Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ

 Trong hoạt động kinh doanh, khâu tiêu thụ là khâu quan trọng nhất, nó thể hiện trình độ kinh doanh của công ty trên thị trường và đem lạI hiệu quả kinh tế cho Công ty. Do đó việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ là rất cần thiết. Qua thực trạng tiêu thụ của CÔNG TY, em thấy công ty cần có biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ cho phù hợp với tiềm năng sẵn có.

 -Công ty có nhiều gian hàng, quầy hàng cho các hộ kinh doanh thuê, số tiền cho thuê mặt bằng hàng tháng không đáng kể. Hơn nữa Công ty có các gian hàng nằm ở trung tâm thủ đô, đầu nút của mạng lưới tiêu thụ, công ty nên khai thác thế mạnh

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ TK 911 Có TK 911 Có TK 632 b.Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Quyền sơ hữu số hàng này thuộc bên bán Khi được bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền về số lượng hàng chuyển giao( 1 phần hay toàn bộ thì số hàng này được coi là tiêu thụ) *Phương pháp hạch toán: -Khi chuyển hàng đến cho người mua ghi: Nợ TK 157: trị giá mua của hàng chuyển đi Nợ TK138(138.8): trị giá boa bì tính riêng Có TK 156.1;153.2: trị giá mua của hàng boa bì xuất khẩu Có TK 331; 111;112...trị giá mua của hàng và boa bì chuyển thẳng ( không qua kho) có tham gia thanh toán. -Khi hàng hoá và boa bì được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán BT1): Phản ánh doanh thu bán hàng và boa bì tính riêng: Nợ TK (131;136;111;112): tổng giá thanh toán. Có TK 511;512: doanh thu bán hàng Có TK 333.1(333.11): thuế VAT đầu ra Có TK 138(138.8): boa bì tính riêng BT2: Phản trị giá mua của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632 Có TK 157 c.Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán -Khi nhận được tiền hoa hồng từ nghiệp vụ môi giới cho nhà cung cấp, ghi: Nợ TK 111;112;131... tổng số hoa hồng (cả thuế) Có TK 333.1(333.11) thuế VAT phải nộp Có TK 511;512: hoa hồng môi giới được hưởng Có các chi phí liên quan đến hàng bán: Nợ TK 641: chi phí bán hàng Nợ TK 133(133.1) thuế VAT đầu vào nếu có Có TK (334;338;111;112...) d.Bán lẻ thu tiền tập trung, thu trực tiếp, tự chọn: - Phản ánh doanh thu bán hàng( căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng bán) Nợ TK(111;112;113) Có TK 333.1(333.11) thuế VAT đầu ra Có TK 511 doanh thu bán hàng - Trường hợp thừa tiền bán hàng(hoặc thiếu tiền) số tiền thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên nợ TK 138.1(nếu thiếu) hoặc bên có tài khoản 338.1(nếu thừa). Chẳng hạn nếu nộp thừa ghi: Nợ TK 111;112;113: số tiền đã nộp Có TK 511; doanh thu bán hàng Có TK 333.1(333.11) thuế VAT đầu ra Có TK 338(338.1); số tiền nộp thiếu Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (tương tự bán buôn) e. Bán hàng ký gửi đại lý: Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng là bên giao đại lý xuất cho bên đại lý ký gửi. -Theo hình thức này thì giữa hai bên đơn vị phải có hợp đồng kinh tế. Bên đại lý được hưởng hoa hồng đại lý hoặc hưởng phần chênh lệch giá. -Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT đầu rado chủ hàng chịu, bên đại lý được hưởng hoa hồng. -Ngược lại nếu bên đại lý được hưởng khoản chênh lệch về giá bán tthì bên đại lý phải chịu thuế VAT ở phần giá trị gia tăng này e.1 Hạch toán ở đơn vị có hàng ký gửi( chủ hàng) Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết “hàng giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để theo dõi. Căn cứ hợp đồng phản ánh giá vốn hàng ký gửi: Nợ TK 157: hàng gửi đại lý Có TK 156: hàng hoá Phản ánh giá vốn của hàng ký gửi đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 Phản ánh doanh thu và thuế VAT đầu ra của hàng bán được Nợ TK 131 (chi tiết đại lý ): tổng giá bán Có TK 511: doanh thu Có TK 333.1(333.11): thuế VAT cửa hàng bán ra Phản ánhhoahồng trả cho cơ sở nhận đại lý Nợ TK 641: hoa hồng bán hàng phải trả Có TK 131(chi tiết đại lý): tổng số hoa hồng Khi thu tiền do cơ sở nhận đại lý thanh toán: Nợ TK 111;112: thu tiền bán hàng Có TK 131: chi tiết đại lý *Có thể ghi tổn quat nghiệp vụ này: Nợ TK 111;112;131: tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641: hoa hồngđại lý Có TK 511: tổng doanh thu bán hàng Có TK 333.1(333.11) số thuế VAT phải nộp e2.Hạch toán tại đơn vị nhận bấnhàng ký gửi: *Tài khoản sử dụng:TK003: tài khoản hàng hoá nhận gữ hộ, bán hộ + Bên nợ:SDĐK:cho biết số hàng đơn vị nhận gửi,nhận bán hộ các đơn vị hiện có đầu kỳ. Phát sinh tăng ghi bên nợ: hàng ký gửi trong kỳ +Bên có : Phát sinh giảm +Số hàng ký gửi đã bán được +Số hàng không bán được trr lại đơn vị gửi hàng +Số dư cuối kỳ: ghi bên nợ TK 003 mở chi tiết cho từng đơn vị ( ghi giá bán trong HĐ). *Phương pháp hạch toán: _ Khi nhận hàng: căn cứ hợp đồng và các chứng từ ghi nợ TK 003(CT). +Khi bán được hàng hoặc không bán được hàng đem trả lại ghi: cóTK003 (nhiệm vụ xoá sổ hàng nhận bán) +Phản ánh tổng số hoa hồng được hưởng: Nợ TK 331(chi tiết chủ hàng): sốnoa hồng được hưởng Có TK 511: doanh thu + Khi thanh toán tiền trả cho các chủ hàng: Nợ TK 331(CT chủ hàng): số tiền hàng đã thanh toán Có TK 111.112. +Phản ánh tổng số hoa hồng được hưởng Nợ TK 111.112.113: tổng số tiền hàng Có TK 331:tổng số tiền phải trả cho chủ hàng Có TK 511: hoahồng được hưởng f. Bán hàng trả góp: Bán lẻ theo phương thức trả góplà phương thức bán hàng thu tiền làm nhiều lần,người mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua hàng, số còn lại được người mua chấp nhận trả dần voà các kỳ sau và phải chịu lãi suất trảgóp. -Thực chất của việc bán hàngtrả góplà việc tiêu thụ trực tiếp. -Về mặt hạch toán khi gioa hàng cho người muathì lượng hàng chuyển gioađược coi là tiêu thụ chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền . *Phương pháp hạch toán:Kế toán căncứ HĐ trả góp khi xuất hàng giao cho người mua. phản trị giá vốn của hàng hoá: Nợ TK 632 Có TK 156 2.Phản ánh số thu của khách hàng bán trảgóp Nợ TK 111.112: số tiền người mua trả lần đầu Nợ TK 131(CT người mua): tổng số tiền người mua nợ Có TK 511:doanh thu tính theo giá bán trả một lần Có TK 333.11:thuế VAT phải trả một lần Có TK 711: tổng số lợ tức trả chậm Các kỳ saucăn cứ số liệu thanh toán của khách hàng. Nợ TK 111;112 Có TK 131(CT người mua) Kết chuyểndoanh thu thuần xác định kết quả. a. Nợ TK 511 b. Nợ TK 911 Có TK 911 Có TK 632 h.Bán hàngtheo phương thức khoán -Trường hợp tập thể, cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng khi giao hàng hoá, tiền vốn cho người nhận khoán. Nợ TK 138(138.8) Có TK 111;112;156;331;311 Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc đã thu. Nợ TK 111;112;138.8: tổng số doanh thu khoán Có TK 333.11: thuế VAT Có TK 511: doanh thu k.Hạch toán tiêu thụ nội bộ : Hạch toán tiêu thụ nội bộ dùng TK 512. Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thuộc trong cùng một tổng công ty hay cùng một liên hiệp các xí nghiệp. Ngoài ra còn để theo dõi một số khoản coi là tiêu thụ nội bộ khác như dùng sản phẩm hàng hoá để trả lương thưởng, biếu, tặng, quảng cáo... *Phương pháp hạch toán: Khi cung cấp hàng hoá giữa các đơn vị trong Công ty 1.phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK156 2. Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội: Nợ TK 111;112: tiền hàng đã thu Nợ TK 136(136.8): số tiền phải thu nội bộ Có TK 512: doanh thu hàng nội bộ Có TK 333.1: thuế VAT đầu ra phải nộp *Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác: Nợ TK 632 Nợ TK 627;641;642 Có TK 156 Có TK 512 l. Hoạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: - Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá khác trên thị trường -Khi xuất hàng, vật tư để đổi ghi: Nợ TK 632 Có TK 156 - Phản ánh giá trao đổi (giá trị bán hàng tương đương) hàng đem đổi: Nợ TK 131: tổng giá thanh toán Có TK 511: doanh thu tiêu thụ Có TK 333.1 Phản ánh trị giá vật tư nhận về. 3.3. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế: Đối với các doanh nghiệp này quy trình và cách thức hạch toán tương tự doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ chỉ khác ở điểm tính doanh thu. TK511;512 bao gồm cả thuế VAT , thuế tiêu thụ đặc biệt. * Doanh thu của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111;112;131;136.8... tổng giá thanh toán Có TK 511;512: doanh thu(cả thuế VAT) *Thuế VAT phải nộp trong kỳ Nợ TK 642(642.5) Có TK 333.1(333.11) 3.4. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho trình tự hạch toán lưu chuyển hàng hoá tiến hành như sau: *Đầu kỳ: kết chuyển trị giá hàng hoá chưa tiêu thụ: Nợ TK 611(611.2) Có TK 156:hàng hoá tồnkho, tônhiều quầy đầu kỳ Có TK 157:hàng gửi bán ký gửi đầu kỳ Có TK 151: hàng mua đang đi đường *Trong kỳ: phản ánh hàng tăng thêm do thu mua, nhận cấp phát, thuế nhập khẩu,chi phí thu mua... Nợ TK 611(611.2) Nợ TK 133(133.1): thuế VATđầu vào được khấu trừ Có TK (331;411;111;112...) giá mua và chi phí mua. Số giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại Nợ TK 111;112;331;138.8 Có TK 611(611.2): trị giá hàng giảm giá hay hàng trả lại Có TK 133(133.1); thuế VAT tương ứng của hàng giảm giá Số triết khấu thanh toán dược hưởng khi mua hàng: Nợ TK 111;112;331.138.8 * Cuối kỳ: kiểm kê Căn cứ kết quả kiểm kê xác định hàng chưa tiêu thụ (tồn kho)và xác định trị giá hàng xuất bán trong kỳ + Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng xuất bán tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ - Kết chuyển trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ Nợ TK (151;156;157): trị giá vốn Có TK 611.2: trị giá vốn - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 Có TK 632 - Ghi doanh thu bán hàng đã bán sau kiểm kê Nợ TK 111;112; doanh thu bằng tiền bán hàng Nợ TK 131: doanh thu phải thu Nợ TK 311 : doanh thu trừ vay ngắn hạn Có TK 511: doanh thu bán hàng theo hoá đơn Có TK 333.1: thuế VAT - Kết chuyển giảm giá triết khấu doanh thu thuần của hàng bán Nợ TK 511 Có TK 911 3.5. Sơ đồ hạch toán: a- Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112 (1) (8) (7) (3) TK333 TK157 TK641 (5) TK333.1 TK111 TK531 TK131 (2) (9) (4) (5) (3) TK133.1 TK152 TK811 TK532 (4) (6) (10) (4) (5) Giải thích: Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa xuất kho để bán hoặc gửi bán (theo giá mua). chi phí bán hàng. Xác định doanh thu bán hàng - số thiều GTGT đầu ra phải nộp. Chiết khấu bán hàng - Giảm giá, bớt giá hàng hóa, hàng bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, kết chuyển các khoản giảm giá, hàng bị trả lại. Kết chuyển chiết khấu bán hàng vào chi phí hoạt động tài chính. Xác định doanh thu bán hàng thuần. Kết chuyển giá vốn bán hàng. Kết chuyển chi phí phí bán hàng. 10- Kết chuyển chi phí hoạt động TC. b- Sơ đồ kế toán nghiệp vụ, tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK611 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 (3) TK151 (4) (9) (8) TK151 TK531 TK333.1 (3) (2a) (6) TK156 (1b) TK156 TK532 (2b) (6) TK157 TK157 (1c) (2c) TK521 TK811 (4) (7) (10) Giải thích: 1a,1b,1c : Đầu kỳ kết chuyển hàng mua đang đi đường, hàng hóa, hàng gửi bán tiền từ cuối kỳ trước. 2a,2b,2c : Cuối kỳ kết chuyển hàng mua đang đi đường, hàng hóa, hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ. 3- Xác định doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp. 4- Xác định giá vốn hàng bán. 5- Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, hàng bị trả lại. 6- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, giảm giá, hàng bị trả lại. 7- Kết chuyển chiết khấu bán hàng. 8- Kết chuyển doanh thu thuần. 9- Kết chuyển giá vốn hàng bán. 10- Kết chuyển chi phí đầu tư tài chính. 4>Kế toán hàng tồn kho -Tại kho: thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo tưng lô hàng hoặc theo từng mặt hàng. Định kỳ, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho đã ghi vào thẻ thủ kho tiến hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn hàng hoá. - Tại quầy hàng : nhân viên bán hàng trực tiếp tiến hành ghi chép theo một trong hai phương pháp sau: + Phương pháp hạch toán về mặt giá trị: nhân viên bán hàng nhận hàng để bán tính thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận bán điến đau nhận tiền đến. Cuối tháng (hoặc định kỳ) tiến hành kiểm kể số hàng ở quầy, đối chiếu với số tiền còn còn chưa thanh toán xác định số tiền thừa hoặc thiếu. Nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán. + Phương pháp hạch về số lượng và giá trị: ở quầy hàng nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng. Đối với các đối tượng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng nhân viên bán hàng phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán từng loại hàng và cuối ngày lên bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và tính thuế VAT. - Tại phòng kế toán: kế toán tổng hợp sử dụng TK156- hàng hoá để theo dõi hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ kế toán chi tiết sủ dựng thẻ song song hoặc phương pháp số dư giống như doanh nghiệp sản xuất để hạch toán. 5>Kế toán phân bổ chi phí thu mua: Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống vào lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến bãi, hoa hồng thu mua...do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp( theo doanh thu theo trị giá mua, theo số lượng trọng lượng...) Phí thu mua Tiêu thụ phân bổ của hàng đã tiêu thụ X phí thu mua Phân bổ cho Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu của hàng còn Hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ tồn đầu kỳ và phí phát sinh trong kỳ Trong hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho (TK156.1), hàng đang gửi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi (TK157), hàng mua đang đi đường(TK151) mẫu số của công thức trên còn tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ của các TK156.1;151;157 cộng với giá trị hàng tăng trong kỳ (phần ghi nợ các TK 151;156.1;157;632). * Phương pháp kế toán chi phí thu mua: Tập hợp chi phí thu mua thực tế phát sinh: Nợ TK156(156.2) Có TK liên quan(311;111;112;334...) Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 156(156.2) 6> Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng cho nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa: Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán : Tất cả các nghiệp vụ : Kinh tế phát sinh đã phản ánh vào các chứng từ một cách rời rạc và không có hệ thống chỉ được tôngr hợp thành các chỉ tiêu kinh tế có thể biểu hiện troàn bộ quá trình kinh doanh khi được ghi chép liên tục vào những trong sổ theo nhiều hình thức khác nhau đối với từng đối tượng của kế toán hay từng loại hoạt động cụ thể sổ kế toán là công cụ đúc kết và tập trung những tài liệu cấn thiết và là cầu nối liên hệ giữa chứng từ và báo cáo kế toán. Các thông tin trên sổ kế toán phải thống nhất với chứng từ ghi sổ và báo cáo kễt quả tuỳ từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán phản ánh nội dung trên sổ kế toán hay sổ chi tiết hoặc kết hợp. - Sổ kế toán tổng hợp: đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sổ tổng hợp phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp về doanh thu bán hàng, công nợ và giá vốn hàng bán. - Sổ kế toán chi tiết: Đối với nghiệp vụ tiêu thu sổ chi tiết phản ánh các thông tin chi tiết về doanh thu cho từng loaị hàng, nhóm hàng, quầy hàng.... - Chi tiết công nợ: Chi tiết các khoản phải thu của khách hàng (từng khách hàng, từng nghiệp vụ).... chi tiết giá vốn hàng bán theo từng loại hàng, địa điểm, quầy hàng.... Trong các doanh nghiệp hiện nay có 4 hình thức kế toán được sử dụng: Nhật ký chúng, nhật ký sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Chương II Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa ở CTy bách hóa số 5 Nam bộ. I. Tình hình và đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty: 1> Lịch sử hình thành và phát triển của Cty bách hoá số 5 Nam bộ. CTy Bách hóa số 5 Nam bộ là một công ty kinh doanh tổng hợp. Nguyên là Bách hóa Cửa Nam cũ được thành lập tháng 5 năm 1957. Đây là một Công ty lớn được thành lập trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Kết quả của cửa hàng lúc đó được hạch toán theo phương thức định mức báo sổ. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày 30/3/1993 cửa hàng bách hóa Cửa Nam được phép tách ra thành một doanh nghiệp độc lập theo quyết định soó 853/QĐUB thành phố Hà nội, lấy tên là CTy bách hóa số 5 Nam Bộ thuộc Sở Thương mại Hà nội. Kết quả kinh doanh ngày càng tiến triển chứng tỏ Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn chuyển sang cơ chế mới và ngày càng khẳng định là một vị trí quan trọng trong mạng lưới thương mại ở Hà nội. Với tư cách là một pháp nhân kinh tế, Công ty bách hóa số 5 Nam bộ có giấy phép kinh doanh số 1050 UBND có vốn điều lệ lúc thành lập là 530.800.000đ Việt Nam với trụ sở riêng, con dấu riêng và có cơ sở vật chất cho việc kinh doanh. Công ty hoạt động và hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hành ddộng của chính mình trước trước Pháp luật khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội. Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ tìm hiểu kỹ thị trường, nắm bắt sự tiền bộ trong phong cách mua sắm của khách hàng, Công ty quyết định đầu tư mở một siêu thị và một quấy thời trang tự chọn ở tầng 2 (khai trường vào ngày 27/1/2997). Hiện nay Công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh, tổ chức lãnh đạo và có nhiều thành tích đóng góp cho ngân sách Nhà nước, Công ty đã được Nhà nước tặng nhiều huân chương, bằng khen, cờ của UBND thành phố và Sở thương mại Hà nội. 2> Chức năng và nhiệm vụ của Công ty bách hóa số 5 Nam bộ : a. Chức năng: Khi mới thành lập cửa hàng bách hoá Cửa Nam có chức năng chính là bán lẻ các loại hàng bán và dịch vụ. Ngày nay Công ty bách hóa số 5 Nam bộ hoạt động trong điều kiện thương mại mới nên chức năng và nhiệm vụ có sự mở rộng cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới : - Chức năng của CTy bách hóa số 5 Nam bộ là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập trung hóa cao con người tiêu dùng lại phân tán, các hoạt động kinh doanh của Công ty với chủ yếu là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp nhân dân về các loại hàng hóa dịch vụ mà Công ty được phép kinh doanh. - Chức năng thứ hai của Công ty là chuyển hóa mặt hàng từ mặt hàng sản xuất thành mặt hàng thương mại đồng bộ để tính cạnh tranh là mục tiêu lớn nhất của Công ty. - Chức năng thứ ba của công ty là hình thành dự trữ và quản lý chất lượng hàng. Công ty phải dự trữ nhằm đảm bảo tình liên tục ổn định trong kinh doanh đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng về hàng hoá đúng chất lượng, đúng chủng loại, đúng yêu cầu. - Là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thương mại nên công ty còn có chức năng giao tiếp, phối thuộc giữa Công ty với nhà cung cấp và các bạn hàng của mình để từ đó có thông tin liên kêts giữa các bên trong quá trình mua bán để giáo dục, giao dưỡng nhu cầu thị trường và tư vấn người tiêu dùng như một cấu thành dịch vụ cho công chúng và tư vấn cho nhà sản xuất để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. b. Nhiệm vụ của Công ty phải thực hiện như sau: - Là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty phải công tác cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, giúp cho việc nhânh chóng đưa hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa góp phần kích đẩy nền kinh tế. - Là một doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chỉ đạo trong thương mại nên Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định chỉ tiêu về chất lượng hàng hóa, góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Nhiệm vụ thứ 3 là tổ chức hoạt động kinh doanh thường xuyên liên tục, tạo công văn việc làm, đảm bảo thu nhập và quyền lợi của người lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp góp phần bình ổn xã hội. - Là doanh nghiệp Nhà nước Công ty có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn được giao, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định về tài chính, kế toán ngân hàng do Nhà nước ban hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước có thể tham gia, can thiệp điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3> Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ. Sơ đồ bộ máy Công ty Ban giám đốc Kế toán tài vụ Kế hoạch nghiệp vụ Tổ chức hành chính Kế toán kép Kế toán đơn Thủ kho Khai thác hàng Hậu cần Phục vụ Bảo vệ gian hàng1 thời trang siêu thị quầy gian hàng - Ban giám đốc mà người đứng đầu là Giám đốc Nguyễn thị Hồng Nhung đảm nhiệm tổ chức quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Ngoài ra còn có một phó giám đốc giúp việc. - Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của Công ty theo tháng, quý, năm lập báo cáo tài chính của năm để từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm đó đạt kết quả gì. - Phòng kho vận: Có nhiệm vụ tiếp quản, bảo quản và dự trữ hàng hóa. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh sao cho có hiệu quả cao, nghiên cứu đánh giá xem xét nhu cầu thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp giám đốc đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. - Phòng tổ chức hành chính: Tuyển chọn đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn cho từng cán bộ và sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp. - Tổ bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy tổ bán hàng là một phần quan trọng đóng góp vào sự thành công trong kinh doanh của Công ty khi một người đến cửa hàng cái mà họ không chỉ quan tâm là chất lượng hàng hóa, mà họ còn quan tâm đến thái độ phục vụ của mậu dịch viên. Thêm vào đó mậu dịch viên còn có nhiệm vụ quan trọng là tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó giúp cho Công ty có những thay đổi trong chính sách chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Ưu điểm của mô hình này là tạo ra sự năng động, tự chủ trong kinh doanh nguồn hàng kinh doanh phong phú, hình thức kinh doanh đa dạng luon bám sát và sử lý nhanh những biến động của thị trương. Các mệnh lệch chỉ thị của giám đốc được truyền đạt nhanh đến tường bộ phận. 4> Tình hình kinh doanh của Công ty Bách hóa Số 5 Nam Bộ thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Tt Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000/1999 Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1 Doanh thu thuần 23.794.000 251.189.000 1.395.000 1,0586 2 Giá vốn hàng bán 22.540.000 23.785.000 1.245.000 1,0553 3 Lãi gộp 1.254.000 1.404.000 150.000 1,1196 4 Chi phí bảo B H và QLDN 951.360 1.007.560 56.200 1,0591 5 KQ thu nhập hoạt động TC 150.458 178.000 27.542 1,1831 6 KQ thu nhập hoạt động BT 124.000 117.000 - 7.000 0,9435 7 KQ thu nhập trước thuế 577.098 691.440 114.342 1,1981 8 Thuế thu nhập phải nộp 184.671,36 221.440 36.589,44 1,1981 9 Lợi nhuận sau thuế 392.426,64 470.1792 77.752,56 1,1981 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của năm 2000 tăng 5.86% so với năm 1999 với số tiền là 1.395.000 nghìn đồng. Đồng thời lợi nhuận sau thuế của năm 2000 cũng tăng lên so với năm 1999 là 77.752, 56 nghàn đồng điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đang có chiều hướng tốt Công ty cần phải duy trì mức tăng trưởng trên. Song cần cố gắng giảm thiểu chi phí BH& QLDN để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong kinh doanh. 5> Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty : a. Chức năng và nhiệm vu của kế toán: - Bảo quản và lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán nhằm cung cấp các thông tin kinh Lập và quản lý kế hoạch thu, chi, đôn đốc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch của toàn Công ty. - Quản lý vốn, quản lý các quỹ, tham gia lập phương án điều hòa vốn và điều tiết thu nhập của Công ty. - Tham gia giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn. - Việc quyết toán tài chính cho các đơn vị và tổng hợp quyết toán tài chính báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định. - Tham gia xây dựng và quản lý mức giá trong Công ty. - Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, nộp ngân sách. - Tổ chức tế đầy đủ, chính xác và kịp thời, làm công cụ quản lý của doanh nghiệp. b. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp: Do đặc điểm hoạt động nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán được minh hoạ theo mô hình sau : Kế toán trưởng Phó PKT Kế Kế Kế toán Kế phụ trách toán toán thanh toán Tài vụ và công tổng toán với kho Kế toán nợ hợp ngân hàng phần đơn hàng Kế toán phần đơn - Tuỳ theo công việc và số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh ở phòng kế toán Công ty, ở từng cửa hàng mà kế toán trưởng hay tổ trưởng, kế toán Công ty tổ chức các đội ngũ kế toán viên cho phù hợp, phòng kế toán Công ty gồm có : Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán đồng thời làmột phụ trách chung, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh. - Phó phòng kế toán phụ trách về tài vụ và kế toán phần đơn. Giúp kế toán trưởng quản lý, thực hiện tổng hợp, kiểm tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo tài chính. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến chi phí hàng ngày tại văn phòng Công ty, các đơn vị cá thể. - Kế toán công nợ: Tiến hành giải khoản các chứng từ gốc để vào bảng kê chi tiết, nhật ký chứng từ số 1, số 2. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tài chính của bộ phận cá thể của Công ty. - Kế toán thanh toán với ngân hàng: Chịu trác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0747.doc
Tài liệu liên quan