợp Trong một thị trường ổn định,khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn phương pháp nào là không quan trọng bởi vì giá không đổi từ người này sang nggười khác thì tất cả các phương pháp đều cho cùng một kết quả .Tuy nhiên trong một thị trường không ổn định,khi giá lên xuống thất thường thì mỗi phương pháp lại có các kết quả khác nhau.Chính vì vậy việc chọn phương pháp nào để tính giá nguyên vật liệu xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp . Chúng ta đã biết,mỗi phương pháp có những ưu ,nhược điểm khác nhau.Cụ thể : phương pháp trực tiếp kết quả của nó sẽ làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập,tuy nhiên chỉ được sử dụng khi nguyên vật liệu có giá trị cao ,được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô ,phương pháp giá đơn vị bình quân có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá .Đối với phương pháp FIFO gía trị hàng tồn kho trong bảng cân đối tài sản là sát với thực tế nhất . Phương pháp LIFO chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá nguyên vật liệu xuất,do đó có sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo kết quả kinh doanh… Từ việc phân tích trên cho ta thấy nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất bằng cách thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài như ngân hàng,các chủ đầu tư thì doanh nghiệp phải tìm mọi cách để làm lành mạnh hoá nền tài chính.Trong trường hợp này,sử dụng phương pháp FIFO là thích hợp nhất.Nhưng nếu doanh nghiệp muốn chậm lại thời gian nộp thuế thì doanh nghiệp nên chọn phương pháp LIFO vì phương pháp này cho giá trị nguyên vật liệu xuất lớn nhất và do đó giá thành sản xuất,lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất . Nói tóm lại tuỳ thuộc vào từng thời kỳ,tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. 2.Quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp Theo quy định của kế toán hiện hành phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp có quy mô lớn :theo dõi và phản ánh thường xuyên ,liên tục có hệ thóng tình hình nhập ,xuất,tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán .Song phương pháp này lại làm giảm năng xuất lao đọng của nhân viên kế toán .Theo em sự quy định đó đã làm mất đi tính đặc trưng cơ bản của phương pháp kế toán đó là phương pháp tài khoản và kéo theo đó là mất đi nội dung cơ bản của tài khoản kế toán ,đó là việc phản ánh sự vận động không ngoài hai mặt đối lập của bất kỳ một đối tượng kế toán nào trên tài khoản ,vì vậy nên có quy đinh nội dung thống nhất phản ánh trên các khoản tồn kho cả tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của hàng tồn kho ,không có sự phân biệt cho trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiêt kê định kỳ hay kê khai thương xuyên 3-Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Trong kinh doanh,để hạn chế bớt những thiện hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như:giảm giá vật tư,hàng hoá ,giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán,thị trường vốn…hoặc thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh…doanh nghiệp cần phải thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị vật tư,tài sản,tiền vốn trong kinh doanh. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành cũng như chuẩn mực kế toán Quốc tế thì việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho trong các doanh nghiệp là cần thiết,nó giúp cho các doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong năm nhằm bảo toàn vốn kinh doanh.Tuy nhiên chỉ nên lập dự phòng cho những nguyên vật liệu mà sản phẩm sản xuất ra từ các loại nguyên vật liệu này bị giảm giá trên thị trường. Vậy,“Dự phòng thực chất là việc ghi nhận một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh,chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo,để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau” Để khắc phục đúng hình thức về dự phòng như hiện nay,nhất thiết các khoản tổn thất thực tế do giảm giá hay các khoản dự phòng không dùng đến phát sinh trong năm phải được ghi nhận vào các tài khoản phản ánh dự phòng.Vì thế theo em,việc hạch toán các khoản dự phòng cần được tiến hành như sau: Cuối niên độ kế toán xác định mức độ dự phòng cần lập cho từng loại nguyên vật liệu,kế toán tiến hành trích lập dự phòng đưa vào chi phí.Đồng thời kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập của niên độ kế toán trước còn lại chưa sử dụng đến để ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp . Trong niên độ kế toán tiếp theo,kế toán ghi nhận mức độ thiệt hại thực tế do giảm giá của loại không dùng đến (nếu có) Cuối niên độ kế toán ,kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập của niên độ kế toán trước còn lại.Đồng thời xác định mức dự phòng mới cần lập cho từng loại ở niên độ tiếp theo rồi tiến hành trích lập đưa vào chi phí . Với quy trình này,việc hạch toán dự phòng vẫn được tiến hành trên tài khoản 159 như chế độ quy định chung,nhưng nội dung và cách thức hạch toán trên tài khoản đã có sự thay đổi.Theo em kết cấu tài khoản 159 cần được quy định lại như sau: -Bên nợ:+Số tổn thất thực tế do giảm giá phát sinh trong kỳ trừ vào dự phòng đã lập +Hoàn nhập số dự phòng đã lập không dùng đến -Bên có:trích lập dự phòng giảm giá vào cuối niên độ kế toán -Dư nợ :số dự phòng đã trình còn lại chưa sử dụng Việc quy định này một mặt đã phản ánh được tình hình trích lập và lập dự phòng,tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,xét duyệt và thẩm định dự phòng. Nội dung và trình tự hạch toán được tiến hành như sau: Cuối niên độ kế toán hoàn nhập số dự phòng còn lại: Nợ tài khoản 159 Có tài khoản 6426 Đồng thời,trích lập dự phòng cho năm tới Nợ tài k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1200.doc
Tài liệu liên quan