Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Đặc điểm 3

1.1.3. Vị trí 3

1.1.4. Yêu cầu quản lý 4

1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán NVL tại doanh nghiệp 4

1.2.1. Vai trò của kế toán NVL 4

1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 4

1.3. Phân loại, đánh giá NVL 5

1.3.1. Phân loại NVL 5

1.3.2. Đánh giá NVL 7

1.3.2.1. Mục đích của việc đánh giá NVL 7

1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá NVL 7

1.3.2.3. Các phương pháp đánh giá vật tư 8

1.4. Phương pháp kế toán NVL 11

1.4.1. Phương pháp kế toán chi tiết NVL 11

1.4.1.1. Khái niệm 12

1.4.1.2. Chứng từ kê toán sử dụng 12

1.4.1.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết 12

1.4.2. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL 18

1.4.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 18

1.4.2.2. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK 26

1.5. Kiểm kê và đánh giá lại vật tư 31

1.5.1. Khái niệm 31

1.5.2. Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê và đánh giá lại vật tư 31

1.5.2.1. Trường hợp kiểm nhận vật tư 31

1.5.2.2. Trường hợp kiểm kê vật tư 33

1.5.2.3. Trường hợp đánh giá lại vật tư 34

1.5.3. Phương pháp kế toán xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại vật tư 36

1.5.3.1. Đối với trường hợp kiểm nhận vật tư 36

1.5.3.2. Đối với trường hợp kiểm kê vật tư 37

1.5.3.3. Đối với trường hợp đánh giá lại vật tư 38

1.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 38

1.6.1. Mục đích 38

1.6.2. Nguyên tắc 38

1.6.3. Phương pháp kế toán 39

1.7. Các hình thức sổ kế toán 40

1.7.1. Khái niệm 40

1.7.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 40

1.7.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ 41

1.7.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái 42

1.7.5. Hình thức sổ kê toán Nhật ký chứng từ 43

1.7.6. Việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán NVL 45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 47

2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú 47

2.1.1. Lịch sử hình thành 47

2.1.2. Quá trình phát triển 47

2.1.3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 49

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 50

2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức hoạt động của công ty 50

2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 50

2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 51

2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của công ty 51

2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú 53

2.3.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty 53

 

doc108 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h danh, bình quân gia quyền, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước. Vật tư xuất kho có thể cho quản lý hoặc các mục đích khác nhưng thông thường là xuất kho cho sản xuất và tạo thành chi phí vật liệu, do đó phải chọn chứng từ phù hợp thường là phiếu xuất kho cho sản xuất. Kế toán chỉ cần nhập số liệu trên chứng từ: số chứng từ, phiếu xuất, tên vật tưchứng từ sẽ thông báo số lượng tồn kho ở mỗi kho có đủ xuất hay không và tính giá vốn để điền vào bút toán chi phí vật liệu là khoản chi phí trực tiếp tính cho đối tượng chi phí. Do đó, khi xuất vật liệu phải chỉ ra tên đối tượng để tập hợp chi phí theo khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho viêc tính giá thành sau này. Đối với vật tư xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá vốn hàng xuất bán nên cũng cần phải có chứng từ cần thiết phù hợp cho hoạt động này. Các chứng từ xuất bán được phản ánh ở các chứng từ, các nghiệp vụ xuất, nếu danh mục vật tư đã nhập giá bán và mức thuế suất thuế giá trị gia tăng, chương trình sẽ tự động điền giá bán vào bút toán phản ánh doanh thu, tính thuế GTGT đầu ra để phán ánh và đưa vào bảng kê chứng từ hàng hóa bán ra. Thông thường, chương trình cũng cho phép theo dõi công nợ và thời hạn thanh toán cho từng hóa đơn, nên khi nhập vật mua ngoài cũng cần thông tin về thời hạn thanh toán. Như vậy, đối với kế toán vật tư chương trình kế toán phải cho phép theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho hàng nhập, đồng thời cho biết số lượng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn hàng xuất để phản ánh vào bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác và vào các sổ sách liên quan. Vậy với việc áp dụng phần mềm thì tại bất kỳ thời điểm nào ta cũng có thể biết được số lượng tồn kho của từng thứ vật tư giúp cho việc quản lý, dự trữ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú. 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú 2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú( Tên giao dịch: TRAN PHU ELECTRIC MECHANICAL COMPANY LIMITED) là doanh nghiệp sản xuất mới được đổi tên từ cuối năm 2004, tiền thân là công ty Cơ Điện Trần Phú, là một doanh nghiệp nhà nước Nhà nước thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội, chuyên sản xuất các loại cáp nhôm, cáp đồng, phôi dây đồng, phôi dây nhôm và dây đồng mềm bọc PVC chất lượng cao phục vụ cho công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các thiết bị, dụng cụ kim khí cho ngành xây dựng. Trụ sở của công ty: Số 41- Phố Phương Liệt- Thanh Xuân- Hà Nội. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Xí nghiệp Cơ Khí Trần Phú và xí nghiệp Cơ Khí xây dựng theo quyết định số 4018/TCCB ngày 22/09/1985 của UBND thành phố Hà Nội.Với tổng số vốn pháp định là 2.601.000.000 trong đó: Vốn cố định:1.397.000.000 đ Vốn lưu động: 1.204.000.000 Theo QĐ 131/2004 QĐ- UB ngày 23/08/2004 của UBND thành phố Hà Nội công ty Cơ Điện Trần Phú đã đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú và với tên mới này công ty đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 23/12/2004. 2.1.2. Quá trình phát triển Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1989 Thời kỳ đầu công ty gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát, máy móc thiết bị còn lạc hậu, trình độ tổ chức yếu kém, kỷ luật lao động lỏng lẻo, với số vốn còn hạn chế. Nhiệm vụ đặt ra với công ty trong thời kỳ này là phải tổ chức lại bộ máy quản lý, đồng thời phải xây dựng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh chóng bước vào sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bằng sự cố gắng vượt bậc, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn và ngày càng đi lên, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Sản phẩm mà công ty sản xuất trong giai đoạn này là các thiết bị phụ tùng cơ khí cho xây dựng. Giai đoạn từ năm 1990-1994: Giai đoạn đầu tư và phát triển Giai đoạn này Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường. Rất nhiều doanh nghiệp gặp phải những lúng túng không tìm được đầu ra cho doanh nghiệp mình. Nhưng công ty đã tìm được hướng đi mới để đứng vững và tiếp tục phát triển. Đó là nắm bắt được nhu cầu của thị trường cần các loại dây và cáp để truyền tải điện năng phục vụ cho xây dựng cải tạo lưới điện và các tổ máy phát điện của nhà máy điện Hòa Bình đi vào hoạt động. Công ty đã chớp lấy thời cơ này và chuyển hướng sản xuất: Một bộ phận nhờ tiếp tục sản xuất các mặt hàng truyền thống phục vụ cho ngành xây dựng, còn đại bộ phận chuyển sang nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị sản xuất dây cáp nhôm. Nhờ bước chuyển này công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Giai đoạn này công ty đã có một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh các loại dây và cáp nhôm, các loại bọc PVC. Với trình độ tay nghề ngày càng cao, sản lượng sản xuất tăng nhanh, sản phẩm công ty nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng đánh giá cao. Giai đoạn từ 1995 đến cuối năm 2004 Chủ trương của công ty trong giai đoạn này là tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị, công nghệ, đổi mới kỹ thuật, đa dạng hóa mặt hàng sản xuất theo nhu cầu của thị trường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, cuối năm 1994 công ty đã tiến hành khảo sát tìm hiểu công nghệ, thiết bị sản xuất dây và cáp điện bằng đồng ở một số nước trên thế giới. Đầu năm 2002, công ty đã mạnh dạn đầu tư 76 tỷ đồng để nhập thiết bị mới nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. Các dây chuyền này đã phát huy hiệu quả giúp cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Doanh thu tăng vọt từ 60-80 tỷ đồng, đời sống của người lao động được nâng lên. Công ty ngày càng kinh doanh có lãi. Từ năm cuối năm 2004 đến nay Căn cứ vào quyết định số 131/2004 QĐ- UB ngày 23/8/2004 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển tên công ty Cơ Điện Trần Phú thuộc Sở Xây dựng Hà Nội thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú và với tên mới này thì công ty bắt đầu hoạt động vào ngày 23 tháng 12 năm 2004. Trong thời gian qua công ty vẫn chứng tỏ được vị thế của mình trên thị trường và ngày càng phát triển. Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, các cán bộ công nhân viên của công ty đã luôn cố gắng hết mình để đưa công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách, luôn chú trọng tới đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Đến nay, công ty đã trang bị được 4 dây chuyền công nghệ hiện đại, 1 phòng thí nghiệm cơ lý, 4 phân xưởng và hơn 300 công nhân có trình độ tay nghề cao. Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT INTERNATIONAL cấp chứng chỉ vào tháng 6/2000. Năm 1998, công ty là doanh nghiệp duy nhất của thành phố Hà Nội được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Đơn vị anh hùng” và các sản phẩm của công ty liên tục đạt huy chương vàng trong các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế hàng công nghiệp hàng năm Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong những năm qua: Biểu số 01: Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong 3 năm gần đây STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 200.000 260.000 291.000 2 Tổng doanh thu Trđ 233.000 270.000 320.000 3 Các khoản phải nộp ngân sách Trđ 2.437 2.700 3.385 4 Lợi nhuận ròng Trđ 2.020 2.300 2.500 5 Số lao động bình quân Người 300 318 318 6 Thu nhập bình quân 1 người/ tháng 1000đ 1.650 1.700 1.850 2.1.3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục triển khai những dự án vay vốn đầu tư các thiết bị sản xuất các loại thanh các bằng đồng, dây đồng dẹt, sản xuất các đây điện từ chất lượng cao cấp dùng cho ô tô, xe máy, dây dẫn trong thông tin, máy vi tính. Đầu tư để sản xuất các loại cáp điện, cáp điện động lực 3- 4 ruột trung, cao thế, các loại cáp ngầm, các loại cáp vặn xoắn bọc XLPE với tổng số vốn đầu tư dự kiến cho giai đoạn tiếp theo khoảng 4,5 triệu đô la . Công ty quyết định giữ vững mức tăng trưởng hàng năm, tăng sản lượng sản xuất, mức tăng trưởng hàng năm từ 18%- 20% với giá trị sản lượng từ 100 tỷ đồng trở lên. Các mặt công tác khác như đời sống của công nhân viên tiếp tục được duy trì và ngày càng nâng cao. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức hoạt động của công ty Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, công ty sản xuất các loại cáp điện phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Công ty có tư cách pháp nhân và được quyền quan hệ với nhiều cơ quan, khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, công ty có 5 phòng ban, 4 phân xưởng và hơn 300 công nhân, công ty đã phân cấp quản lý rõ ràng đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Là một đơn vị được phép hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được quyền trực tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, các khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 316 người trong đó có: 27 kỹ sư, 6 cao đẳng, 18 trung cấp và 265 công nhân lành nghề. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đó là bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, có trình độ cao: Đứng đầu là Tổng Giám Đốc, người có quyền lực cao nhất. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là hai Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám tài chính- hành chính- quản trị và Phó Tổng Giám Đốc sản xuất kinh doanh. Các phòng ban và các phân xưởng. 2.2.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Sơ đồ 22: Bộ máy tổ chức của công ty Tổng Giám Đốc Phó TGĐ Tài chính hành chính quản trị Phó TGĐ sản xuất kinhh doanh Phòng bảo vệ Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng kinh doanh Phòng tài vụ kế toán Phòng tổ chức hành chính đời sống BP kho và KCS BP XNK PX cơ điện PX dây và cáp động lực PX đồng mềm PX đồng đúc BP kế toán BP tổ chức hành chính --------- Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến 2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty Ban lãnh đạo Tổng Giám Đốc công ty là: đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của công ty và là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các phó Tổng Giám Đốc là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc tài chính- hành chính- quản trị là người chịu trách nhiệm công tác tài chính, hành chính, quản trị, đánh giá hợp đồng mua hàng, đánh giá nhà thầu cung cấp vật tư đầu vào cho công ty. Phó Tổng Giám Đốc sản xuất- kinh doanh là người chịu trách nhiệm chỉ đạo kế hoạch sản xuất, đề ra định mức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng tổ chức- hành chính- đời sống: có trách nhiệm trực tiếp với Ban lãnh đạo công ty về mặt tổ chức nhân sự: kiểm tra, sát hạch thi tuyển dụng lao động mới, thực hiện đầy đủ chế độ quản lý lao động theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch đào tạo mới, theo dõi về tình hình cung cấp các dịch vụ đào tạo và lưu trữ hồ sơ. Phòng tài vụ- kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quản lý hành chính, cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho quản lý, lập báo cáo tài chính định kỳ. Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm quan hệ với khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu, thu thập và thông báo các thông tin về kinh tế kỹ thuật, chất lượng cho các phòng ban có liên quan và trình lên Phó Tổng Giám Đốc sản xuất- kinh doanh. Phòng kỹ thuật chất lượng: Phụ trách kinh tế kỹ thuật sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và chuyển giao công nghệ. Phòng bảo vệ: Theo dõi và duy trì việc chấp hành các nội quy kỷ luật mà công ty đã ban hành. Phối hợp cùng thủ kho theo dõi việc cân, đong, đo, đếm khi giao nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Khi có sai hụt thì bảo vệ là người liên đới cùng thủ kho chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty. Ngoài ra còn có các 3 phân xưởng chính và một phân xưởng phụ chịu sự chỉ đạo bởi 4 quản đốc phân xưởng với trách nhiệm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, được kiểm nghiệm chặt chẽ. Các phân xưởng lần lượt có nhiệm vụ như sau: Phân xưởng đồng đúc: có nhiệm vụ nấu, kéo, rút nguyên vật liệu và đồng tấm ra sợi, nhôm thỏi kéo ra sợi làm bán thành phẩm cho phân xưởng đồng mềm. Phân xưởng dây và cáp động lực:Từ các loại dây được chế tạo từ phân xưởng đồng mềm, qua các dây chuyền kéo sợi thành cáp nhôm, đồng các loại. Phân xưởng đồng mềm: Sử dụng đồng, nhôm kéo ra sợi nhỏ hơn bọc PVC cho dây mềm. Phân xưởng cơ điện ( phân xưởng phụ): Chuyên sản xuất các loại thiết bị điện, dụng cụ kim khí phục vụ cho ngành xây dựng. 2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình cộng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú. 2.3.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty chia làm 6 nhóm sản phẩm chủ yếu: đồng đúc, cáp đồng trần, cáp nhôm trần, dây đồng mềm bọc PVC, cáp đồng bọc, cáp nhôm bọc. Mỗi nhóm sản phẩm gồm nhiều loại có yêu cầu và kích cỡ khác nhau. Ngoài ra, công ty còn có một bộ phận nhỏ sản xuất hàng cơ khí. Số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là đồng tấm Cathodec, nhôm thỏi và nhựa hạt PVC. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng tới công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty 2.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Tính chất sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, từ đặc điểm đó mà công ty đã bố trí tổ chức sản xuất sau: Phân xưởng đồng đúc: Chuyên sản xuất các loại dây đồng có nhiều đường kính khác nhau từ 2.6mm trở lên. Sản phẩm của phân xưởng có thể được nhập kho và bán ra ngoài phạm vi công ty. Nếu dây đồng được chuyển sang phân xưởng đồng mềm hay cáp động lực thì nó lại trở thành nguyên vật liệu chính của 2 phân xưởng này. Nguyên vật liệu chính của phân xưởng đúc đồng này là đồng tấm nguyên chất Quy trình công nghệ của phân xưởng được thể hiện theo sơ đồ: Sơ đồ 23: Quy trình công nghệ của phân xưởng đồng đúc Vật liệu đồng tấm Nấu chảy trong môi trường không oxy Kéo dây Nhập kho thành phẩm KCS Phân xưởng dây và cáp động lực Sản phẩm của phân xưởng này là các loại cáp nhôm trần và cáp đồng trần. Nguyên vật liệu chính để tạo cáp nhôm là nhôm thỏi nguyên chất. Qua lò nấu nhôm kéo thành các loại dây nhôm có thiết diện nhỏ hơn, kết quả là sản phẩm của phân xưởng này có thể được bán ra ngoài hoặc là đưa qua phân xưởng đồng mềm bọc PVC. Quy trình công nghệ của phân xưởng được thể hiện theo sơ đồ: Sơ đồ 24: Quy trình công nghệ của phân xưởng dây và cáp động lực Nhập kho thành phẩm Nung nấu Nhôm thỏi, đồng mềm Bện Kéo dây KCS Phân xưởng đồng mềm: Sản phẩm của phân xưởng gồm 3 nhóm : dây điện mềm nhiều sợi bọc PVC, cáp nhôm bọc, cáp đồng bọc. Nguyên vật liệu chính để sản xuất dây điện mềm là dây đồng 2.6mm và nhựa PVC. Còn nguyên vật liệu chính để sản xuất cáp nhôm bọc và cáp đồng bọc là cáp nhôm trần và cáp đồng trần ở phân xưởng cáp động lực rồi tiến hành bọc PVC Quy trình công nghệ của phân xưởng được thể hiện theo sơ đồ: Sơ đồ 25: Quy trình công nghê của phân xưởng đồng mềm Dây đồng Kéo nhỏ Bện Bọc 2 lượt Dây đơn Dây đôi Nhập kho TP Bọc 1 lượt Phân xưởng cơ điện: là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị cho công ty. Ngoài ra, còn tìm kiếm thêm việc ở ngoài để giải quyết việc làm cho công nhân trong phân xưởng. Hiện nay công ty có 4 dây chuyền sản xuất chính là: Dây chuyền đúc- cán nhôm liên tục để sản xuất các loại dây và cáp nhôm từ nhôm thỏi có công suất 3000 tấn/năm Dây chuyền đúc- cán- kéo đồng liên tục trong môi trường không oxy công suất 5000 tấn/năm, sản xuất các loại dây cáp đồng trần Dây chuyền công nghệ sản xuất các loai dây điện mềm, nhiều sợi, nhiều ruột bọc PVC chất lượng cao. Công suất 1000 tấn /năm Dây chuyền công nghệ sản xuất các loại cáp động lực công suất trên 1000 tấn/năm 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty 2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.4.1.1. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán Là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán đỏi hỏi phải tổ chức hợp lý để thực sự hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú dựa trên những quy định của nhà nước về kinh tế và đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty mà tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm của công ty, các phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ có các nhân viên thống kê xử lý sơ bộ các chứng từ phát sinh tại phân xưởng mình, thu thập các chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm của công ty. Hiện nay, phòng Tài vụ- kế toán gồm 7 người, đứng đầu là kế toán trưởng, sau đó là các kế toán viên và thủ quỹ. Phòng do Tổng Giám Đốc trực tiếp lãnh đạo. 2.4.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 26: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng( kiêm trưởng phòng tài vụ- kế toán) KT NVL, thuế đầu vào, theo dõi công nợ KT tiền lương và các khoản trích theo lương, TSCĐ, tính GTSP KT tiền mặt, tạm ứng, theo dõi nhập kho thành phẩm KT tiền gửi, tiền vay ngắn và trung hạn.. KT thành phẩm , tiêu thụ TP, theo dõi công nợ Thủ quỹ theo dõi huy động vốn Nhân viên thống kê phân xưởng 2.4.1.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty Kế toán trưởng là người phụ trách chỉ đạo chung các hoạt động của phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về công việc của phòng kế toán, trực tiếp lập các báo cáo tài chính. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tài sản cố định và tính giá thành: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành của sản phẩm sản xuất, theo dõi tình hình thanh toán lương, các khoản trích theo lương, tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định toàn công ty. Kế toán tiền mặt, tạm ứng: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ. Đồng thời, theo dõi cả tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, viết hóa đơn. Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn và trung hạn: theo dõi tình hình biến động trong kỳ của tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, tiền vay trung hạn, đồng thời theo dõi cả tiền bảo lãnh Kế toán nguyên vật liệu, công nợ phải trả và thuế đầu vào: theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư. Đầu kỳ phải đối chiếu về mặt hiện vật với thủ kho. Và theo dõi chi tiết tình hình công nợ đối với từng đối tượng cung cấp và theo dõi cả thuế đầu vào. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, công nợ phải thu: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp về sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh toán với người mua. Thủ quỹ kiêm theo dõi việc huy động vốn: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của kế toán trưởng và Ban lãnh đạo, theo dõi cả tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Tại các phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê theo dõi từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lúc giao sản phẩm hoàn thành, xử lý sơ bộ chứng từ phát sinh từ các phân xưởng mình và hàng ngày gửi lên phòng kế toán để phòng kế toán ghi chép, hệ thống hóa các số liệu, ghi sổ lập báo cáo tài chính. 2.4.2. Tổ chức công tác kế toán Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Niên độ kế toán áp dụng: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng Việc ứng dụng kế toán máy trong công ty Công tác kế toán ở công ty hiện nay chủ yếu được làm trên máy với phần mềm FAST ACCOUNTING, kế toán từ việc nhập số liệu chi tiết đến số liệu tổng hợp, lập báo cáo kế toán đều được thực hiện trên phòng kế toán thông qua máy. Kế toán nhập số liệu vào máy theo các chứng từ gốc còn các thao tác kết chuyển, phân bổ, lên các báo cáo tài chính máy sẽ tự động xử lý. Bên cạnh đó, công tác kế toán vẫn còn phần hành làm kế toán thủ công. 2.5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ 2.5.1. Các loại sổ kế toán Nhật ký chứng từ như NKCT số 1, 2, 5, 7 Bảng kê như Bảng kê số 3, 4 Sổ hoặc thẻ chi tiết như Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết công nợ Sổ cái như Sổ cái TK 152, TK 621, TK 627 2.5.2. Trình tự ghi chép thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 27: Quy trình ghi sổ kế toán NVL theo hình thức nhật ký chứng từ của công ty Chứng từ gốc về vật tư Sổ chi tiết thanh toán Bảng phân bổ số 2 Bảng kê số 3 Bảng kê số 4 NKCT số 05 Sổ cái TK 152 NKCT số 7 Báo cáo tài chính NKCT số 1,2 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2.6. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú. 2.6.1. Đặc điểm và tình hình sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu tai công ty 2.6.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú chuyên sản xuất các loại cáp đồng, cáp nhôm, phôi dây đồng, phôi dây nhôm, dây mềm bọc PVC chất lượng cao nên đòi hỏi nguyên vật liệu phải đặc thù và đáp ứng yêu cầu cao của công nghệ sản xuất. Vật liệu sử dụng trong công ty khá đa dạng và phong phú gồm cả vật liệu nhập nước ngoài và vật liệu mua trong nước. Để tiện cho việc quản lý, nguyên vật liệu trong công ty được phân loại như sau: Nguyên vật liệu chính gồm : đồng tấm, nhôm thỏi, nhựa PVC là những vật liệu hoàn toàn nhập từ nước ngoài để phù hợp với quy trình công nghệ sạch hiện đại của công ty, do nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu, vì thế giá thành sản phẩm cao nhưng chất lượng sản phẩm lại được đảm bảo. Nguyên vật liệu phụ bao gồm phôi đồng, nhôm của các phân xưởng Phế liệu thu hồi: Gồm phôi đồng, nhôm của các phân xưởng Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty và nó hình thành từ các nguồn khác nhau: mua trong nước và nhập khẩu. 2.6.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới đó là hệ thống kho tàng. Công ty đã có những kho tàng khá vững chắc nhằm bảo quản, cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất. Hơn nữa, để đảm bảo nguyên vật liệu không bị mất mát, hư hỏng, công ty đều bố trí mạng lưới bảo vệ chặt chẽ đối với từng kho nguyên vật liệu dù lớn hay nhỏ. Quản đốc phân xưởng cùng với thủ kho có trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu, theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê. Nếu phát hiện nguyên vật liệu tồn đọng nhiều hoặc kém phẩm chất, phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý hợp lý hay tình trạng ứ đọng vốn do nguyên vật liệu tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Thủ kho là nhân viên trực thuộc sự quản lý của phòng Kế toán và có trách nhiệm nhập, xuất vật liệu theo đúng yêu cầu, đảm bảo đầy đủ yêu cầu và thủ tục mà công ty quy định. 2.6.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty 2.6.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu được chính xác và thuận tiện, công tác phân loại, đánh giá nguyên vật liệu là rất quan trọng. Thực tế, ở Công ty đưa vào tiêu thức vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu để phân loại. Trên cơ sở đó thì vật liệu của công ty được chia thành như sau: Vật liệu chính: Đồng tấm Cathode có độ sạch cao, nhôm thỏi có độ sạch cao, nhựa hạt PVDC các màu, tôn, sắt, thép Vật liệu phụ: Mỡ bôi trơn, gỗ để phóng lô, đinh Nhiên liệu: Xăng dầu chạy máy, than đốt Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Dây cuaroa, vòng bi Phế liệu thu hồi: Bã nhôm, đồng rối, xỉ nhôm, nhựa sùi Việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty rất cụ thể và chi tiết, công tác phân loại đã có sự nghiên cứu, sắp xếp kỹ lưỡng, tuy nhiên cũng có một vài chỗ chưa hợp lý. Công ty đã xây dựng Bảng mã vật tư cho nguyên vật liệu, nhiên liệu làm cơ sở nhập số liệu vào máy vi tính. Bên cạnh đó, Công ty chưa xây dựng cho mình được Sổ danh điểm Vật liệu. Nguyên nhân một phần là do số lượng và chủng loại vật tư ở Công ty rất nhiều, đòi hỏi phải đầu tư sắp xếp phù hợp. Việc chưa xây dựng được Sổ danh điểm vật liệu làm hạn chế việc sử dụng máy vi tính trong quản lý vật tư trong Công ty. 2.6.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu Để theo dõi và hạch toán về mặt giá trị, kế toán phải có cách đánh giá cụ thể. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu sẽ được đăng ký và áp dụng trong một niên độ kế toán. a. Đối với nguyên vật liệu nhâp kho Công ty đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế. Vật liệu trong công ty chủ yếu là mua ngoài, tùy theo nguồn nhập mà trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng trường hợp sau: Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: thì giá thực tế nhập kho là giá g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKK238.doc
Tài liệu liên quan