Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CAT

1.1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng và Thương Mại CAT.

1.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng và Thương Mại CAT

1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thương mại CAT

1.1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.2.2. Thị trường tiêu thụ của công ty.

1.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT.

2.2. Đặc điểm về tổ chức vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán.

*) Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.

*) Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CAT.

2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty.

2.2. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT.

2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất của công ty.

2.2.2. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT

a)Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

c) Kế toán chi phí sản xuất chung.

d) Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty.

e) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và thương mại CAT.

2.2.3. Tình hình thực tế về công tác tính giá thành ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT.

2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành ở Công ty

2.2.3.2 Kỳ tính giá thành ở Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT.

2.2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN TRAO ĐỔI NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP TƯ VẤN XD VÀ THƯƠNG MẠI CAT

3.1. Một vài nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư Vấn Xây dựng và thương mại CAT

3.1.1 Những ưu điểm.

 3.1.2. Những nhược điểm.

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhầm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây dựng và thương mại CAT.

KẾT LUẬN

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hợp của bảng kê xuất đất kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 52.098.000 Có TK 152: 52.098.000 Cuối tháng, từ các phiếu xuất kho trong tháng và các bảng kê, kế toán tổng hợp lại các nguyên vật liệu chính xuất dùng vào sản xuất trong tháng và lập một phiếu xuất kho như sau: Phiếu xuất kho Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Số: Mẫu số 02- VT Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hạnh Lý do xuất: Xuất NVL vào SX T03/2008 Xuất tại kho: Anh Thắng Stt Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá(VNĐ) Thành tiền 1 2 Than cám 5 Đất sét Kg M3 326.00 2.742 266 19.000 86.716.000 52.098.000 Cộng 138.814.000 Xuất ngày 31 tháng 03 năm 2008 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận Thủ trưởng đvị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán có liên quan như chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ Mẫu số: 01SKT Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Số: 71 Kèm theo 1 chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kho xuất nguyên vật liệu chính tháng 03/2008 621 152 138.814.000 138.814.000 Từ chứng từ ghi sổ trên ta làm căn cứ vào sổ cái tài khoản 621 Sổ cái tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 3 năm 2008 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/03 Xuất NVL dùng cho sản xuất t3/08 152 138.814.000 31/3 Kết chuyển chi phí NVL TT 154 138.814.000 Tổng cộng: 138.814.000 138.814.000 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và thương mại CAT, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng các tài khoản sau: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả, phải nộp khác Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở Công ty được thực hiện theo hình thức trả lương theo sản phẩm, kết hợp với lương theo thời gian. Hàng tháng, phòng kế toán của công ty căn cứ vào các bảng chấm công và bảng tính khối lượng sản phẩm của từng phân xưởng, phòng ban gửi lên để tính lương cho công nhân sản xuất. Cuối tháng phòng kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương và “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” *) Tiền lương của cán bộ công nhân viên được tính như sau: Ngày 02 tháng 01 năm 2008, giám đốc công ty ra quyết định để quy định các mức lương cho mỗi loại công việc theo sản phẩm: - Trong thời gian làm việc theo quy định của Luật lao động (48 tiếng/tuần) thì lương công nhân được tính theo sản phẩm. Ngoài thời gian được quy định, lương của công nhân được tính theo thời gian: + Giờ làm việc: 8 tiếng/1 ngày. + Số ngày công tiêu chuẩn: theo quy định của công ty các cán bộ công nhân viên được nghỉ ngày chủ nhật. Như vậy số ngày công tiêu chuẩn sẽ bằng tổng số ngày làm việc trừ đi các ngày chủ nhật trong tháng. - Tiền lương làm việc ngoài giờ quy định tính như phụ cấp làm thêm, phụ cấp ca 3. Ngoài ra công ty còn trả thêm khoản phụ cấp BHXH. Cách tính các khoản này như sau: Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm X Đơn giá tiền lương Lương gián tiếp phục vụ chung = 25% tổng quỹ lương sản xuất. TLT + Phụ cấp làm thêm giờ = x Số giờ làm x Tỷ lệ 26 x 8 Tỷ lệ được quy định như sau: . Nếu làm thêm vào ngày thường thì tỷ lệ là 50% . Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngày chủ nhật thì tỷ lệ là 200% + Phụ cấp làm đêm (ca 3): TLT Phụ cấp ca 3 = x 30% x Số ca 3 26 TLT + Trợ cấp BHXH ca 3 = x Tỷ lệ x Số ngày nghỉ hưởng BHXH 26 Tỷ lệ được quy định như sau: . Tỷ lệ 75% đối với trường hợp nghỉ ốm, con ốm . Tỷ lệ 100% đối với trường hợp thai sản (nghỉ đẻ, khám thai) - Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất: + Tiền ăn: tiền ăn của mỗi công nhân tại công ty trong tháng sẽ bị trừ vào tiền lương. + Theo quy định công ty sẽ trừ 5% tiền lương (TLT : lương cơ bản tính theo thời gian) của công nhân sản xuất để nộp BHXH và 1% TLT để nộp BHYT. BHXH và BHYT được tính theo tháng. Lương thuần = Tiền lương + Các khoản phụ cấp - Các khoản khấu trừ Bảng tổng hợp tiền lương của công ty Tháng 3 năm 2008 TT Tên phòng ban Tiền lương Các khoản giảm trừ Còn lại Ký nhận Lương CB Lương sp BHXH (5%) BHYT (1%) Cộng 1 2 3 4 5=3*5% 6=3*1% 7=5+6 8=4-7 9 1 Phòng Kỹ thuật CN 9.342.000 10.967.600 467.100 93.420 560.520 10.407.080 2 Phòng hành chính 8.910.000 9.869.500 445.500 89.100 534.600 9.334.900 3 Phòng Kế toán 10.530.000 11.545.110 526.500 105.300 631.800 10.913.310 4 Phòng vật Tư 14.094.000 17.639.000 704.700 140.940 845.640 16.793.360 5 Phòng Tiêu Thụ 20.304.000 30.076.000 1.015.200 203.040 1.218.240 28.857.760 6 Phân xưởng cơ điện 19.926.000 24.050.900 996.300 199.260 1.195.560 22.855.340 7 Phân xưởng SX 235.440.000 271.320.000 11.772.000 2.354.400 14.126.400 257.193.600 Cộng 318.546.000 375.468.110 15.927.300 3.185.460 19.112.760 356.355.350 - Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán hạch toán vào tài khoản 622 bao gồm tiền lương phải trả cho các bộ phận sản xuất. - Tiền lương của các bộ phận quản lý phân xưởng, phòng cơ điện được hạch toán vào tài khoản 627. - Tiền lương của các bộ phận gián tiếp sản xuất khác được hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. *) Kế toán chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ. Trong chi phí nhân công trực tiếp ngoài tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động Công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành trích các khoản bảo hiểm và lập bảng phân bổ tiền lương. Hiện nay công ty tính các khoản bảo hiểm như sau: - Bảo hiểm xã hội được trích theo tỷ lệ 20% trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó: + 15% được hạch toán vào chi phí + 5% trừ vào thu nhập của người lao động (được trích khấu trừ ngay trên bảng thanh toán lương) - BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên tiền lương phải trả cho người lao động trong đó: + 2% được hạch toán vào chi phí + 1% trừ vào thu nhập của người lao động - KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tiền lương phải trả cho người lao động. Cả 2% KPCĐ đều được hạch toán vào chi phí. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 3 năm 2008 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 phải trả CNV TK 338 - phải trả phải nộp khác BHXH (15%) BHYT (2%) KPCĐ (2%) Tổng cộng 1. TK 622 271.320.000 35,316,000 4,708,800 4,708,800 44,733,600 2. TK 627 24.050.900 2,988,900 398,520 398,520 3,785,940 3. TK 641 47.715.000 5,159,700 687,960 687,960 6,535,620 4. TK 642 32.382.210 4,317,300 575,640 575,640 5,468,580 Cộng 375.468.110 47,781,900 6,370,920 6,370,920 60,523,740 Người lập bảng (Ký họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán (Ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập các chứng từ ghi sổ sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Mẫu số:01SKT số:72 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền lương tháng 03/2008 622 6271 6411 6421 334 271.320.000 24.050.900 47.715.000 32.382.210 375.468.110 Cộng 375.468.110 375.468.110 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Mẫu số:01SKT số:73 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 03/2008 622 6271 6411 6421 334 44,733,600 3,785,940 6,535,620 5,468,580 60,523,740 Cộng 60,523,740 60,523,740 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sổ cái tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 3 năm 2008 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/03 72 Lương nhân viên trực tiếp SX 334 271.320.000 31/3 73 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sx 338 44,733,600 31/3 77 Kết chuyển chi phí NCTT 154 316.053.600 Tổng cộng: 316.053.600 316.053.000 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị c)Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty và khoản mục này bao gồm nhiều chi phí không có tính xác định cụ thể hay nói cách khác không thể hiện rõ kết quả sau khi đã chi dùng nên đây là một khoản mục chi phí rất khó quản lý và dễ bị thất thoát. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung và tài khoản này được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung trước tiên sẽ được tập hợp cho từng phòng liên quan đến việc sản xuất sau đó sẽ tổng hợp lại tính ra chi phí sản xuất chung của toàn công ty. Việc hạch toán cụ thể như sau: *) Chi phí nhân công gián tiếp Tại công ty chi phí nhân công gián tiếp của công ty bao gồm: chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phục vụ sản xuất tại các phân xưởng sản xuất, phòng cơ điện, phòng hậu cần Việc tính trả lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên tại các phòng này tương tự như việc trích lương và trích các khoản bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất. *) Chi phí nguyên vật liệu phụ trợ - Chi phí nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 627(6272) là các khoản chi phí về vật liệu phụ trợ phục vụ thêm cho quá trình sản xuất như: xăng dùng cho máy ủi, dầu diêzen, dầu HD50, mỡ bôi trơn cho các máy móc động cơ chạy hàng ngày. Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng, kế toán tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu phụ trợ xuất dùng trong tháng 03 năm 2008. bảng tổng hợp nguyên vật liệu phụ trợ xuất dùng tháng 03 năm 2008 Stt Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền 1 Dầu Diêzen lít 1.575 3.812 6.003.900 2 Dầu HD50 lít 93 9.500 883.500 3 Xăng lít 219 5.071 1.110.549 4 Dầu lạc lít 5.5 14.000 77.000 .. . .. .. Cộng 20.844.950 *) Chi phí công cụ dụng cụ. Chi phí công cụ dụng cụ phản ánh vào tài khoản 627(6273) gồm các chi phí về: săm lốp xe, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, ốc, vòng bi, dây cáp điện, cuốc xẻng Thủ tục xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất cũng tương tự như thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu nhưng việc hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng có hai trường hợp sau: - Trường hợp 1: khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ để phục vụ sản xuất sản phẩm như đá mài, cuốc xẻng, găng tay, kế toán thực hiện phân bổ một lần giá trị công cụ dụng cụ trực tiếp vào sản phẩm. - Trường hợp 2: nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì khi xuất dùng, kế toán phân bổ một phần vào giá trị sản phẩm và một phần vào chi phí chờ kết chuyển TK142 theo định khoản: Nợ TK 6273 Nợ TK 142 Có TK 153 Cuối tháng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và báo cáo sử dụng công cụ dụng cụ của các phòng gửi lên để lập bản tổng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng cho toàn công ty. bảng tổng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng Stt Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền 1 Găng tay Đôi 453 3.000 1.359.000 2 Khẩu trang Cái 263 800 210.400 3 Bóng điện- công tơ- cầu dao Cái 68 836 56.848 4 Que hàn Kg 260 8.500 2.210.000 5 Bánh goòng Cái 3 262.000 786.000 6 Dây cáp điện M 268 7.278 1.950.505 7 Chổi đót + chổi chít Cái 30 2.500 75.000 8 Phụ tùng sửa chữa máy ủi 16 147.968 2.367.488 9 Khuôn gạch Cái 2.232 7.687 17.157.384 . .. .. .. Cộng 46.879.686 Người duyệt Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu Căn cứ vào Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phụ trợ xuất dùng trong tháng 3/2008 và bảng tổng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng kế toán lập Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Mẫu số:01SKT số:74 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất kho vật liệu và công cụ dụng cụ tháng 03/2008 6272 6273 152 153 20.844.950 46.879.686 20.844.950 46.879.686 Cộng 67.724.636 67.724.636 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) *) Chi phí khấu hao Trích khấu hao tài sản cố định là tính vào chi phí một phần giá trị hao mòn của tài sản cố định để tạo nguồn tái sản xuất cho tài sản cố định đó. Khoản mục này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản khấu hao máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản cố định vô hình khác tại công ty. Hiện nay, công ty trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Mức khấu hao trung bình 1 năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao TSCĐ trung bình trong tháng = Mức khấu hao TSCĐ trong năm 12 tháng Như vậy mức trích khấu hao hàng tháng chỉ thay đổi khi có sự thay đổi về nguyên giá tài sản cố định. Cuối tháng căn cứ vào sự tăng giảm tài sản cố định, nơi sử dụng tài sản cố định kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Trích “bảng phân bổ khấu hao“. Và căn cứ vào bảng phân bổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Mẫu số:01SKT số:75 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích KHTSCĐ quý I/2008 6274 6414 6424 214 156.050.409 23.731.500 53.028.473 232.810.382 Cộng 232.810.382 232.810.382 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán ghi sổ cái TK 6274 theo định khoản sau: Nợ TK 627(6274): 156.050.409 Có TK 214: 156.050.409 *) Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty chủ yếu là chi phí về điện phục vụ cho sản xuất chung, chi phí thuê sửa chữa máy móc. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, các hoá đơn kế toán vào sổ chi tiết liên quan như chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái với định khoản như sau: Nợ TK 627(6277): 85.617.294 Có TK 111: 85.617.294 *) Chi phí bằng tiền khác Để phục vụ cho việc sản xuất còn phát sinh các khoản chi phí khác như: công tác phí, chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách Căn cứ vào các chứng từ cụ thể kế toán lập chứng từ ghi sổ, rồi vào cái theo định khoản: Nợ TK 627(6278): 10.916.063 Có TK 111: 10.916.063 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Mẫu số:01SKT số:76 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 6277 6278 111 85.671.294 10.916.063 96.587.357 Cộng 96.587.357 96.587.357 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ cái tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung Tháng 3 năm 2008 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/03 74 Lương nhân viên PX 334 24.050.900 31/3 73 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sx 338 3.785.940 31/3 74 Chi phí dụng cụ 153 46.879.686 31/3 74 Chi phí vật liệu phụ dùng cho phân xưởng 152 20.844.950 31/3 75 Trích KH TSCĐ dùng cho PX 214 156.050.409 31/3 76 Chi phí mua ngoài, CP bằng tền khác phục vụ cho PX 111 96.587.357 31/3 77 Kết chuyển chi phí SXC 154 348.199.242 Tổng cộng: 348.199.242 348.199.242 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị d) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục như đã nêu trên, cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm kết chuyển toàn bộ số chi phí đã tập hợp trên TK621, TK622, TK627 sang TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Như đã trình bày ở các phần trên, đối với các khoản mục chi phí riêng biệt được công ty tập hợp trên các TK621, TK622,TK627. Cuối tháng phải làm bút toán kết chuyển chi phí sản xuất để phục vụ cho công tác tính giá thành. Căn cứ vào sổ cái của các TK621, TK622, TK627 kế toán tiến hành kết chuyển chi phí Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kèm theo 2 chứng từ gốc Mẫu số:01SKT số:77 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí vào giá thành tháng 03/2008 154 621 622 627 803.066.242 138.814.000 316.053.000 348.199.242 Cộng 803.066.242 803.066.242 e) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty Cổ phần Tư vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT. Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty có đặc điểm là tiến hành liên tục không thể ngừng được cho nên tại thời điểm tính giá thành có một bộ phận chi phí sản xuất đã đầu tư nhưng khối lượng sản phẩm đó lại chưa hoàn thành cho nên cần phải xác định được bộ phận chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang. Sản phẩm làm dở của công ty chính là gạch mộc đang trong quá trình sản xuất. Để đánh giá được sản phẩm dở dang một cách chính xác thì cần phải: - Kiểm kê khối lượng làm dở một cách nhanh gọn, chính xác và thống nhất. - Phải tập hợp được chi phí chi ra cho công việc, loại sản phẩm cần đánh giá. Công ty sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này căn cứ vào số sản phẩm mộc tồn kho cuối kỳ, cụ thể số lượng sản phẩm chưa ra lò, sản phẩm mộc còn nằm trong bộ phận sản xuất nào, bộ phận kỹ thuật và kế toán tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành của từng sản phẩm là bao nhiêu (%) sau đó kế toán tổng hợp căn cứ để tiến hành quy đổi số sản phẩm đó theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong tháng 3/2008 công ty sản xuất hoàn thành nhập kho 5.678.098 viên gạch (đã quy đổi hệ số) và còn dở dang là 759.233 với mức độ hoàn thành là 50% Tên sản phẩm Hệ số quy đổi Tên sản phẩm Hệ số quy đổi Gạch 2 lỗ 1 Gạch men tách x 55 2 Gạch xây 3 lỗ 1.3 Gạch mắt na 2.5 Gạch CN 4 lỗ 0.9 Gạch lá dừa kép 2 Gạch CN 6 lỗ 1.2 Gạch lá dừa đơn 1.5 Gạch đặc 1.4 . Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được trong các tháng kế toán lập “Bảng kê tính giá thành tháng 3 năm 2008” bảng tính giá thành sản phẩm Tháng 03 năm 2008 Sản lượng quy tiêu chuẩn: 5.678.098 viên gạch 2 lỗ STT Diễn giải Số tiền (VND) Tỷ lệ trong giá thành (Z) I 1 2 3 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 79.405.800 33.537.900 13.221.800 32.646.100 II 1 2 3 Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 803.066.242 138.814.000 316.053.000 348.199.242 III 1 2 3 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 64.828.393 20.327.563 20.634.539 23.866.291 IV 1 2 3 Tổng giá thành sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 817.643.649 152.024.337 308.640.261 356.979.051 100% 18,59% 37,74% 43,67% V 1 2 3 Giá thành đơn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 144 26,77 54,36 62,87 Từ số liệu trên kế toán có thể tính được giá thành đơn vị của từng loại gạch như sau: Bảng giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Tháng 3 năm 2008 Đơn vị tính: VND Stt Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng sản xuất thực tế Số lượng quy đổi Tổng chi phí sản xuất Giá thành đơn vị 1 Gạch 2 lỗ Viên 4.124.478 4.124.478 593.924.832 144 2 Gạch xây 3 lỗ Viên 20.050 26.065 4.879.368 187,2 3 Gạch chống nóng 4 dài Viên 15.210 13.689 1.774.094 129,6 4 Gạch chống nóng 6 lỗ Viên 56.270 67.524 11.668.147 172,8 5 Gạch đặc Viên 593.200 830.480 167.424.768 201,6 6 Gạch men tách Viên 59.151 118.302 34.070.976 288 7 Gạch mắt na Viên 10.180 25.450 9.162.000 360 8 Gạch lá dừa đơn Viên 101.576 152.364 32.910.624 216 9 Gạch lá dừa kép Viên 152.260 319.746 96.691.190 302,4 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái tài khoản 154. Sổ cái tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở danh Tháng 3 năm 2008 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có Dư đầu tháng 79.405.800 31/3 77 Kết chuyển chi phí NVL TT 621 138.814.000 31/3 77 Kết chuyển Chi phí NCTT 622 316.053.000 31/3 77 Kết chuyển CP SXC 627 348.199.242 31/3 Nhập kho thành phẩm T3 155 817.643.649 Cộng 882.472.042 817.643.649 Dư cuối tháng 64.828.393 Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.2.3. Tình hình thực tế về công tác tính giá thành ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này luôn được các nhà quản lý của công ty quan tâm vì nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính chính xác của giá thành sản phẩm giúp cho người quản lý biết được thực chất chi phí mà công ty bỏ ra để sản xuất sản phẩm và so sánh chi phí đó với chi phí mà xã hội chấp nhận, từ đó có quyết định đúng đắn chiến lược sản xuất sản phẩm nào bán ra với giá bao nhiêu. Thông qua chỉ tiêu giá thành người quản lý công ty sẽ kiểm tra, xem xét và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm đưa ra sản phẩm được thị trường chấp nhận. Để phục vụ tốt cho công tác quản lý thì việc tính giá thành sản phẩm phải được đảm bảo chính xác và kịp thời, có như vậy công ty mới đưa ra được những quyết định đúng đắn và có những biện pháp xử lý sao cho tránh được rủi ro thất bại có thể xảy ra trong cạnh tranh. Đây cũng chính là mục tiêu mà Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT thường xuyên đề ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành ở Công ty. Công ty xác định đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra cần tính giá thành. Sản phẩm hoàn thành của công ty là các loại gạch với kích thước và độ rỗng khác nhau. Các sản phẩm của công ty được chia thành hai nhóm: gạch nung và gạch Block. Công ty hạch toán chi phí của gạch nung và gạch Block một cách riêng biệt. Trong gạch nung lại được chia thành các loại gạch với các kích thước, hình dạng và độ rỗng, đặc khác nhau; gạch Block cũng được chia thành các loại khác nhau. Do đặc điểm sản phẩm của công ty là gạch nên không có chi phí đóng gói. Như vậy đối tượng tính giá thành của Công ty Cổ Phần Tư Xây Dựng Và Thương Mại CAT là các loại gạch như: gạch 2 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch đặc, gạch lá dừa kép, gạch block hình sin, gạch block tay vợt 2.2.3.2 Kỳ tính giá thành ở Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT. Chu kỳ sản xuất sản phẩm gạch của công ty là tương đối ngắn và hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, để thể hiện đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác nên kỳ tính giá thành của công ty là theo quý. Hàng tháng kế toán vẫn hạch toán chi phí sản xuất của cả tháng rồi đến cuối tháng sẽ tính tổng chi phí, tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất của các loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng đó. 2.2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT Do công ty sản xuất ra những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính bằng công thức sau: ZT = Dđk + C - Dck ZH = ZT / STP Trong đó: ZT : là tổng giá thành của từng loại sản phẩm Dđk, Dck: là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. ZH : là giá thành đơn vị của từng sản phẩm. STP : là số lượng sản phẩm sản xuất ra. Chương 3 Một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng và thương mại CAT 3.1. Một vài nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT kể từ khi ra đời cho đến nay bên cạnh những thuận lợi thì Công ty cũng phải đối diện với rất nhiều khó khăn thử thách, song nhờ có những nỗ lực của mọi thành viên trong công ty nên đã có những kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sản phẩm của công ty có chất lượng ổn định và ngày càng được đánh giá cao trên thị trường. Bên cạnh việc hoàn thiện công nghệ sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty đã có nhiều cố gắng đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp trên. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT, dưới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên được làm quen với công tác hạch toán kế toán của công ty, em xin có một số nhận xét về công tác hạch toán kế toán của công ty như sau: 3.1.1. Những ưu điểm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty có những ưu điểm sau: - Trư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6444.doc
Tài liệu liên quan