Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí

Lời mở đầu 1

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 3

I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3

1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3

1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. 3

1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. 4

2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4

2.1. Phân loại chi phí sản xuất 5

2.2. Phân loại giá thành. 8

3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 9

4. Nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 9

II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 11

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11

1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất . 11

1.2. Đối tượng tính giá thành 11

2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11

2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11

2.2. Phương pháp tính giá thành 12

3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 15

3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 15

3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 22

4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo các thức thức sổ kế toán 24

Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí 26

I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí 26

1. Tổ chức chu trình kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí 27

1.1. Hệ thống sổ sách 27

1.2. Hệ thống báo cáo tổng hợp: 29

II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí. 29

1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 29

2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí. 31

2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 31

2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 35

2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38

2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 40

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thành công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí 48

I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí. 48

1. Những thành tựu đạt được. 48

2. Những hạn chế còn tồn tại 51

II. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Viện Nghiên cứu Cơ khí. 53

1. Sự cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 53

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí. 54

Kết Luận 59

Tài liệu tham khảo 60

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là một bước không thể thiếu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. (ii) Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phảm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Với bán thành phẩm có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch Với sản phẩm đang chế tạo dở có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: * Phương pháp ước tính tương đương Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi chúng thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Giá tri SPDD cuối kỳ = Giá trị SPDD đầu kỳ + giá trị phát sinh trong kỳ X Số lượng SPDD cuối kỳ X % hoàn thành Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ X % hoàn thành Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ tỷ lệ với sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang chưa quy đổi. * Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho sản phẩm dở dang theo phương pháp phân bổ bình quân. Đối với chi phí chế biến, để đơn giản hơn cho việc tính toán, ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ. Công thức tính như sau: Giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang + 50% chi phí chế biến Phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. * Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thương phiếu, do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính. Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ X Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang Trong thực tế còn có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác được sử dụng như phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp, phương pháp đánh giá theo chi phí định mức hoặc kế hoạch, phương pháp thống kê kinh nghiệm... Mỗi một phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau nên khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần xem xét, lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cụ thể của mình. 3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Khác với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang dể xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định, đó là: 3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán cũng dùng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghitheo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi đã tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh cả TK 621 giống như trong phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác và giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh trên TK 621- “ Mua hàng”, chi tiết TK 6111-“Mua nguyên vật liệu” Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành SP Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ TK 621 TK151,152 TK 111,331... TK 611 Giá trị vật liệu tăng trong kỳ TK 631 3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụngvà cách tập hợp chi phí trong kỳ đều giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác ở cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 chứ không phải TK 154 như phương pháp kê khai thường xuyên, nghĩa là kế toán ghi Nợ TK 631 Có TK 622 3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên cũng được tập hợp trong kỳ giống như khi hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên cả về tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí. Chỉ khác ở cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 631: Nợ TK 631 Có TK 627 3.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất chung, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. TK 631 được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Nội dung phản ánh của TK 631 như sau: Bên Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154 Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. TK 631 cuối kỳ không có số dư và chỉ được hạch toán vào tài khoản này ba loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kê khai định kỳ) Kết chuyển chi phí nhân Công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, chi phí sản xuất chung TK 154 TK621,622,627 TK 154 TK 631 Kết chuyển giá trị sản phẩm Dở dang đầu kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 632 Tổng giá thành SX của SP, DV hoàn thành nhập kho gửi bán 4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo các thức thức sổ kế toán Để đáp ứng yêu cầu của công tác tài chính kế toán cũng như phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch toán tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Về hạch toán chị tiết chi phí sản xuất, tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khái quát: - Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng hạch toán. - Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc đối tượng hạch toán, làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành. Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, theo chế độ hiện hành có bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp đó là + Hình thức Nhật ký chung. + Hình thức Nhật ký – Sổ cái. + Hình thức Chứng từ Ghi sổ. + Hình thức Nhật ký Chứng từ. Mỗi hình thức sổ quy định số lượng, loại sổ và hình thức sổ và trình tự ghi sổ khác nhau, tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ tổng hợp như trên. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ trình tự hạch toán chi phí sản xuất như sau: Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm (theo hình thức Nhật ký Chứng từ) Chứng từ gốc Bảng phân bổ Chứng từ chi phí Bảng kê số 4 TK 621, 622, 627, 154(631) Bảng kê số 6 TK 335, 142 Bảng kê số 5 TK 241, 641, 642 Số cái TK 154 và TK loại 6 Nhật ký chứng từ số 7 Phiếu tính giá thành Báo cáo Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí Lĩnh vực hoạt động chính của Viện là sản xuất các lại máy nông nghiệp như: máy tiện, máy bào, máy dệt, bơm cấp thoát nước… do vậy công tác tài chính kế toán phải đáp ứng được nội dung và yêu cầu đó nhằm cung cấp thông tin một cách thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị tương ứng với mô hình tổ chức kế toán của Viện là mô hình kế toán tập trung, việc tổ chức hạch toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán. Bộ máy tổ chức phòng kế toán của Viện có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán của Viện Nghiên cứu Cơ khí Kế toán trưởng Phó phòng kế toán vật liệu Kế toán tổng hợp + tập hợp CP tính giá thành+ tiền mặt Kế toán tiêu thụ + xác định kết quả + TSCĐ Kế toán ngân hàng kiêm thu quỹ Kế toán thống kê 5 phân xưởng - Kế toán trưởng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và công tác tài chính ở Viện Nghiên cứu cơ khí, chỉ đạo công việc chung của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí và pháp luật về tình hình chấp hành các chế độ chính sachs về quản lý tài chính của Nhà nước. - Phó phòng giúp việc cho trưởng phòng và điều hành công việc của phòng kế toán khi trưởng phòng đi vắng - Kế toán các phần hành có trách nhiệm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần điều hành mà mình phụ trách vào các sổ kế toán tương ứng và các công việc khác có liên quan theo sự phân công chỉ đạo của kế toán trưởng. + Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành, thanh toán tiền mặt phân bổ lường và BHXH: phụ trách công tác kế toán tổng hợp kiểm tra kiểm toán, tập hợp chi phí tính giá thành, theo dõi thanh toán tiền mặt, phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đồng thời là người lập các báo cáo tài chính từng quỹ, năm. + Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và tài sản cố định: quản lý hai phần hành kế toán được giao, có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ, công nợ với khách hàng, các khoản doanh thu, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại... xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, định kỳ trích khấu hao TSCĐ. + Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ có các chức năng giao dịch với ngân hàng, theo dõi công nợ với NH, bảo quản và giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ trước khi thu hoặc chi. Thực hiện vào sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu hàng ngày với kế toán tiền mặt. - Các nhân viên thống kê phân xưởng không thuộc danh sách nhân viên phòng kế toán mà thuộc danh sách ở phân xưởng, có nhiệm vụ chấm công thống kê thu chi của phân xưởng và chịu sự hướng dẫn chuyên môn của phòng kế toán. 1. Tổ chức chu trình kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí 1.1. Hệ thống sổ sách Hiện nay, Viện Nghiên cứu cơ khí hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công, không áp dụng kế toán máy. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền hành phân loại, kiểm tra và ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo từng phần hành kế toán thích hợp, sau đó được bảo quản, lưu trữ. Hình thức sổ kế toán mà Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng là hình thức. Nhật ký chứng từ, đó là việc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo những tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức sổ này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp - chi tiết trên một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức nhật ký chứng từ phù hợp với quy mô và trình độ kế toán của Viện Nghiên cứu cơ khí, nó giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính và cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc, các bản phân bổ Nhật ký - chứng từ Các sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.2. Hệ thống báo cáo tổng hợp: Viện Nghiên cứu Cơ khí quyết toán theo quý và áp dụng hệ thống báo cáo tổng hợp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02-DN - Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN (theo phương pháp trực tiếp) - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN Các quyết toán quý này do kế toán tổng hợp lập, kế toán trưởng ký duyệt, sau đó trình lên giám đốc duyệt, ký tên, đóng dấu và Viện Nghiên cứu cơ khí phải trình các quyết toán quý này lê Tổng Viện Nghiên cứu cơ khí. Ngoài ra, khi ban giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí hay Tổng Viện Nghiên cứu cơ khí yêu cầu các báo cáo tức thời thì phòng kế toán phải đáp ứng nay, các báo cáo này không nhất thiết phải theo mẫu do Bộ tài chính quy định và nó có tính chất là các báo cáo quản trị. II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí. 1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý nghĩa quết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. Tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, để phù hợp với quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý, Viện Nghiên cứu cơ khí đã xác định đối tượng tạp hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn doanh nghiệp. Viện Nghiên cứu cơ khí sản xuất theo đơn đặt hàng (hợp đồng). Tuy nhiên, Viện Nghiên cứu cơ khí đã có một hệ thống định mức về giá sàn rõ ràng cho từng loại sản phẩm của mình nên khi ký kết hợp đồng với khách hàng lthif Viện Nghiên cứu cơ khí căn cứ vào biểu định mức có sắn này để lên giá cả cho hợp đồng (theo nguyên tắc giá bán phải lớn hơn hoặc bằng giá sàn). và để thích ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã chọn thì phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phải là phương pháp hạch toán chi phí theo toàn doanh nghiệp. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, Viện Nghiên cứu cơ khí đã lựa chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp (giản đơn): ồZ=CF dở dang đầu kỳ + CF phát sinh trong kỳ – CF dở dang cuối kỳ Theo phương này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí ở Viện Nghiên cứu cơ khí là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này cũng chính là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Nội dung của phương pháp hạch toán chi phí đã xác định ở Viện Nghiên cứu cơ khí là kế toán mở các sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất, cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau: Nhật ký chứng từ số 7: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ số 3: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Bảng kê nhập xuất tồn vật liệu (phần II- kê khai phần xuất vật liệu theo từng khoản mục chi phí). Sổ cái các tài khoản chi phí và TK 154. Cùng với các loại chứng từ như: Bảng thanh toán lương, bảng đề nghị thanh toán (của các phân xưỏng)... Trình tự hạch toán chi phí sản xuất của Viện Nghiên cứu cơ khí được khái quát như sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Viện Nghiên cứu Cơ khí - Các bảng phân bổ. - NKCT số 1, 2, 5, 10 - Bảng kê 1,2,11 - Các chứng từ chi phí Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ số 7 Sổ Cái và TK chi phí và TK 154 Báo cáo Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí. 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu động lực... Viện Nghiên cứu cơ khí dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm , khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng 34% trong tổng chi phí sản xuất của Viện Nghiên cứu cơ khí. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, là căn cứ để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của Viện bao gồm nhiều loại, cụ thể: - Nguyên vật liệu chính: Vật tư dùng cho sản xuất như các loại thép, tôn... - Nguyên vật liệu phụ: Mỡ, khăn lau, que hàn, sơn. - Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại... - Phụ tùng thay thế: chủ yếu là phụ tùng thay thế cho ô tô các loại hộp số, séc măng, trục cam... một số phụ tùng của máy móc thiết bị sản xuất. Để hạch toán chi tiết vật liệu Viện Nghiên cứu cơ khí đã áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phương pháp số dư. Nguyên vật liệu của Viện mặc dù cũng được nhập xuất kho liên tục nhưng chủ yếu là Viện thường xác định nhu cầu của sản xuất để mua nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất, do đó Viện Nghiên cứu cơ khí sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu nhập xuất kho. Giá thực tế vật liệu bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, công tác phí...). Trong kỳ, khi có các nghiệp vụ về vật liệu phát sinh, căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu và theo khoản mục chi phí. Kết quả tính toán, phân bổ thể hiện trên Bảng kê nhập xuất vật liệu. (Biểu số 1). Bảng kê nhập xuất vật liệu của Viện lập ra cho ta thấy rõ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ phân bổ cho các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của Viện. Bảng kê nhập xuất vật liệu, cụ thể là phần II- phần xuất là căn cứ để kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 phần Nợ các tài khoản chi phí như TK 621, TK 627, TK 642, TK 632...ghi Có TK 1512, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1525 và TK 153. Qua phần II của “Bảng kê nhập xuất vật liệu” ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Viện Nghiên cứu cơ khí - Nguyên vật liệu chính: 46.155.000 đồng. - Nguyên vật liệu phụ: 2.626.000 đồng. - Công cụ dụng cụ: 1.105.000 đồng. Biểu số 1 Viện Nghiên cứu Cơ khí Bảng kê nhập –xuất vật liệu Số TT Nội dung 1521 1522 1523 Cộng 152 153 Tổng cộng I Nhập ....... Cộng nhập 51.605.000 16.800.000 1.202.500 69.607.500 II Xuất 1 Thép 34, 45 765.000 765.000 2 Thép 9*C 10.000.000 10.000..000 3 Dây điện VVF, bột nhôm 6.000.000 6.000.000 4 Dầu máy 90 500.000 500.000 5 Nhôm 82.750.000 82.750.000 6 Thép tròn 11.245.000 11.245.000 7 Sơn nhũ 2.626.000 2.626.000 8 Đồng 9.870.000 . 9.870.000 9 Tùng carton, ba li, bao bì 1.105.000 1.105.000 Cộng xuất 46.155.000 2.626.000 1.105.000 Biểu số 1 Viện Nghiên cứu Cơ khí Bảng kê nhập –xuất vật liệu Số TT Nội dung 1521 1522 1523 Cộng 152 153 Tổng cộng I Nhập 1 Thép 34, 45 9.000.000 9.000.000 9.000.000 2 Thép 9*C 12.000.000 12.000.000 12.000.000 3 Dầu máy 90 625.000 625.000 625.000 4 Dây điện VVF, bột nhôm 8.500.000 8.500.000 8.500.000 5 Thép tròn 11.050.000 1.105.000 1.105.000 6 Nhôm 8.850.000 8.850.000 8.850.000 7 Đồng 9.950.000 9.950.000 9.950.000 8 Sơn nhũ 3.675.000 3.675.000 3.675.000 Thép tấm 13.000.000 130.000.000 Xăng 12.500.000 12.500.000 9 Tùng carton, ba li, bao bì 1.202.500 1.202.500 Cộng nhập 51.605.000 16.800.000 1.202.500 69.607.500 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong Viện Nghiên cứu cơ khí. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Viện Nghiên cứu cơ khí được xác định đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tức lá bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất,Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng hình thức lương khoán. Trong đó bao gồm 3 hình thức: - Lương thời gian (công nhật): hình thức lương này áp dụng đối với những công nhân sản xuất mà công việc của họ không định mức được, chẳng hạn những công nhân phụ. Theo hình thức này, căn cứ vào bảng chấm công do nhân viên thống kê phân xưởng lập, bộ phận lao động tiền lương sẽ tính lương cho công nhân viên. - Lương sản phẩm cá nhân: hình thức lương này áp dụng đối với những trường hợp công việc của công nhân sản xuất có thể định mức được cho từng cá nhân (sổ chi tiết, sản phẩm mà một công nhân thực sản xuất được). Theo hình thức trả lương này, tiền lương của công nhân được lĩnh được tính toán qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành. Lương sản phẩm = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương. Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm được tính trên cơ sở định mức lao động kết hợp với mức ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất sản phẩm và được lập riêng cho từng sản phẩm, công việc. Số lượng sản phẩm hoàn thành được xác định căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm hay biên bản bàn giao sản phẩm hoặc hoá đơn thanh toán với khách hàng. Như vậy sản phẩm hoàn thành chỉ được tính khi đã qua kiểm nghiệm, nghiệm thu đảm bảo chất lượng. - Lương sản phẩm tập thể: hình thức lương này cũng tương tự như hình thức lương sản phẩm cá nhân. nó cũng áp dụng trong trường hợp công việc của công nhân trực tiếp sản xuất là định mức được, tuy nhiên, công việc do một nhóm công nhân thực hiện và không thể định mức cho từng cá nhân được mà phải tính công chung cho cả nhóm. Theo hình thức trả lương này, tiền lương cũng được tính tương tự như hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân. ví dụ, Viện Nghiên cứu cơ khí quy định một công việc trung tu sơn với giá 800.000 đồng, vá sơn nhỏ hết 100.000 đồng và quy định công việc này do 3 lao động làm như vậy số lượng mỗi lao động được nhận là 300.000 đồng. Ngoài ra, công nhân sản xuất còn được nhận các khoản có tính chất lương như các khoản phụ cấp và các khoản khác. Lương thực tế = Lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp và các khoản khác. Viện Nghiên cứu cơ khí cũng tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định chế độ kế toán tài chính. Cụ thể như sau: Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 2% Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 2% Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 15% Hàng tháng, bộ phận tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, giấy báo nghiệm thu sản phẩm và bảng chấm công do phân xưởng báo cáo lên để tính tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các phân xưởng, bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Sau đó căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương cho các phân xưởng, bộ phận để vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (biểu số 2). Qua bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ta thấy: Lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 24.490.000. Các khoản trích theo lương là: 1.469.400 đồng, trong đó: Trích KPCDD vào chi phí sản xuất kinh doanh: 489.800 Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh: 734.700 Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh:4.898.000 Biểu số 2: Doanh nghiệp: Viện Nghiên cứu Cơ khí Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 11 năm 2003 Stt Ghi Có TK Đối tượng sử dụng (ghi nợ TK) TK 334- phải trả công nhân viên TK 338 – phải trả, phải nộp khác Tồng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng Có TK 334 Trích KPCĐ (TK 3382) BHXH (TK 3383) BHYT (TK 3384) Cộng Có TK 338 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) 1 TK 622 244.490.000 489.800 4.898.000 734.700 6.122.500 30.612.500 2 TK 627 2.200.000 44.000 440.000 66.000 550.000 2.750.000 3 TK 641 1.520.000 30.400 304.000 45.600 380.000 1.900.000 4 TK 642 5 TK 811 6 TK 3383 7 TK 334 Tổng cộng 28.210.000 564.200 5.642.000 846.300 7.052.500 35.262.500 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của Viện Nghiên cứu cơ khí là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất nhưng có tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) như: chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng chung cho cả phân xưởng, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0361.doc