Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá

Mở đầu 1

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Người có công 4

1. Một số vấn đề về Người có công 4

1.1 Khái niệm và đặc điểm của Người có công 4

1.2 Vai trò của Người có công . 5

1.3 Phân loại Người có công 5

1.4 Nội dung cơ bản của một số pháp lệnh ưu đãi Người có công ở

Việt Nam hiện nay đang áp dụng 10

2. Công tác quản lý Người có công với cách mạng . 11

2.1 Nguyên tắc quản lý 12

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý . 12

3. Nội dung của công tác quản lý Người có công với cách mạng . 14

3.1 Tổ chức bộ máy quản lý . 14

3.2 Triển khai, thực hiện chính sách Người có công với cách mạng 15

3.3 Công tác quản lý Người có công với cách mạng 15

3.4 Tổ chức thực hiện chính sách người có công cách mạng . 16

Chương 2 : Thực trạng Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá 18

1. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội tác động đến công tác quản lý

Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá . 18

1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thiệu Hoá 18

1.2 Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 19

2. Thực trạng quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 19

2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Người có công áp dụng

trên địa bàn huyện Thiệu Hoá . . 19

2.2 Tình hình thực hiện pháp lệnh ưu đãi Người có công với CM 22

2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý đối tượng Người có công 22

3. Một số kết quả đạt được trong quản lý Người có công với CM . 23

3.1 Kết quả . 23

3.2 Phân tích, đánh giá một số chính sách Người có công chủ yếu,

 những hạn chế, tồn tại 25

3.3 Nguyên nhân . 28

Chương 3 : Phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý

Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá 30

1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý Người có công

trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 30

1.1 Phương hướng chung về đổi mới quản lý Người có công . 30

1.2 Mục tiêu đổi mới quản lý Người có công với CM 32

2. Một số giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Người có công

trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 33

2.1 Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý Người có công 33

2.2 Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền

Pháp luật ưu đãi Người có công với CM . 37

2.3 Đổi mới nội dung, qui trình xét duyệt Người có công với CM 38

2.4 Kết luận . 42

Tài liệu tham khảo . . 45

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. + Sự nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân đối với người có công với cách mạng còn nhiều hạn chế. 3. Nội dung của công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Nội dung quản lý công tác Người có công với Cách mạng ở cấp huyện bao gồm nhiều loại hoạt động cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như sau. 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý. Có thể nói, hiệu quả của công tác quản lý Người có công với Cách mạng một phần cơ bản phụ thuộc vào vấn đề tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng. Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Do đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và lịch sử khác nhau nên mỗi quốc gia có một hình thức tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.Tuy vậy, khi xây dựng tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng, các nước đều phải giải quyết một số vấn đề chung có tính chất cơ bản như sau: - Vị trí và chức năng giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với các ngành Tài chính, Giáo dục, Quốc phòng, Công an là vấn đề nhiều nước quan tâm, cân nhắc. - Mối quan hệ giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với chính quyền địa phương: Là một vấn đề rất quan trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng bởi vì trong việc thực hiện và quản lý Người có công với Cách mạng rất cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương các cấp. Điều này càng quan trọng hơn đối với các nước ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và chấp hành Pháp lệnh của một bộ phận đối tượng thấp. 3.2 Triển khai, thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng. Xác lập kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng là công cụ đầu tiên trong hệ thống các biện pháp quản lý Người có công với Cách mạng, nhằm xác định khả năng, số lượng làm cơ sở pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện. Đối với nước ta, kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng đã được cơ quan quyền lực cao nhất thông qua thì kế hoạch đó trở thành Pháp lệnh. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch phải thận trọng có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo tính dân chủ, công bằng phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Quá trình xây dựng và quản lý Người có công với Cách mạng là hết sức cần thiết ở nước ta, là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp thực hiện. 3.3 Công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Bao gồm việc xét duyệt các đối tượng. Trong đó cần xác định và phân loại từng đối tượng thuộc phạm vi xét duyệt của các ngành khác. Công tác quản lý đối tượng là quan trọng trong hoạt động quản lý Người có công với Cách mạng. Nó phải đảm bảo quản lý theo đúng thủ tục, qui trình đề ra, đó là các đối tượng trước khi xác nhận phải được niêm yết công khai để nhân dân được biết và sau được xác nhận thì phải vào sổ quản lý theo dõi hàng tháng, hàng năm. Để thực hiện công việc này, cán bộ phụ trách ở địa bàn xã, thị trấn phải điều tra, nắm bắt các thông tin trong nhân dân về công tác này, phản ánh kịp thời về cơ quan chức năng cấp trên để xử lý kịp thời, đúng quy định. - Công tác xét duyệt, quản lý các đối tượng. Đây là công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý giúp lãnh đạo phòng hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ phụ trách xã, thị trấn và các đối tượng chính sách và gia đình họ kê khai chính xác, đúng qui định của Nhà nước và thường xuyên lập báo cáo với các cấp. - Công tác thanh tra - kiểm tra xử lý. Bộ phận thanh tra - kiểm tra của phòng giúp lãnh đạo phòng trong việc tổ chức thanh, kiểm tra trong việc thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng và chế độ quản lý. Phối hợp với các ngành, các cấp hạn chế các tiêu cực trong việc thực hiện và quản lý trên địa bàn. Ngoài ra trong tổ chức phòng còn có tổ tài vụ giúp lãnh đạo phòng thực hiện và quản lý tài vụ chi trả kinh phí uỷ quyền cho các đối tượng theo quy định của Nhà nước. 3.4 Tổ chức thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng. Kế hoạch triển khai Pháp lệnh từ trung ương đến địa phương bằng nhiều hình thức như tập huấn cho cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng đến tận thôn bản cho nhân dân được biết, hiểu Pháp lệnh một cách thấu đáo. Trong giai đoạn này cần dựa từ điều kiện thực tiễn để xây dựng kế hoạch cho từng quí, từng tháng. Trên cơ sở xác định mục tiêu hàng tháng, tổ chức thanh kiểm tra theo dõi kế hoạch thực hiện đúng thời hạn, thực hiện các phương pháp quản lý chặt chẽ chống khai man để hưởng sai qui định. Kết quả việc tổ chức thực hiện được đánh giá chất lượng của việc xây dựng kế hoạch, đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý Người có công với Cách mạng. Đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng, nắm bắt đời sống của Người có công với Cách mạng trên địa bàn. Chương II THỰC TRẠNG NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến công tác quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. 1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thiệu Hoá. Huyện Thiệu Hoá nằm ở vị trí trung tâm trên bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hoá, thuộc vùng trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh, có tiếp với các huyện như: Phía Đông giáp huyện Hoằng Hoá, phía Tây giáp huyện Triệu Sơn, Thọ Xuân, phía Nam giáp huyện Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, phía Bắc giáp huyện Yên Định. Huyện có diện tích 17.34,50 ha, dân số 198.313 người. Hệ thống hành chính của huyện có 31 đơn vị hành chính xã, thị trấn, có tới 85% số hộ sống bằng nghề nông nghiệp còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác như Thuỷ sản, Dịch vụ, Công nghiệp, Thủ công, Thương nghiệp và các ngành nghề khác. Về giao thông, huyện Thiệu Hoá khá thuận lợi vì có Quốc lộ 47, tỉnh lộ và đường nông thôn tạo thành mạng lưới liên hoàn; ngoài ra còn có hệ thống sông tự nhiên và sông đào bao quanh huyện. Vì vậy, giao thông bộ và thuỷ rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Về chính trị, Thiệu Hoá là cái nôi cách mạng có truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm, huyện là một trong những trung tâm kháng chiến mạnh và xuất hiện một số tổ chức Cách mạng như: Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở địa phương, Tân việt Cách mạng Đảng Về cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp: Là huyện có nhiều thuận lợi như các công trình thuỷ lợi tự chảy và các trạm bơm được phát huy tác dụng do đó cơ bản đã giải quyết được úng, hạn trên diện rộng. Vì vậy đẩy nhanh được sự chuyển dịch cơ cấu vụ mùa, cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống trên địa bàn. Bên cạnh nhưng mặt thuận lợi nói trên, huyện Thiệu Hoá còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế như giá vật tư nông nghiệp cao ảnh hưởng đến đầu tư sản xuât nông nghiệp, chăn nuôi do ảnh hưởng của dịch bệnh nên đã ảnh hưởng đến đầu tư chăn nuôi 1.2 Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thiệu Hoá . Là huyện thuần nông nằm trong vùng trọng điểm của tỉnh, nền kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp, trong đó sản xuất cây lương thực là chủ yếu. Những năm gần đây, thực hiện đường lối của Đảng, cơ cấu kinh tế của huyện đang từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực và có tốc độ khá, cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế của cả tỉnh. Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và tương đối đồng điều giữa các ngành, các vùng trong huyện. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV đã đạt và vượt trong đó sản xuất lương thực và xây dựng cơ sở vật chất có bước phát triển khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 8,9% ( tốc độ chung của cả tỉnh 7,0% ), bình quân thu nhập đầu người là 2,35 triệu/năm. Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ đều tăng cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu trong sản phẩm xã hội. Nông nghiệp tăng về giá trị nhưng giảm tỷ lệ trong cơ cấu GDP. Tuy vậy, thu nhập về nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. 2. Thực trạng quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. 2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng áp dụng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá hiện nay căn cứ vào thông tư liên tịch số 09/200/TTLT-BLĐTB&XH – BNV ngày 09 tháng 6 năm 2004 của liên bộ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nuớc về Lao động Thương binh và Xã hội ở địa phương. Đồng thời căn cứ hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, căn cứ vào biên chế của huyện trên cơ sở yêu cầu quản lý tốt Người có công với Cách mạng ở địa phương. Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội đang thực hiện mô hình bộ máy hoạt động như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Nội vụ - LĐ Thương binh & Xã hội Cán bộ phụ trách công chức cấp huyện TRƯỞNG PHÒNG Phụ trách chung Cán bộ phụ trách chế độ ưu đãi con của Người có công với Cách mạng Cán bộ phụ trách chính sách xã hội Cán bộ phụ trách công chức cấp xã, thị trấn, kiểm thủ quỹ kinh phí uỷ quyền Cán bộ phụ trách chính sách NCC Phó trưởng phòng Phụ trách LĐTB & XH Kế toán kinh phí TW uỷ quyền . Biên chế quản lý Nhà nước của phòng là 7 công chức và 1 hợp đồng huyện trong đó 7 nam và 1 nữ. - Trình độ chuyên môn : + Đại học: 5 người chiếm 62,5%. + Trung cấp : 3 người chiếm 37,5%. - Lực lượng cán bộ trong biên chế được bố trí như sau. + Lãnh đạo có 2 người: 1 trưởng phòng và 1 phó phòng. + 5 bộ phận tham mưu giúp việc: Có 5 cán bộ công chức. - Hoạt động của lãnh đạo được phân công, phân nhiệm như sau: + Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, trước pháp luật về toàn bộ lĩnh vực công tác được giao, trong đó có lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội. + Phó trưởng phòng: Thực hiện chức năng giúp việc cho trưởng phòng, đồng thời được phân công trực tiếp phụ trách điều hành lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội. - Chức năng hoạt động của các tham mưu giúp việc. + Mảng chính sách Người có công: Giúp lãnh đạo phòng tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chính sách Thương binh, bệnh binh, Liệt sĩ và Người có công với Cách mạng, thực hiện quản lý Nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ, phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. + Mảng chính sách Xã hội: Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện về chính sách Bảo trợ Xã hội, Xoá đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội của huyện, giải quyết các khiếu nại tố cáo trên lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. + Mảng tài vụ: Quản lý tài chính, tài sản được giao thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. 2.2 Tình hình thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng. Thời gian qua, pháp luật ưu đãi Người có công với Cách mạng đã từng bước hoàn thiện dần đi vào cuộc sống, được xã hội chấp nhận, theo đó công tác tuyên truyền chính sách về Pháp lệnh là một trong những công tác trọng tâm để thực hiện thắng lợi Pháp lệnh. Trên địa bàn huyện Thiệu Hoá tình hình thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng được thực hiện tương đối có hiệu quả. Để làm được điều đó phòng đã phối hợp với nhiều cơ quan chức năng ở huyện và tỉnh thực hiện bằng nhiều hình thức truyền thanh, truyền hình, cổ động, kẽ vẽ khẩu hiệu, giao ban bàn biện pháp tuyên truyền vận động khi có điều kiện. Vì vậy, đã có những tác động chuyển biến về nhận thức của người dân nói chung và đối tượng Người có công với Cách mạng nói riêng. Công chức của phòng không chỉ đơn thuần là người thực hiện, quản lý Người có công với Cách mạng mà phải thực sự là cán bộ tuyên truyền, giải thích đến đối tượng đồng thời qua đó thu thập thông tin, xử lý hoặc phản ánh cho cấp trên kịp thời, nhằm kiến nghị điều chỉnh chính sách pháp luật Người có công với Cách mạng phù hợp. 2.3 Công tác thanh tra - kiểm tra quản lý đối tượng Người có công với Cách mạng. Thanh tra chính sách Người có công với Cách mạng là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Người có công với Cách mạng. Thanh tra, kiểm tra chính sách Người có công với Cách mạng được thực hiện bởi cán bộ chuyên môn của phòng, nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra là thanh tra - kiểm tra việc thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng và quản lý Người có công với Cách mạng, quản lý kinh phí Người có công với Cách mạng nhằm chấn chỉnh những sai phạm và kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng chế độ quy định và kịp thời. Tạo sự công bằng và bình đẳng giữa các địa phương. Áp dụng các luật, Pháp lệnh mới, công tác thanh tra - kiểm tra cần được tăng cường mạnh mẽ để các đối tượng và địa phương áp dụng đúng các hình thức xử phạt theo qui định để thúc đẩy các đối tượng và địa phương kê khai, thực hiện đúng quy định của Pháp lệnh. 3. Một số kết quả đạt được trong quản lý Người có công với Cách mạng. 3.1 Kết quả: Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng không ngừng được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của đất nước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ. Ngày 29 tháng 8 năm 1994 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua hai Pháp lệnh quan trọng: Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và Pháp lệnh qui định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt nam Anh hùng” thay thế Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và ngày 29 tháng 6 năm 2005 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quan trọng Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 thay thế Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội vì không còn phù hợp, thiếu công bằng, bổ sung những điểm còn thiếu trong Nghị định. Khi áp dụng Pháp lệnh mới này vào địa bàn huyện cùng với sự thay đổi đối tượng. Sau 10 năm thực hiện Pháp lệnh tại huyện có nhiều hạn chế. Trong chuyên đề này tôi xin trình bày và phân tích 2 năm khi thực hiện hiện Pháp lệnh năm 1995 và năm 2005. Kết quả thực hiện: Năm 1995 theo tiêu trí cũ hộ nghèo chính sách là 192 hộ = 2,8% hộ chính sách Năm 2005 theo tiêu trí mới hộ nghèo chính sách 205 hộ = 2,7% hộ chính sách ĐVT: Người Stt Đối tượng Năm 1995 Năm 2005 Chênh lệch + - % 1 Mẹ VNAH 15 14 - 01 - 6,7 2 Anh hùng 04 04 0 0 3 LTCM + TKN 83 76 - 07 - 8,4 4 Ân nhân CM 29 33 4 13,8 5 Thương binh 2.196 2.362 166 7,6 6 Bệnh binh 936 924 - 12 - 1,3 7 Liệt sĩ 3.691 3.634 - 57 - 1,5 8 Chất độc Hoá học 0 536 Nhìn vào bảng kết quả thực hiện ta thấy hầu hết các đối tượng đều giảm riêng Thương binh tăng 166 người và Ân nhân Cách mạng tăng 4 người và tăng 536 người bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Kết qủa đạt được trong 3 năm về các mặt như sau. Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nhà tình nghĩa Cái 07 15 21 Trợ cấp khó khăn Triệu 06 09 15 Chi phí đào tạo, dạy nghề Triệu 70 90 120 Tạo công ăn việc làm Người 98 160 240 Chi phí cho nghĩa trang, đài tưởng niệm triệu 90 120 200 Nhìn vào bảng số liệu 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006 ta thấy qua các năm các chỉ tiêu đều tăng đều đặn điều đó chứng tỏ hiệu quả qua công tác quản lý người có công với cách mạng và các phong trào của huyện đều được duy trì đều đặn và có hiệu quả. 3.2 Phân tích, đánh giá một số chính sách Người có công với Cách mạng chủ yếu, những hạn chế tồn tại. Kết quả thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá đã phản ánh khá rõ nét trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội đối với Người có công với Cách mạng đặc biệt là từ năm 1995 khi thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động Cách mạng, Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Thương binh, bệnh binh, Người hoạt động kháng chiến, Người có công giúp đỡ Cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thì đối tượng được tăng lên, đời sống vật chất, tinh thần của Người có công với Cách mạng và gia đình họ được cải thiện, các chế độ khác như: Y tế, giáo dục - đào tạo về đất đai, về xây dựng nhà ở, về vay vốn quốc gia giải quyết việc làm, về tuyển dụng lao động, về giải quyết công ăn việc làm, về trợ cấp khó khăn vv Pháp lệnh ngày 29 tháng 8 năm 1994 đáp ứng được những đòi hỏi cấp thiết của cuộc sống lúc bấy giờ, Pháp lệnh này phản ánh vai trò chủ đạo của Nhà nước đối với Người có công với Cách mạng, góp phần vào việc ổn định chính trị đất nước, góp phần phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội , Pháp lệnh đã quy định, khuyến khích tình cảm, trách nhiệm của toàn xã hội chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho Người có công với Cách mạng; phát huy nội lực, tình thần vươn lên của Người có công với Cách mạng trong hoàn cảnh và điều kiện mới. Riêng mặt này huyện đã tích cực chỉ đạo các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp nhận phụng dưỡng suốt đời toàn bộ Mẹ Việt nam Anh hùng còn sống, thân nhân liệt sĩ sống cô đơn không nơi nương tựa, có hoàn cảnh đặc biệt Tuy nhiên, Pháp lệnh còn một số vấn đề không phù hợp khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường đó là: - Pháp lệnh chưa điều chỉnh kín các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực như Thanh niên xung phong, Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo Nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú vv. - Hệ thống văn bản pháp luật Ưu đãi Người có công với Cách mạng thiếu thống nhất, tản mạn, trùng lắp, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, hiệu lực pháp lý thấp. (Điều 73 của Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ mâu thuẩn với Điều 29 của Pháp lệnh ) - Những qui định về điều kiện, tiêu chuẩn để xác nhận Người có công với Cách mạng của Pháp lệnh và chế độ trợ cấp ưu đãi Người có công với Cách mạng còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì một số yếu tố không phù hợp trên, để phù hợp vơi điều kiện hiện nay ngày 29 tháng 6 năm 2005 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11. Pháp lệnh này về mặt đối tượng được chia nhỏ các nhóm đối tượng, các chế độ trợ cấp, phụ cấp; các chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ, mai táng phí, con người có công với Cách mạng đang học tại các trường vv, được chú trọng hơn và đưa người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học vào Pháp lệnh là Người có công với Cách mạng nên mặt dù các đối tượng vẫn đề đặn giảm do chết già nhưng so tổng thể đối tượng với Pháp lệnh năm 1994, Người có công trên địa bàn huyện vẫn tăng 629 đối tượng. Từ năm 1995 đến năn 2005 huyện cùng các đoàn thể, các địa phương làm được 101 nhà tình nghĩa, trị giá 904 triệu đồng; sửa chữa 92 nhà tranh tre, dột nát với 292,4 triệu đồng cho các gia đình chính sách, phụng dưỡng suốt đời 87 Mẹ Việt nam Anh hùng và thân nhân liệt sĩ có hoàn cảnh đặc biệt với số tiền bình quân mỗi tháng là 70.000 đ/ người; tặng 1.394 sổ tiết kiệm tình nghĩa với giá trị 253,1 triệu đồng, huy động cán bộ và nhân dân đóng góp được 2492,687 triệu đồng vào quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” (trong đó xã 1944,479 triệu, huyện 547,19 triệu đồng ), thực hiện việc miễn giảm thuế nhà đất, nông nghiệp cho gia đình có công, thực hiện 5710 hồ sơ ưu đãi học sinh sinh viên với số tiền gần 4 tỷ đồng, đến nay huyện còn 205 hộ nghèo là chính sách chiếm 2,7% hộ chính sách trong huyện (theo tiêu trí mới), 27/31 xã, thị trấn được công nhận là xã, thị trấn làm tốt công tác Thương binh Liệt sĩ và Người có công, trợ cấp khó khăn cho gia đình người có công với cách mạng hàng năm vẫn thường xuyên nhằm trợ cấp cho gia đình người có công trong năm có hoàn cảnh đặc biệt, hàng năm huyện vẫn giành kinh phí chi đào tạo, dạy nghề cho người có công và con của họ để tạo công ăn việc làm, hàng năm huyện vẫn giành kinh phí 200 triệu cho tu bổ, sửa chữa, nâng cấp nghĩa trang, đài tưởng niện, nên đến nay huyện có 33/31 xã thị trấn đã có đài tưởng niện các anh hùng liệt sĩ.( trong đó huyện quản lý có một nghĩa trang lớn và có một đài tưởng niệm ) Tuy vậy pháp lệnh vẫn còn một số vấn đề không phù hợp đó là: - Pháp lệnh chưa phát huy được tiềm lực và sức mạnh của thế kiềng ba chân là Nhà nước, cộng đồng và cá nhân, nguồn kinh phí chi trả cho Người có công với Cách mạng mặc dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung, nhưng chủ yếu vẫn là từ ngân sách Nhà nước. Trong khi đó ngân sách Nhà nước còn hạn chế, đối tượng có công lại khá lớn. Việc cấp kinh phí hàng năm vẫn trên cơ sở dự toán và cân đối ngân sách, do đó không ổn định. Vấn đề đặt ra là phải làm sao phát huy được nguồn lực của cả cộng đồng trong việc chăm sóc, giúp đỡ Người có công với Cách mạng. - Việc bổ sung những quy định ưu đãi mới chưa kịp thời như đối với Thương binh, bệnh binh sống ở miền núi, rẻo cao thì vấn đề hỗ trợ các phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho họ ra sao ?, giải quyết các tục tệ về hôn nhân, về chôn cất đối với những đối tượng có công là người dân tộc, tổ chức việc cấp phát trợ cấp cho đối tượng ở các vùng sâu, vùng xa Việc giải quyết chế độ ưu đãi đồng loạt, không chú ý đến những đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở từng vùng, đôi khi làm nảy sinh bất hợp lý, thậm trí làm mất cả ý nghĩa tích cực của chính chế độ ưu đãi. Những vướng mắc đó đòi hỏi Nhà nước cần nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp. - Chưa xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn xác định đối tượng của pháp luật ưu đãi Người có công với Cách mạng. Đây là vấn đề cơ bản mà xã hội ghi nhận để góp phần “Đền ơn đáp nghĩa” bằng vật chất và tinh thần cho họ và cũng góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nhưng các quy định, tiêu chuẩn xác nhận những đối tượng ưu đãi vẫn cần được xem xét một cách toàn diện. - Các quy định về chế độ trợ cấp vật chất còn chưa hợp lý. Những năm qua, nhờ sự cố gắng của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành, đời sống vật chất của các đối tượng có công đã phần nào được cải thiện. Tuy nhiên, do chuyển đổi cơ chế, một số chế độ ưu tiên, ưu đãi đến nay cần được sửa đổi cho phù hợp như miễn giảm thuế trong sản xuất, cấp ruộng đất , mặt khác, bản thân việc xây dựng các loại trợ cấp vẫn còn những tồn tại. 3.3 Nguyên nhân. - Việc chấp hành Pháp luật của các đối tượng chưa nghiêm, cố tình làm trái quy định. Việc tổ chức thực hiện khi các văn bản luật ban hành thiếu đồng bộ. - Công tác kết hợp giữa các ban ngành còn thiếu chặt chẽ và không chủ động. - Đội ngũ cán bộ công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ở cấp huyện tuy đã có nhiều chuyển biến, nhưng vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu công việc. Cán bộ phụ trách Lao động Thương binh và Xã hội cấp xã, thị trấn đại đa số là kiêm nhiệm không có chuyên môn nghiệp vụ, còn một số ít là cán bộ chuyên trách nhưng không có chức danh, không được hưởng lương, không được đóng bảo hiểm xã hội mà chỉ hợp đồng hưởng phụ cấp và thuyên chuyển công tác khác nhiều do vậy không sâu chuỗi được các quy định , nên khi triển khai công việc thường không được coi trọng, trong tình hình hiện nay đội ngũ cán bộ công chức ngành đặc biệt là cấp xã, cấp huyện cần có chuyên môn nghiệp vụ, cần có chế độ quan tâm đúng mức về năng lực chuyên môn, tạo điều kiện để cán bộ học tập nâng cao nghiệp vụ, được biên chế cán bộ chuyên trách và cần quan tâm đúng mức về đời sống vật chất, tinh thần để cán bộ yên tâm công tác. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH M ẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ 1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. 1.1 Phương hướng chung về đổi mới quản lý Người có công với Cách mạng. Trong xu thế chung của đất nước, quá trình áp dụng một số chính sách Người có công với Cách mạng còn bộc lộ bất cập, mâu thuẫn, thiếu cơ sở áp dụng và lỏng lẻo. Do vậy không phát huy được hiệu quả trong quản lý Người có công với Cách mạng. Để công tác quản lý Người có công với Cách mạng mang lại hiệu quả cao, việc tìm kiếm đưa ra những phương hướng đổi mới quản lý Người có công với Cách mạng là một đòi hỏi bức xúc, đặc biệt là đối với nước ta hiện nay đang trong quá trình triển khai, thực hiện Pháp lệnh mới. Tuy nhiên trong công tác quản lý Người có công với Cách mạng có nhiều cách nhìn khác nhau. Có cách tiếp cận mang lại hiệu quả như mong muốn, song lại có cách tiếp cận làm cho việc quản lý thêm phức tạp. Phương hướng quản lý Người có công với Cách mạng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5350.doc
Tài liệu liên quan